10 điều cần làm khi Windows XP không khởi động

 

Khi phần cứng máy tính của bạn không có vấn đề gì nhưng Windows XP không hoàn toàn khởi động đúng cách thì hãy nghiên cứu bài viết này. Nó sẽ chỉ ra cho bạn những bước cần làm để giải quyết vấn đề từ việc vào hệ điều hành, tìm hiểu và “xử lý” các vấn đề gây ra lỗi máy.

 

 

1, Sử dụng đĩa khởi động Windows

Một trong những việc đầu tiên phải làm để giải quyết vấn đề gặp phải khi Windows XP không khởi động được là dùng đĩa khởi động. Đĩa mềm khởi động là sự lựa chọn phù hợp nếu vấn đề gặp phải là do lỗi bản ghi khởi động của patition chính hoặc các file hệ thống dùng để khởi động Windows bị lỗi.

Để tạo một đĩa khởi động, nhét đĩa mềm vào ổ mềm (phải cùng là hệ điều hành Windows XP), vào My Computer, kích chuột phải vào biểu tượng đĩa mềm, chọn Format từ menu xuất hiện. Khi thấy hộp thoại Format xuất hiện, hãy bỏ toàn bộ các thiết lập mặc định và sau đó kích vào nút Start trên hộp thoại. Khi việc format kết thúc, đóng hộp thoại Format và trở vào My Computer, kích đúp vào biểu tượng ổ C (ổ cài Windows) để truy cập vào thư mục gốc và copy 3 file sau vào đĩa mềm:

  • Boot.ini
  • NTLDR
  • Ntdetect.com

Sau khi đã tạo xong đĩa khởi động, đưa đĩa đó vào ổ đĩa mềm của hệ thống lỗi và nhấn phím Ctrl + Alt + Del để khởi động lại máy. Khi khởi động hệ thống từ đĩa mềm khởi động, máy tính sẽ bỏ qua patition chính và các file khởi động trên ổ cứng, thay vào đó nó sẽ thử khởi động Windows XP một cách thông thường.

2, Sử dụng Last Known Good Configuration

Bạn có thể thử khởi động hệ điều hành bằng tính năng Last Known Good Configuration. Với tính năng này, bạn có có thể xóa bỏ bất kỳ thay đổi nào có thể là nguyên nhân gây lỗi hệ thống trong khóa registry CurrentControlSet, đây là khóa định nghĩa phần cứng và các thiết lập driver. Tính năng Last Known Good Configuration sẽ thay đổi nội dung của khóa CurrentControlSet bằng một bản sao của chính bản thân nó được tạo trong lần khởi động hệ thống cuối cùng khi chưa có vấn đề xảy ra.

Để sử dụng Last Known Good Configuration, đầu tiên bạn phải khởi động lại máy bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Khi nhận được thông báo Please select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp thì hãy nhấn phím F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Chọn mục Last Known Good Configuration từ menu và nhấn Enter.

Hãy luôn nhớ rằng bạn chỉ có thể sử dụng một lần tính năng Last Known Good Configuration trong lần đầu tiên gặp lỗi. Trong trường hợp lỗi xảy ra sau lần khởi động đầu tiên đã lỗi thì file bản sao của khóa CurrentControlSet cũng đã bị lỗi.

3, Sử dụng System Restore

Một công cụ khác cũng có thể giúp bạn trong trường hợp này là System Restore. System Restore là một chương trình chạy nền và liên tục kiểm tra sự thay đổi trong các thành phần then chốt của hệ thống. Khi phát hiện có một sự thay đổi nào sắp xảy ra, System Restore lập tức tạo ngay các bản sao lưu (được gọi là điểm khôi phục) của các thành phần then chốt trước khi thay đổi đó diễn ra. Ngoài ra, System Restore còn được cấu hình mặc định để tự tạo các điểm khôi phục mỗi ngày một lần.

Để sử dụng System Restore, đầu tiên bạn phải khởi động lại máy tính bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Khi thấy dòng thông báo Please select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp, nhấn F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Chọn mục Safe Mode từ menu và nhấn phím Enter.

