Thể loại Giáo án bài giảng ViOLET
Số trang 1
Ngày tạo 11/4/2012 8:47:20 PM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước 1.31 M
Tên tệp huong dan su dung doc
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
PHIÊN BẢN 1.5
Công ty Cổ phần Tin học Bạch Kim
Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà HKC, 285 Đội Cấn, Hà Nội
Điện thoại: 04.7624015
Email: contact@bachkim.vn
Website: www.bachkim.vn
MỤC LỤC
1 108
1. Giới thiệu Violet và cách cài đặt
1.1. Giới thiệu phần mềm Violet
1.2. Cài đặt và chạy chương trình
2.1. Tạo trang màn hình cơ bản
2.2. Sử dụng các công cụ chuẩn
2.2.2. Văn bản nhiều định dạng
2.3.1. Tạo bài tập trắc nghiệm
2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ
2.4. Sử dụng các module cắm thêm (Plugin)
2.4.3. Ngôn ngữ lập trình Violet Script
2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình
2.5.2. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi
2.5.3. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng
2.5.4. Chọn đối tượng bằng danh sách:
2.5.5. Sao chép, cắt, dán tư liệu
2.5.6. Phục hồi (undo) và làm lại (redo)
2.5.8. Hiện lưới điểm và bắt điểm mắt lưới.
2.6. Các chức năng khác của Violet
2.6.1. Các chức năng xử lý mục dữ liệu
2.6.2. Chức năng chọn trang bìa
2.6.3. Chọn giao diện bài giảng
2.6.4. Soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng
2.7. Sử dụng bài giảng đã đóng gói
2.7.1. Nội dung gói bài giảng và cách chạy
2.7.2. Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt
2.7.3. Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng
2.7.4. Chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói
3. Kết hợp Violet với các phần mềm khác
3.1. Sử dụng Hệ thống Tài nguyên giáo dục miễn phí của Bạch Kim
1 2
3.1.1. “Thư viện tư liệu giáo dục” tại địa chỉ http://tulieu.edu.vn
3.1.2. “Thư viện bài giảng điện tử” tại địa chỉ http://baigiang.edu.vn
3.1.3. “Diễn đàn giáo viên” tại địa chỉ http://diendan.bachkim.vn
3.1.4. “Blog giáo viên” tại địa chỉ http://blog.edu.vn
3.2. Tìm kiếm các tư liệu qua Internet
3.3. Tạo tư liệu bằng các phần mềm thiết kế
3.4. Sử dụng và điều khiển file hoạt hình Flash
3.5. Nhúng Violet vào Power Point
3.6. Cách chụp màn hình và đưa vào Microsoft Word
4.1. Phụ lục 1: Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex
4.2. Phụ lục 3: Thực hành Violet
1 4
Những tính năng mới của Violet 1.2 so với bản 1.1
Violet 1.2 phát hành ngày 20/02/2006, thêm các tính năng mới để có thể độc lập xây dựng một bài giảng hoàn chỉnh, hoàn toàn thay thế được cho Powerpoint.
Những tính năng mới của Violet 1.3 so với bản 1.2
Violet 1.3 phát hành ngày 04/06/2006, có nhiều cải tiến đặc biệt quan trọng so với phiên bản 1.2, bao gồm:
Những tính năng mới của Violet 1.4 so với bản 1.3:
Violet 1.4 phát hành ngày 1/7/2007, được xây dựng trên cơ sở cập nhật thêm một số chức năng quan trọng cho bản Violet 1.3 và hầu như vẫn giữ nguyên giao diện của Violet 1.3. Vì vậy người dùng sẽ không gặp khó khăn gì trong việc chuyển sang sử dụng phiên bản 1.4, trong khi đó vẫn có thể khai thác những tính năng mới của phiên bản này một cách dễ dàng và hiệu quả.
1 6
Ngoài các chức năng thêm mới như trên, Violet 1.4 cũng đã có những cải tiến đáng kể đối với các chức năng đã có:
1 8
Những tính năng mới của Violet 1.5 so với bản 1.4:
Violet 1.5 phát hành ngày 15/12/2007, là phiên bản hoàn thiện của 1.4, được xây dựng thêm một số chức năng cơ bản còn thiếu, hỗ trợ cho việc tạo bài giảng. Về mặt công nghệ, Violet 1.5 có sự thay đổi cơ bản là chuyển nền công nghệ từ Macromedia Flash 7.0 lên Macromedia Flash 8.0, vì vậy đã khai thác được những thế mạnh của Flash 8 như: tạo được các hiệu ứng hình ảnh và chuyển động, nâng cấp khả năng xử lý ảnh…
1 10
Giới thiệu Violet và cách cài đặt
1.1. Giới thiệu phần mềm Violet
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT.
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với Powerpoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v...
Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:
Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có thể tạo được những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng:
1 12
Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.
Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
1.1. Cài đặt và chạy chương trình
Có thể download và cài đặt phần mềm Violet từ đĩa CD hoặc theo địa chỉ website của công ty Bạch Kim: http://www.bachkim.vn
Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra như hình dưới đây. Lưu ý khi gõ tiếng Việt, bạn phải tắt các bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey,... để sử dụng chế độ gõ tiếng Việt của Violet.
