TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

KHOA MỸ THUẬT

 

TIÊU LUẬN NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

 

Tên học viên: Từ Xuân Hồng, lớp Mỹ thuật K4-HG.

Tên đề tài: Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo học tốt môn tạo hình”

 

LỜI CẢM ƠN

 

Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy - cô trường ĐHSP Hà Nội và Sở GD&ĐT Hậu Giang đã tạo điều kiện để tôi được học nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt là cảm ơn cô Trần Thị Yến rất nhiệt tình hướng dẫn cho tôi viết tiểu luận này. Đề tài chắc chắn nhiều hạn chế, mong rằng quý thầy cô đóng góp xây dựng cho đề tài này phong phú và thành công hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

   Người viết.

 

 

Từ Xuân Hồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LỜI CAM ĐOAN

 

Tôi cam đoan đề tài: Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo học tốt môn tạo hình”. Nghiên cứu này là của chính tôi, không sao chép hay lặp lại của ai và cũng không phải là những đề tài đã được công bố trước đó.

Tôi sẽ chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình.

 

Người cam đoan

 

 

Từ Xuân Hồng

1

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÓ TRONG ĐỀ TÀI

 

1. ĐDDH

2. HS

3. GV

4. PP

5. PPDH

6. CNTT

 

=

=

=

=

=

=

 

1. Đồ dùng dạy học

2. Học sinh

3. Giáo viên

4. Phương pháp

5. Phương pháp dạy học

6. Công nghệ thông tin

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 


 

 

 

 

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Lời cảm ơn…………………………...…………………………………

Lời cam đoan……………………………………………………………

Các chữ viết tắt………………………………………………………….

Mục lục………………………………………………………………….

A. Phần mở đầu

1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………….

2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………...

2.1. Mục tiêu ………………………………………………………..

2.2. Mục đích của đề tài …………………………………………….

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………..

4. Giả thuyết khoa học …………………………………………………

5. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………..

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài …………………………………

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu …………………………………….

7.1. Giới hạn nghiên cứu ……………………………………………

7.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………….

8. Đóng góp mới của đề tài …………………………………………….

9. Cấu trúc của đề tài …………………………………………………...

B. Phần nội dung.

Chương 1. Tìm hiểu về một số phương pháp dạy hướng dẫn trẻ mẫu giáo tạo hình.

1.1. Phương pháp dạy học tích cực

1.1.1. Khái niệm

1.1.2. Một số phương pháp cụ thể

1.2. Phương pháp dạy học tạo hình cho trẻ mẫu giáo

1.2.1. Sự cần thiết khi áp dụng những phương pháp dạy học tích cực

1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và việc áp dụng vào môn tạo hình

1.3. Công nghệ thông tin (CNTT) và ứng dụng vào đổi mới phương pháp dạy học cho trẻ mẫu giáo về môn tạo hình

1.4. Đổi mới về hình thức tổ chức dạy học cho trẻ mẫu giáo

1.5. Đổi mới về cách kiểm tra đánh giá

Chương 2. Thực trạng của việc dạy và học môn tạo hình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực

2.1. Một số hoạt động dạy và học chủ yếu trong môn tạo hình

2.1.1. Dạy và học Tạo hình ở trường Mần non

2.1.2. Việc đổi mới hình thức dạy và học môn tạo hình ở bậc Mần non

1

2

3

4

 

6

6

 

 

6

7

7

7

7

 

 

8

8

 

 

10

10

 

 

10

 

11

 

12

14

15

 

16

16

 

17

1

 


2.2. Thực trạng dạy học môn tạo hình ở Mần non

2.2.1. Thuận lợi

          2.2.2. Khó khăn

Chương 3. Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo học tốt môn tạo hình

3.1. Nguyên tắc dạy học tạo hình ở bậc Mần non

3.2. Tổ chức dạy học môn tạo hình từ các phương pháp dạy học phù hợp

3.3. Dạy tạo hình thông qua các môn học khác

3.4. Giáo viên cần nắm chuẩn một số kiến thức dạy môn tạo hình

3.4.1. Trình độ

3.4.2. Kinh nghiệm

3.5. Đề xuất phương pháp dạy học tích cực môn tạo hình ở bậc Mần non

 

C. Phần kết luận.

1. Bài học kinh nghiệm……………………………………………………….

2. Đề xuất ……………………………………………………………………..