Khi Windows XP đã được khởi động trong chế độ Safe mode, kích vào nút Start, vào phần All Programs | Accessories | System Tools và chọn System Restore. Vì bạn đang chạy máy tính trong chế độ Safe mode nên tùy chọn trong cửa sổ System Restore wizard mở ra chỉ có Restore My Computer To An Earlier Time và nó được chọn một cách mặc định, vì vậy việc tiếp theo của bạn là kích vào nút Next. Thực hiện theo các bước hướng dẫn để chọn điểm khôi phục và bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.

 


4, Sử dụng Recovery Console

Khi vấn đề lỗi khởi động của Windows XP gặp phải không giải quyết được dứt điểm, bạn cần phải sử dụng một phương pháp mạnh hơn. Đĩa CD Windows XP là một phương pháp tốt và nó sẽ cung cấp cho bạn một công cụ có tên Recovery Console.

Để khởi động từ đĩa CD Windows XP, hãy đưa đĩa vào ổ CD-ROM của hệ thống gặp lỗi và nhấn phím Ctrl + Alt + Del để khởi động lại máy. Khi hệ thống bắt đầu khởi động từ đĩa CD, hãy thực hiện theo từng bước được hỏi để tải vào các file cơ bản cần thiết chạy Setup. Khi nhìn thấy màn hình Welcome To Setup như hình A, bạn hãy nhấn phím R để bắt đầu quá trình Recovery Console.


Hình A

Bạn sẽ thấy một menu Recovery Console như hình B. Nó hiển thị thư mục có chứa các file hệ thống của hệ điều hành và một dấu nhắc để cho bạn lựa chọn hệ thống muốn log vào. Chỉ cần nhấn số tương ứng với danh sách trên bàn phím, bạn sẽ được đưa vào dấu nhắc để nhập mật khẩu Administrator.



Hình B

5, Sửa file Boot.ini lỗi

Khi hệ điều hành Windows XP bắt đầu tải, chương trình Ntldr sẽ chuyển đến file Boot.ini để xác định vị trí của các file hệ thống cư trú và tùy chọn có thể cho phép để hệ điều hành tiếp tục tải. Do đó, nếu có một lỗi xảy ra trong chính file Boot.ini, nó có thể không đáp trả đủ cho Windows XP các thông số để khởi động hệ thống đúng cách.

Nếu cho rằng Windows XP không thể khởi động được do file Boot.ini bị lỗi, bạn có thể sử dụng phiên bản Recovery Console đặc biệt của công cụ Bootcfg để sửa nó. Tất nhiên, trước tiên bạn phải khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như hướng dẫn của mục 4.

Để sử dụng công cụ Bootcfg từ nhắc lệnh Recovery Console, bạn hãy nhập vào câu lệnh sau:

Bootcfg /[Tham_số]

Với [Tham_số] là một trong các lựa chọn sau:

  • /Add - Quét tất cả các cài đặt Windows trên ổ cứng và cho phép bạn thêm vào file Boot.ini một entry mới.
  • /Scan - Quét tất cả các cài đặt Windows trên ổ cứng.
  • /List - Liệt kê từng entry trong file Boot.ini.
  • /Default - Thiết lập hệ điều hành mặc định để khởi động.
  • /Rebuild - Hoàn thiện việc tạo lại file Boot.ini. Người dùng sẽ phải xác nhận từng bước.
  • /Redirect - Cho phép hệ thống khởi động được chuyển hướng tới một cổng đặc biệt khi sử dụng tính hăng Headless Administration. Tham số Redirect đi kèm với 2 tham số khác [Port Baudrate ] | [UseBiosSettings].
  • /Disableredirect - Vô hiệu hóa chuyển hướng.

6, Sửa partition boot sector lỗi

Partition boot sector là một section nhỏ nằm trên partition ổ cứng có chứa thông tin hệ thống file của hệ điều hành (NTFS hoặc FAT32), mặc dù là một chương trình ngôn ngữ máy tính rất nhỏ nhưng nó lại quyết định cho việc tải hệ điều hành.

Nếu cho rằng Windows XP không khởi động được là do partition boot sector bị hỏng, bạn có thể sử dụng một công cụ đặc biệt của Recovery Console được gọi là Fixboot để sửa nó. Khởi động hệ thống với đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như trong mục 4.

Để sử dụng công cụ Fixboot, từ dòng lệnh Recovery Console bạn nhập:

Fixboot [Tên_ổ]:

Với [Tên_ổ] là ký tự ổ đĩa bạn muốn ghi một partition boot sector mới.

7, Sửa master boot record lỗi

Master boot record nằm trong sector đầu tiên của ổ cứng và nó có nhiệm vụ nạp quá trình khởi động Windows vào máy. Master boot record chứa một bảng partition của ổ đĩa cũng là một chương trình nhỏ được gọi là Master boot code, nó có nhiệm vụ xác định partition hoạt động, hoặc có khả năng khởi động trong bảng partition. Khi quá trình này bắt đầu, partition boot sector sẽ tiếp nhận và bắt đầu tải Windows. Nếu master boot record bị lỗi, partition boot sector không thể thực hiện công việc của nó và Windows sẽ không khởi động.

Nếu cho rằng Windows XP không khởi động được là do master boot record lỗi, bạn có thể sử dụng công cụ


Fixmbr của Recovery Console để sửa nó. Đầu tiên phải khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như trong mục 4.

Để sử dụng công cụ Fixmbr, từ dòng lệnh Recovery Console nhập vào:

Fixmbr [Tên]

Với [Tên] chính là phần tên của ổ mà bạn muốn ghi một master boot record mới lên. Ví dụ, phần tên định dạng cho một cấu hình ổ C có thể khởi động chuẩn như sau:

DeviceHardDisk0

8, Vô hiệu hóa quá trình tự động khởi động lại

Khi Windows XP gặp một lỗi không thể tránh khỏi (fatal error), thiết lập mặc định cho lỗi này là tự động khởi động lại hệ thống. Nếu lỗi xuất hiện khi Windows XP đang khởi động, hệ điều hành sẽ bắt đầu bị kẹt trong một vòng lặp khởi động lại thay vì khởi chạy một cách thông thường. Trong trường hợp này, bạn sẽ cần vô hiệu hóa tùy chọn tự động khởi động lại trong hệ thống lỗi.

Khi Windows XP bắt đầu khởi động và bạn thấy thông báo Please select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp, nhấn phím F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Sau đó, chọn mục Disable The Automatic Restart On System Failure và nhấn phím Enter. Windows XP lúc này sẽ treo khi gặp phải lỗi và nếu có thể, nó sẽ hiển thị một thông báo dừng để bạn có thể biết được vấn đề đang bị lỗi.

9, Khôi phục từ một bản sao lưu

Nếu bạn dường như không thể sửa chữa được hệ thống Windows XP đang bị lỗi và bạn lại có một bản sao lưu (backup) gần đây, hãy dùng nó để khôi phục lại hệ thống từ một thiết bị sao lưu. Phương thức sử dụng để khôi phục hệ thống còn tùy thuộc vào tiện ích sao lưu mà bạn đã dùng, do đó bạn sẽ phải thực hiện theo các hướng dẫn của tiện ích để khôi phục được hệ thống của mình.

10, Thực hiện nâng cấp sửa lỗi

Nếu không thể khôi phục được hệ thống Windows XP đang bị lỗi và không có một bản sao lưu mới nhất, bạn có thể thực hiện một bản nâng cấp sửa lỗi (cài đè lên Windows cũ). Thực hiện cài đặt lại hệ điều hành trong cùng một thư mục, giống như khi bạn nâng cấp lên một phiên bản Windows khác. Kiểu cài đặt này gần như sẽ giải quyết được mọi vấn đề về Windows, không chỉ là việc không khởi động được.

Thực hiện cài đặt kiểu này rất đơn giản. Đưa đĩa CD Windows XP vào ổ CD-ROM, khởi động lại hệ thống từ đĩa CD. Khi quá trình chuẩn bị ban đầu kết thúc, bạn sẽ thấy màn hình Windows XP Setup (như hình A ở trên). Nhấn phím Enter để khởi chạy quá trình Windows XP Setup. Lúc này bạn sẽ thấy trang License Agreement và cần nhấn phím F8 để đống ý với những thỏa thuận về bản quyền. Quá trình cài đặt sau đó sẽ tìm kiếm ổ cứng và phiên bản Windows XP đã cài đặt trên máy. Khi tìm thấy nó sẽ thông báo ra màn hình Windows XP Setup thứ hai như trong hình C.


Hình C

Màn hình này sẽ cho bạn lựa chọn giữa việc nhấn phím R để sửa chữa lại cài đặt đã được chọn hoặc nhấn Enter để cài đặt một hệ điều hành hoàn toàn mới. Trong trường hợp này, hoạt động sửa chữa cũng đồng nghĩa với việc nâng cấp sửa lỗi, vì vậy bạn nhấn phím R. Quá trình Setup sẽ xem xét các ổ đĩa trong hệ thống, sau đó nó sẽ bắt đầu quá trình nâng cấp sửa lỗi.

Hãy luôn nhớ rằng, sau khi nâng cấp sửa lỗi hay cài đặt một bản sửa, bạn phải cài đặt lại hết các bản cập nhật cho Windows để khóa những lỗ


 

 

 

 

 

 

Làm chủ màn hình sự cố của windows XP

 

Khi hệ thống máy tính của bạn bị lỗi do cài đặt một phần mềm không tương thích hay xung đột giữa các Driver phần cứng chẳng hạn, thì ở lần khởi động sau bạn sẽ không thể thấy được Logo Xp quen thuộc nữa mà thay vào đó là một màn hình Dos với khá nhiều chức năng tuỳ chọn rắc rối và phức tạp.
 

 

 

Nếu là dân kỹ thuật phần cứng thì đây quả là vùng đất để bạn "dụng võ" chẩn đoán nguyên nhân và đưa ra cách khắc phục, còn với những tân binh IT thì sao...? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một vốn kỹ năng cơ bản để làm chủ "màn hình" này.

Thông thường nếu muốn xuất hiện menu này thì ngay sau khi bật nút khởi động hệ thống bạn ấn liên tục phím F8 là được. Sau đó để di chuyển và chọn các tính năng tương ứng bạn dùng các phím mũi tên và ENTER trên bàn phím.

 



10 tùy chọn chính của màn hình gồm:

1. Safe Mode: (đây là chế độ thường được sử dụng mặc định nhất khi hệ thống bị lỗi)

- ở chế độ này Windows chỉ sẽ khởi động với 1 vài Driver cơ bản như chuột, bàn phím (tất cả các giao thức dữ liệu kết nối khác sẽ không hoạt động), màn hình lúc này cũng sẽ chỉ hoạt động ở 256 màu.

- ở chế độ này bạn sẽ có quyền thao tác - chỉnh sửa trên tất cả các công cụ và thiết lập cơ bản của hệ thống: Device Manager, System Restore, Registry Editor, Backup...

- Đây là chế độ tuyệt vời để quét Virus vì không còn gặp sự cản trở nhiều của hệ thống, các chương trình diệt Virus sẽ có toàn quyền sinh sát trong tay ở đây, vì vậy nếu như các tập tin hệ thống bị nhiễm virus nặng thì sau khi quét xong có lẽ bạn cũng sẽ phải cài đặt lại hệ điều hành.

- Nếu hệ thống chỉ bị lỗi nhẹ thì có khi chỉ cần vào Safe Mode rồi khởi động lại máy tính thì lỗi đó sẽ được khắc phục. Lưu ý: những chương trình bảo mật dữ liệu ví dụ như Folder Lock, Folder Guard, Pc Security... cũng sẽ không hoạt động trong chế độ này.