1 14
Một phần mềm bài giảng là một tập hợp các trang màn hình (trong Powepoint gọi là các Slide), trong đó mỗi trang sẽ thể hiện các nội dung chứa đựng một phần kiến thức của bài giảng. Thông thường khi sử dụng máy tính để giảng bài, giáo viên sẽ lần lượt trình chiếu từng trang màn hình.
Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục, cửa sổ nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổ soạn thảo trang màn hình sẽ hiện ra và ta có thể đưa nội dung kiến thức vào đây.
Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là: “Ảnh, phim”, “Văn bản”, “Công cụ” dùng để đưa hoặc tạo các tư liệu lên màn hình soạn thảo. Các phần kế tiếp ngay sau đây của tài liệu sẽ mô tả chi tiết về tính năng và cách dùng của ba nút này.
Sau khi đưa hoặc tạo tư liệu xong, người dùng còn có thể chỉnh sửa, tạo hiệu ứng, tạo các siêu liên kết và thực hiện rất nhiều các chức năng soạn thảo khác nữa. Về các tính năng này, xin xem chi tiết tại phần 2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình
1.1.1. Nút “Ảnh, phim”
Click nút này để nhập các file dữ liệu multimedia (ảnh, phim,...) vào cửa sổ soạn thảo trang màn hình, bảng nhập liệu sẽ hiện ra như sau:
1 16
Hộp "Tên file dữ liệu" cho biết file dữ liệu nào đang được chọn. Để đơn giản, có thể nhấn vào nút "…" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows.
Việc nhập tư liệu bằng nút “Ảnh, phim” cũng có thể được thực hiện dễ dàng và trực quan hơn bằng cách từ cửa sổ Windows hoặc Windows Explorer, ta kéo trực tiếp các file tư liệu (ảnh, phim, flash, mp3) rồi thả vào màn hình soạn thảo. Nếu cần thay đổi các tham số như Vị trí dữ liệu trong file Flash hay Tự động play video thì chỉ cần click đúp chuột vào tư liệu.
Chú ý: Từ phiên bản 1.4, Violet hỗ trợ mọi định dạng file multimedia thông dụng bao gồm: flv, mpg, avi, mov, wmv, asf, dat, 3gp (phim), jpg, gif, png, bmp, ico, wmf, emf (ảnh), swf (Flash) và mp3 (âm thanh). Với bất kỳ loại file tư liệu nào, chỉ cần kéo thả vào màn hình soạn thảo, hoặc dùng nút “Ảnh, phim” như trước là đều có thể đưa vào Violet được.
Đặc biệt, Violet hỗ trợ 2 loại định dạng ảnh trong suốt là .gif và .png. Ví dụ như ảnh chiếc thước đo độ dưới đây được lưu dưới dạng PNG, nên nó có những mảng trong suốt (ở giữa và 2 bên góc phía trên), các phần còn lại là trong mờ, vì vậy khi nó nằm đè lên trên hình tam giác thì hiệu ứng trong suốt và trong mờ sẽ phát huy được tác dụng.
Các dữ liệu multimedia ở đây có thể được cung cấp sẵn từ nhà sản xuất phần mềm, hoặc do chính người dùng tự biên tập, tạo ra bằng các chương trình vẽ hình, xử lý ảnh như Corel Draw, Photoshop, hay các chương trình tạo ảnh động như Flash, Swish,... Tư liệu nguồn có thể là ảnh quét từ sách báo, hoặc từ quay phim chụp ảnh, hoặc copy từ các đĩa CD thư viện, hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, v.v... Đặc biệt, người dùng có thể dễ dàng tìm được tư liệu cần thiết bằng cách truy cập và sử dụng các chức năng của Hệ thống Thư viện tư liệu giáo dục của công ty Bạch Kim tại địa chỉ website http://tulieu.edu.vn
1 18
a) Dịch chuyển, co giãn đối tượng
Sau khi nhập ảnh, phim,... người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các hình ảnh này, hoặc thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa cạnh và điểm nút ở giữa hình.
Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag) nó làm cho hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo.
Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì hình sẽ phóng to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn thuần. Khi nhấn chuột vào đối tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được kéo theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí đơn thuần.
b) Thiết lập thuộc tính của đối tượng (ảnh hoặc phim)
Nếu click vào nút , bảng thuộc tính của đối tượng sẽ hiện ra ngay bên cạnh như sau:
Trong đó:
Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc của ảnh (trong hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu này giúp cho người dùng biết hoặc thiết lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách kéo các điểm nút như đã đề cập ở phần trên.
Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ lệ chiều dài / chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ co giãn thì 2 con số này có cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để khi co kéo, hình ảnh không bị méo.
Độ trong suốt: Ảnh sẽ mờ nhạt đi làm cho các đối tượng ở dưới nó cũng có thể được nhìn thấy. Nếu độ trong suốt bằng 0 thì ảnh là bình thường, nếu bằng 100 thì ảnh hoàn toàn trong suốt và do đó vô hình.
1 22
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả