Khối 8

KỸ NĂNG GIAO TIẾP (2)

 

I. Mục tiêu bài giảng.

Học xong bài này, học sinh có khả năng:

- Về kiến thức:

+ HS hiểu Ấn tượng ban đầu là gì? Ngôn ngữ cơ thể là gì?

+  HS biết thực hiện các hoạt động để tạo ấn tượng tốt với người giao tiếp.

+ HS trình bày được các biểu hiện của ngôn ngữ cơ thể và ý nghĩa của ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp.

- Về kỹ năng:

+ HS áp dụng cách tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp.

+ HS vận dụng được ngôn ngữ cơ thể hiệu quả trong giao tiếp, thể hiện của khuôn mặt, ánh mắt, tay, chân, dáng đứng/ngồi… trong quá trình giao tiếp ở một số tình huống cụ thể

- Về thái độ:

Học sinh lịch sự trong giao tiếp và ứng xử phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau; sẵn sàng tạo ấn tượng ban đầu tích cực trong giao tiếp.

 

II. Tài liệu và phương tiện dạy học.

-         Giấy A4, giấy A0, bảng, bút...

-         Thẻ trò chơi

1

 


Khối 8

-         Một số tình huống mẫu dành cho thảo luận nhóm.

-         Giáo án.

-         Bảng, phấn.

-         Slide, video

-         Máy chiếu/máy tính

-         .....

III. Hoạt động dạy và học

1. Ổn định lớp: (2 phút)

- Giáo viên kiểm tra sỹ số, ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)

Câu 1. ...............................

Câu 2. ...............................

3. Nội dung bài học mới:

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

HĐ1: Định hướng bài mới

Trò chơi: Họ là người như thế nào?

- Thời gian: 15 phút

- GV tổ chức hoạt động “Họ là người như thế nào?

- Luật chơi: Giáo viên yêu cầu mỗi đội cử một bạn có khả năng đóng vai tốt, đội nào có bạn đại diện đóng vai tốt sẽ ghi 100 điểm. Và các bạn sẽ đóng vai là những học sinh mới của

HS cảm thấy khởi đầu tiết học vui vẻ và hào hứng với kỹ năng sẽ được học.

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

- Hình thức: Tổ chức trò chơi

Phương pháp và KTDH: Làm việc nhóm, hỏi đáp.

- Hình thức tổ chức: Theo nhóm

- Chuẩn bị: Thẻ tình huống; Luật chơi

lớp chúng ta.

- Bốn bạn đại diện, mỗi bạn nhận 1 thẻ tình huống đóng vai đúng theo yêu cầu.

Bốn bạn mới chuyển đến lớp, đứng trước lớp giới thiệu về bản thân.

Bạn A: Giới thiệu với vẻ nhẹ nhàng, hiền lành, trung thực, cử chỉ lịch sự và thái độ thân thiện với mọi người.

Bạn B: Giới thiệu với vẻ đanh đá, ghê gớm, đại ca. Tay vung văng thể hiện, ngôn ngữ thiếu lịch sự, thái độ thách thức không một ai có thể bắt nạt được bạn ấy.

Bạn C: Giới thiệu với vẻ kênh kiệu, con nhà giàu, học giỏi, khoe khoang về bản thân và gia đình. Thái độ coi mình là nhất và không thích chơi với bạn nào học dốt, bạn nào nhà nghèo.

Bạn D: Giới thiệu với vẻ nhút nhát,ngượng ngùng, ít nói, không tự tin trước đám đông.

- Sau khi các bạn đóng vai theo yêu cầu , HS được quan sát,

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

đặt câu hỏi. Theo các em thì qua những gì hai bạn vừa thể hiện thì theo em bạn A/bạn B/bạn C/bạn D là người như thế nào, và em có muốn chơi với bạn không?

-- > Những gì các em trả lời, nhận xét về 3 bạn vừa rồi, người ta gọi là Ấn tượng ban đầu

 

HĐ2: Ấn tượng ban đầu

Thời gian: 10 phút

- Hình thức: Làm việc nhóm

- Phương pháp: Hỏi đáp.

 

-Ấn tượng ban đầu là gì?

 Ấn tượng ban đầu là ấn tượng về một người nào đó là hình ảnh tổng thể trên cơ sở ta nhìn nhận họ một cách toàn diện, qua việc cảm nhận các biểu hiện như: diện mạo, lời nói, tác phong, ánh mắt, nụ cười, thái độ…Sau lần tiếp xúc ban đầu, ta sẽ có một ấn tượng nhất định về đối tượng của mình.

Hay nói đơn giản là ấn tượng ban đầu là hình ảnh của đối tượng bạn tiếp xúc qua lần tiếp xúc đầu tiên.

-- > Gv kết luận tại sao cô lại chọn 3 tình huống đó và khẳng định tầm quan trọng của việc tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp.

Như các em thấy, qua quan sát các bạn giới thiệu lần đầu,

- HS hiểu được Ấn tượng ban đầu là gì, ý nghĩa quan trọng của ấn tượng ban đầu và biết cách tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp.