2. Safe Mode with Networking: khá giống Safe Mode nhưng chế độ này hổ trợ thêm việc truyền tải dữ liệu đến các máy tính với nhau thông qua hệ thống mạng nội bộ.

3. Safe Mode with Command Prompt: cũng là một dạng biến thể của chế độ Safe Mode, tuy nhiên ở chế độ này cơ chế dòng lệnh sẽ thay cho giao diện Windows. Đây là chế độ thao tác chính của các kỹ thuật viên phần cứng có nhiều kinh nghiệm thao tác với dòng lệnh.

4. Enable Boot Logging: khi bạn chọn chế độ này sẽ có một tập tin ntbblog.txt được lưu lại trên thư mục gốc của ổ C (ổ cài đặt win), trong tập tin này sẽ có thông tin chi tiết về quá trình khởi động của hệ thống (có thể dựa vào các thông tin này để chẩn đoán các sự cố của phần cứng xảy ra trong qui trình Boot máy).

5. Enable VGA Mode: khởi động máy chỉ nạp duy nhất Driver của Card đồ họa mà bỏ qua các thành phần khác, đây thường là chế độ mà các kỹ thuật viên dùng để Test Card màn hình.

6. Last Known Good Configuration:

- Khởi động máy tính với các thiết lập hệ thống của lần khởi động ổn định gần đây nhất (đây là chế độ mà các tân binh IT rất thích, vì đôi khi chỉ với 1 thao tác đơn giản tất cả các sự cố sẽ được khắc phục trong nháy mắt).

- Chế độ này rất hữu dụng khi bạn có thao tác sai trên Registry hay cài đặt Driver mới bị lỗi, tuy nhiên cần lưu ý chế độ này chỉ hoạt động khi chức năng System Restore của hệ thống không bị tắt.


7. Debugging Mode: khởi động hệ thống từng bước một, thường dùng để chẩn đoán lỗi phần cứng không tương thích (chỉ thích hợp với các kỹ thuật viên có kinh nghiệm).

8. Start Windows Normally: khởi động Windows vào chế độ bình thường.

9. Reboot: khởi động lại.

10. Return to OS Choices Menu: trở lại màn hình chọn lựa Hệ điều hành (chỉ phát huy tác dụng khi bạn cài hơn 2 hệ điều hành trên máy tính)

Theo xahoithongtin.com.vn

"Kho thông tin đầy đủ nhất về dịch vụ WEB HOSTING - SERVER HOSTING"  www.hosting.net.vn

 

Top of Form

Bottom of Form

 

 

 

 

 

 

Khắc phục sự cố trong khởi động và Shutdown

 

Tại sao máy tính lại khởi động lại khi thực hiện shut down?

Khi có một thứ gì đó gây lỗi hệ thống trong quá trình shutdown, Windows sẽ phản ứng bằng cách khởi động lại. Như vậy, thay vì việc thông báo cho bạn biết hệ thống đang có lỗi gì đó thì, lại không hề có thông tin gì cho bạn biết khi shutdown, đây chính là sự khác biệt giữ quá trình shutdown và khởi động lại.

 

 


 

Tuy nhiên, bạn có thể khắc phục hành vi khó chịu này bằng cách chọn , Run (Start trong Vista), đánh sysdm.cpl, và nhấn Enter. Kích tab Advanced, sau đó kích nút Settings bên dưới 'Startup and Recovery' (tương phản với hai nút Settings khác trên tab đó). Bỏ chọn tùy chọn Automatically restart.

Thao tác này của chúng ta sẽ ngăn chặn việc khởi động lại, nhưng nó sẽ không sửa được vấn đề nằm bên trong:  lỗi hệ thống gây ra chúng. Tuy nhiên nó có thể cho bạn một thông báo lỗi, từ đó bạn có thể tìm kiếm nhằm tìm ra một giải pháp khắc phục.