 

Tài liệu tham khảo

18

 

 

19

19

19

20

22

 

 

 

A. PHẦN MỞ ĐẦU:

1. Lý do chọn đề tài

Đối với việc giáo dục phát trển nhân cách toàn diện cho trẻ em, hoạt động tạo hình có một vị trí rất quan trọng. Hoạt động là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những rung động xúc cảm, tình cảm tích cực. Hoạt động tạo hình là một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và hình thành các phẩm chất kĩ năng ban đầu của con người như một thành viên trong xã hội biết tích cực, sáng tạo. Hiểu được tầm quan trọng đó, tôi luôn tìm tòi những bện pháp, phương pháp tốt nhất để giúp trẻ hoạt động tích cực trong lĩnh vực này.

Nhiều vấn đề được đặt ra và để tìm ra đáp án gần nhất cho những vấn đề ấy trước khi chuẩn bị cho một bài dạy tạo hình tôi đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo học tốt môn tạo hình”. Đây chính là tính cấp thiết của đề tài này.

2. Mục đích nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu:

  - Giúp trẻ mẫu giáo nắm được cách tạo hình thông qua các hoạt động.

 - Hoàn thiện vai trò và vị trí của PPDH môn tạo hình ở mẫu giáo.

 - Bổ sung kiến thức về nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo trước khi vào Tiểu học.

 

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

1

 


- Tìm hiểu một số vấn đề lí luận về môn mỹ thuật và sử dụng PPDH hướng dẫn môn tạo hìnhmẫu giáo.

- Đánh giá thực trạng việc sử dụng PPDH hiện nay của giáo viên mỹ thuật đối với phân môn tạo hình ở mẫu giáo.

- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả của việc sử dụng PPDH hướng dẫn môn tạo hình ở mẫu giáo.

4. Giả thuyết khoa học:

Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những rung động xúc cảm, tình cảm tích cực.

Hoạt động tạo hình là một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và hình thành các phẩm chất kĩ năng ban đầu của con người như một thành viên trong xã hội biết tích cực, sáng tạo.

5. Đối tượng nghiên cứu:

- Vai trò và vấn đề về phương pháp sử dụng PPDH thông qua phân môn môn tạo hình ở mẫu giáo.

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

Đề tài này sử dụng những phương pháp sau đây:

- Phương pháp quan sát đối tượng.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.

- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

- …

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:

7.1. Giới hạn nghiên cứu:

Trong nhiều môn học ở bậc học mẫu giáo:  và đề tài này tôi chỉ đề cập đến vai trò và cách sử dụng PPDH riêng ở phân môn tạo hình.

7.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đối với môn mỹ thuật thì phạm vi nghiên cứu là rất rộng nên tôi chỉ nghiên cứu về vai trò và cách sử dụng hiệu quả của PPDH hướng dẫn tạo hình ở mẫu giáo.

8. Đóng góp mới của đề tài:

Do nghiên cứu của tôi còn mang tính “mới mẽ” nên cũng có thể đưa ra áp dụng cho nhiều giáo viên ở các đơn vị, vùng, miền khác nhau trong cả nước nhằm phát huy hiệu quả vai trò của PPDH cũng như khắc phục những tồn tại khi dạy tạo hình.

9. Cấu trúc của đề tài:

- Gồm ba phần chính cụ thể như sau:

+ Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU

+ Phần 2. PHẦN NỘI DUNG

+ Phần 3. PHẦN KẾT LUẬN

- Trong đó phần nội dung còn có các chương mục sau:

Chương 1. Tìm hiểu về một số phương pháp dy hướng dẫn trẻ mẫu giáo tạo hình.