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

chúng ta đã kết luận là bạn này thân thiện, bạn này dễ chơi, bạn này đanh đá, bạn này kênh kiệu,…và nhiều bạn thấy rằng muốn/không muốn kết bạn với bạn đó, mặc dù là đó là lần tiếp xúc đầu tiên, chưa hẳn các bạn giống như chúng ta nghĩ. Nhưng cái ấn tượng ban đầu đó nó tác động tới việc của ta ứng xử với bạn đó về sau.

- Chính vì vậy Ấn tượng ban đầu rất quan trọng trong quá trình giao tiếp.

Ấn tượng ban đầu tạo cho chúng ta: gây được thiện cảm, muốn nói chuyện và gặp gỡ lần sau, tạo cơ hội xây dựng mối quan hệ.

Ví dụ trong tình huống trên, bạn A tạo được ấn tượng với các bạn là một bạn hiền lành, dễ mến, gây thiện cảm, không biết thực sự bạn như thế nào nhưng chúng ta vẫn muốn chơi với bạn, còn bạn B,bạn C thì ngược lại ấn tượng không tốt, chưa kết luận bạn có xấu tính hay không nhưng mọi người chưa thấy muốn kết bạn với bạn sau lần gặp đầu tiên.

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

- Vậy làm thế nào để tạo ấn tượng ban đầu?

GV đặt câu hỏi cho học sinh “Làm thế nào để tạo ấn tượng ban đầu?”

-- > Chúng ta có thể tạo ấn tượng ban đầu là không tích cực như một số bạn ăn mặc lô lăng, ăn nói tục tĩu,…chúng ta có ấn tượng không, có ấn tượng nhưng là ấn tượng không đẹp. Và ngược lại ngay từ lần đầu gặp mặt nhiều bạn đã tạo cho người tiếp xúc một ấn tượng đẹp, và ai cũng muốn được gặp gỡ bạn đó thêm một lần nữa, hoặc hình ảnh mọi người nghĩ về bạn đó là một hình ảnh đẹp.

- Cách gây ấn tượng lần đầu: ăn mặc phù hợp, luôn vui vẻ, thân thiện, cư xử tế nhị, chú ý ngôn ngữ cơ thể, tập trung vào câu chuyện, nhớ tên người giao tiếp. Hãy giới thiệu về bạn một cách thú vị và thể hiện nét riêng của chính mình. Và lưu ý: Biết cách lắng nghe, tán thưởng, khen ngợi.Không thể hiện kiến thức của bản thân, không nói quá nhiều hoặc quá ít, không phô trương, khoe khoang, quá khác lạ,…

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

HĐ3: Ai hiểu đồng đội mình hơn

- Thời gian: 40 phút

- Nội dung trọng tâm: Học sinh tham gia trò chơi, quan sát và hiểu về Ngôn ngữ cơ thể.

- Phương pháp và KTDH: Làm việc nhóm, hỏi đáp.

- Hình thức tổ chức: Theo nhóm

- Chuẩn bị:

+ Thẻ viết biểu hiện cảm xúc

+ Clip

+ Thẻ tình huống

+ Các câu hỏi.

 

- GV Tổ chức trò chơi: Biểu đạt cảm xúc qua gương mặt

Luật chơi: Mỗi đội cử một bạn đại diện tham gia trò chơi, có ba vòng chơi mỗi vòng các bạn biểu đạt cảm xúc bốc thăm được, bằng khuôn mặt, đứng yên có thể thêm cử chỉ nhưng tuyệt đối không có lời nói, sau đó đội có bạn đại diện sẽ có 3 lượt đoán đáp án, nếu trả lời đúng đáp án sẽ ghi 50 điểm cho đội mình, nếu trả lời sai không ghi điểm. Qua 2 ng chơi các đội sẽ ghi tối đa 100 điểm cho đội mình.

(Gợi ý: Vòng 1 sẽ cho học sinh chọn các biểu hiện dễ biểu đạt: vui vẻ, tức giận, ngạc nhiên, hồi hộp. Vòng 2 khó hơn một chút: buồn bã, hạnh phúc, lo lắng, đau khổ).

-- > Chúc mừng các bạn đại diện đã rất cố gắng biểu đạt cảm xúc bốc thăm rất tốt, chúc mừng các đội cũng đã rất hiểu ý đồng đội của mình mặc dù chỉ quan sát biểu hiện qua khuôn mặt thôi.

Chỉ cần cử chỉ nét mặt thôi cũng truyền đạt được rất nhiều

HS hiểu được ý nghĩa của Ngôn ngữ cơ thể.

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

thông tin tới cho người đối diện, chúng ta cùng xem biểu hiện nét mặt của anh chàng này sinh động thế nào nhé.