Trước đây, một nguyên nhân gây các lỗi hệ thống trong quá trình shutdown là Easy CD Creator 5 của Roxio. Nếu bạn vẫn sử dụng phiên bản này (sản phẩm hiện hành là Easy Media Creator 10) thì bạn vẫn có thể vá lỗi đó tại website của Roxio. 


Ngày nay, vấn đề thường bị gây ra bởi driver hoặc phần cứng. Nếu vấn đề xuất hiện sau khi bạn thêm vào một ngoại vi mới hoặc nâng cấp một driver cũ thì trong trường hợp này hãy remove những thành phần mà bạn vừa thêm vào hệ thống. Kiểm tra trên website của các hãng về các driver đã được nâng cấp cho phần cứng mới của bạn, hoặc sử dụng Device Manager của Windows để tìm ra các driver cũ nếu bạn nghi ngờ một nâng cấp nào đó có thể gây ra lỗi.

Làm thế nào để Windows không yêu cầu nhập mật khẩu khi khởi động máy tính?

Windows yêu cầu một mật khẩu đăng nhập nhằm để bảo vệ bạn. Nếu ai đó có thể đăng nhập như bạn thì họ có thể truy vập vào các file đã được mã hóa và gửi email bằng tên của bạn, đăng nhập vào các website như bạn vẫn thường vào (nhất là các website mà bạn để lưu mật khẩu và tên người dùng khi truy cập) và thậm chí còn thực hiện các hành vi mua bán bằng thẻ tín dụng của bạn.

Bạn có thể bảo vệ bản thân mình với các vấn đề như đã nêu ở trên mà không cần mật khẩu đăng nhập –cần nhập vào các mật khẩu ở các thời điểm khác. Cho ví dụ, bạn có thể thiết lập một hệ thống email để yêu cầu một mật khẩu, và bạn giữ các file nhậy cảm trong một cấu trúc TrueCrypt. Việc từ bỏ mật khẩu đăng nhập sẽ remove một lớp phòng vệ.

Tuy nhiên, nếu những người sử dụng máy tính của bạn hoàn toàn tin tưởng thì việc tắt bỏ chức năng nhắc nhở mật khẩu khi khởi động cũng sẽ không có hại cho bạn. 


 
Việc tắt tính năng này rất đơn giản: bạn chỉ cần chọn Start, Run (Start trong Vista), đánh control userpasswords2, và nhấn Enter. Hủy chọn tùy chọn Users must enter a user name and password to use this computer.

Khi bạn kích OK hoặc Apply, một hộp thoại sẽ xuất hiện hỏi bạn về người dùng nào sẽ được đăng nhập tự động. Nhập vào đó tên và mật khẩu của bạn lúc này, từ đó bạn sẽ không bị hỏi về chúng mỗi khi khởi động máy tính nữa.

Tại sao máy tính của tôi đôi khi lại đóng băng tại màn hình khởi động của Windows?

Trước tiên bạn cần chỉ ra xem vấn đề này là do phần cứng hay do Windows. Hãy lưu ý ở điểm nào đó mà máy tính treo (thực sự rất khó nếu vấn đề không xảy ra thường xuyên). Nếu Windows bắt đầu nạp trước khi vấp phải vấn đề thì điều đó có nghĩa rằng có một vấn đề nào đó lỗi với file khởi động hoặc một thành phần nào đó của Windows, và bạn có thể bỏ qua 5 đoạn kế tiếp bên dưới. Nếu mọi thứ đều đóng băng trước khi máy tính bắt đầu nạp Windows từ ổ đĩa cứng thì vấn đề rõ ràng là nằm ở phần cứng của máy.

Nếu bạn không chắc vấn đề phát sinh do đâu, hãy thử cách ly nó bằng cách khởi động từ CD, DVD hoặc ổ USB. Nếu vấn đề của bạn không thường xuyên xảy ra cũng làm cho nhiệm vụ phát hiện trở lên khó khăn hơn; có thể phải thực hiện cách khởi động này hàng ngày trước khi có thể tự tin kết luận rằng vấn đề là ở ổ cứng của máy tính.