Xem clip: 20 Kiểu biểu cảm của khuôn mặt

https://www.youtube.com/watch?v=_g212LD4cyQ

-- > Rất thú vị phải không các em, ví dụ như các em nói “con không sợ, nhưng mà tay chân run run, mặt hoảng sợ (cô thể hiện) thì rõ ràng là ngôn ngữ cơ thể cho chúng ta thấy bạn đó đang có trạng thái như thế nào, hay đơn giản cô bước vào lớp mặt cô khó chịu như thế này (cô thể hiện) là các em nhiều bạn bắt đầu cảm thấy lo lắng có chuyện gì sắp xảy ra rồi,….

Chúng ta sẽ cùng xem đoạn clip về MR Bean và trả lời cho cô biết trong đoạn phim vừa rồi nội dung là gì?

Xem clip: Car Park Chaos | Mr. Bean Official

https://www.youtube.com/watch?v=SHvYDPWOVYY

-- > HS thảo luận, mỗi đội đưa ra câu trả lời cho câu hỏi “Nội dung câu chuyện trong đoạn clip là gì?”

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

-- > GV kết luận nội dung câu chuyện là: Mr Bean cố gắng tránh trả tiền cho vé đậu xe của mình bằng cách ông chạy vào đường dành cho xe đi vào, đường dành cho xe đi vào thì không phải trả tiền chỉ lấy vé thôi, cách lừa các rào cản, ông làm mọi cách để đưa chiếc xe ra, nhưng cuối cùng chiếc xe cũng ra được nhờ một chiếc xe chạy vào, nhưng gặp rắc rối là làm đổ chiếc xe chạy vào.

- Mặc dù không có tiếng nói, nhưng chúng ta hiểu nội dung câu chuyện và cười rất thích thú về nhân vật MR Bean. Vậy bây giờ chúng ta thử tài xem ai sẽ là một phiên bản MR Bean trong lớp, bằng cách bạn đó sẽ biểu đạt tình huống qua những cử chỉ, biểu hiện nét mặt. Và xem đồng đội có hiểu ý mà bạn đó muốn diễn đạt là gì không.

-         GV tổ chức trò “Ai là phiên bản MR Bean

Luật chơi: Mỗi đội cử ra một bạn đại diện lên bốc thăm tình huống, bạn đó có nhiệm vụ diễn đạt tình huống thông qua cử

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

chỉ, nét mặt, có kèm theo tiếng động, đạo cụ hỗ trợ, không phải lời nói. Đội có bạn đại diện sẽ có 3 lượt trả lời đáp án nội dung tình huống là gì, nếu trả lời đúng ghi 100 điểm cho đội của mình.

(Gợi ý tình huống:

TH1: Đang đi học, bị chó đuổi cắn chảy máu chân.

TH2: Đi mua quần áo, lựa chọn ướm thử nhiều bộ nhưng không mua được bộ nào phù hợp nên về không.

TH3: Đang đi về bị trời mưa ướt tóc và quần áo, chạy vào trú mưa, có một người cho mượn ô, sau đó vui vẻ cầm ô và tiếp tục đi về.

TH4: Đi câu cá, ban đầu buồn vì chỉ câu được 2 con cá nhỏ, câu được con cá thứ 3 là con cá lớn nên rất sung sướng, vội vàng xách giỏ mang cá về nhà.

GV có thể lựa chọn tình huống khác nhau, nhưng lựa chọn các tình huống các em có thể biểu đạt về ngôn ngữ cơ thể tốt.

 

1

 


Khối 8

Nội dung hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Kết quả cần đạt

 

Chấm điểm đội nào nói đáp án đúng tới 70% là có thể ghi điểm cho tình huống)

-- > GV khen ngợi các bạn đại diện diễn tình huống rất tốt và cố gắng, các thành viên còn lại rất hiểu ý đồng đội, không chính xác 100% nhưng cơ bản đã hiểu nội dung chính của tình huống.

 

HĐ4: Ngôn ngữ cơ thể

- Thời gian: 15 phút

- Nội dung trọng tâm: Ý nghĩa của ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp.

- Phương pháp và KTDH: Hỏi - đáp.

- Hình thức tổ chức: Theo nhóm, lớp.

 

 

- GV đặt câu hỏi: Như vậy qua hai trò chơi các em đã rút ra điều gì?

- GV đưa ra khái niệm ngôn ngữ cơ thể: Ngôn ngữ cơ thể là một dạng của truyền thông phi ngôn ngữ trong đó các hành vi của cơ thể, chứ không phải ngôn ngữ, được sử dụng để thể hiện hoặc truyền đạt thông tin. Hành vi như vậy bao gồm các biểu hiện trên khuôn mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ, cử động của mắt, đụng chạm và sử dụng không gian cá nhân. Như vậy, những cử chỉ của tay/chân, biến đổi nét mặt (đặc biệt là ánh mắt),… có thể thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ thay cho lời nói đó là ngôn ngữ cơ thể

- HS hiểu được ý nghĩa của ngôn ngữ cơ thể.

- Biết áp dụng ngôn ngữ cơ thể kết hợp lời nói để đem lại hiệu quả trong giao tiếp.

 

1

 

nguon VI OLET