Thủ phạm có thể là thiết bị khởi động chứ không phải ổ đĩa cứng. Nếu máy tính của bạn cố gắng khởi động từ ổ đĩa CD/DVD trước ổ đĩa cứng thì nhược điểm trong ổ cứng đó có thể gây nhiễu cho khởi động thậm chí khi ổ đĩa hoàn toàn trống rỗng. Điều này cũng có thể có trong trường hợp các cổng USB và các ổ đĩa mềm.

Để xác định xem drive nào có thể gây ra lỗi, bạn hãy vào chương trình cài đặt của hệ thống và thay đổi thứ tự khởi động. Chúng tôi không thể giới thiệu tỉ mỉ các bạn cách thực hiện các bước chính xác trong thao tác này vì thao tác có thể khác nhau giữa các BIOS; hãy tìm cách đề vào được chương trình Setup của BIOS, có thể bằng nhấn F2 hoặc phím Delete. Khi bạn đã vào trong chương trình setup, hãy tìm kiếm menu  'Boot Options' hoặc 'Boot Order'. Hãy chọn ổ đĩa cứng là thiết bị khởi động trước trong thứ tự khởi động, sau đó lưu và thoát. Nếu điều này khắc phục được vấn đề của bạn thì cuộc thử nghiệm với các thiết bị khác trước ổ đĩa cứng một - một cho tới khi vấn đề được tìm ra. Sau đó bạn sẽ biết được thủ phạm.

Nếu tất cả các kiểm tra bên trên chỉ ra một vấn đề của ổ cứng, thì bạn nên error-checking và defragging cho ổ đĩa. Có công cụ thực hiện cả hai nhiệm vụ đó bằng cách kích chuột phải vào ổ C: trong Windows Explorer và chọn Properties, Tools. Khi bạn kích Check Now dưới 'Error-checking', hãy bảo đảm tùy chọn Automatically fix file system errors được chọn trước khi bạn kích Start. Nếu Windows thông báo rằng nó không thể thực hiện kiểm tra vì đĩa hiện đang được sử dụng, bạn hãy chọn Yes (trong XP) hoặc Schedule disk check (trong Vista) để kiểm tra trong lần khởi động kế tiếp.

Nếu những thao tác đó không giúp gì cho bạn, và máy tính vẫn hóa băng trước khi logo của Windows xuất hiện, hãy mở case của máy tính (nếu nó là máy desktop) và kiểm tra xem các cáp kết nối với ổ đĩa cứng và bo mạch chủ cũng như dây nguồn. Bạn có thể xem xét đến cả việc thay thế hoặc đổi chúng. Nếu bạn sử dụng một laptop, hãy mang nó đến một trung tâm nào đó và để một người nào đó chuyên nghiệp hơn xem xét nó.


 
Nếu Windows xuất hiện và sau đó đóng băng thì có thể có vấn đề gì đó lỗi với chuỗi khởi động và tự động nạp. Event Viewer có thể cho bạn biết những gì gây xuất hiện lỗi đó. Chọn Start, Run, đánh eventvwr, và nhấn Enter. Trong panel bên trái, chọn System. Trong panel bên phải (XP) hoặc giữa (Vista), tìm và kích đúp vào một sự kiện có cắm cờ đỏ và từ Error. Nếu hôp thoại kết quả không cung cấp các thông tin hữu dụng, hãy kích vào hộp  mô tả (XP) hoặc liên kết Event Log Online Help (Vista).

 
Cuối cùng bạn có thể thực hiện với các chương trình tự động load. Windows khởi chạy chúng tất cả một lúc, và điều này có thể gây ra xung đột. Sử dụng Startup Delayer miễn phí của R2 Studios để chèn sự giữ chậm trước các chương trình tự động nạp. Bạn cũng có thể xem xét đến việc vô hiệu hóa một số chương trình tự động nạp.

 

nguon VI OLET