1.1. Phương pháp dạy học tích cực:

1

 


1.1.1. Khái niệm:

1.1.2. Một số phương pháp cụ thể:

1.2. Phương pháp dạy học tạo hình cho trẻ mẫu giáo:

1.2.1. Sự cần thiết khi áp dụng những phương pháp dạy học tích cực:

1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và việc áp dụng vào môn tạo hình:

1.3. Công nghệ thông tin (CNTT) và ứng dụng vào đổi mới phương pháp dạy học cho trẻ mẫu giáo về môn tạo hình:

1.4. Đổi mới về hình thức tổ chức dạy học cho trẻ mẫu giáo:

1.5. Đổi mới về cách kiểm tra đánh giá:

Chương 2. Thực trạng của việc dạy và học môn tạo hình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực:

2.1. Một số hoạt động dạy và học chủ yếu trong môn tạo hình:

2.1.1. Dạy và học Tạo hình ở trường Mần non:

2.1.2. Việc đổi mới hình thức dạy và học môn tạo hình ở bậc Mần non:

2.2. Thực trạng dạy học môn tạo hình Mần non:

2.2.1. Thuận lợi:

          2.2.2. Khó khăn:

Chương 3. Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo học tốt môn tạo hình:

3.1. Nguyên tắc dạy học tạo hình ở bậc Mần non:

3.2. Tổ chức dạy học môn tạo hình từ các phương pháp dạy học phù hợp:

3.3. Dạy tạo hình thông qua các môn học khác:

3.4. Giáo viên cần nắm chuẩn một số kiến thức dạy môn tạo hình:

3.4.1. Trình độ:

3.4.2. Kinh nghiệm:

3.5. Đề xuất phương pháp dạy học tích cực môn tạo hình ở bậc Mần non:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 


 

 

 

B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. Tìm hiểu về một số phương pháp dạy hướng dẫn trẻ mẫu giáo tạo hình.

1.1. Phương pháp dạy học tích cực:

1.1.1. Khái niệm:

Hoạt động tạo hình là một hoạt động học tập mang tính nghệ thuật, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh và phản ánh thế giới thông qua các hình tượng nghệ thuật, trong các hình thức hoạt động mang tính nghệ thuật. Ở trường mầm non có rất nhiều các họat động, nhiều môn học phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo, là cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới.

1.1.2. Một số phương pháp cụ thể:

Phương pháp dạy - học là những cách thức, là con đường để cô giáo chuyển tải nội dung kiến thức, kĩ năng để trẻ mẫu giáo thực hiện được mục tiêu của bài học. Dạy học thụ động là cách truyền thụ một chiều, cô giáo đóng vai trò là chủ thể của các hoạt động hay nói cách khác là lấy người dạy làm trung tâm. Nhưng phương pháp đó hiện nay không còn phù hợp cho su thế hội nhập nhiều lĩnh vực trong đó giáo dục phải đóng vai trò tiên phong. Vì vậy dạy – học hiện nay cần có nhiều phương pháp tích cực hơn kết hợp với ĐDDH trực quan cũng có tầm quan trọng nhất định đối với ngành giáo dục. Cụ thể là môn học mỹ thuật nói chung và tạo hình nói riêng cũng phải đổi mới từ cách thức dạy cũng như học bằng những phương pháp đổi mới.

Một số phương pháp dạy - học được vận dụng chủ yếu trong dạy học tạo hình gồm:             

+ Phương pháp trực quan.

+ Phương pháp quan sát.

+ Phương pháp vấn đáp.

+ Phương pháp giải thích minh họa.

+ Phương pháp thực hành luyện tập.

1.2. Phương pháp dạy học tạo hình cho trẻ mẫu giáo

1.2.1. Sự cần thiết khi áp dụng những phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của tr cũng ảnh hưởng tới cách dạy của . Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho trẻ mẫu giáo phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của

1

 


cô giáo với trẻ, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".

1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và việc áp dụng vào môn tạo hình

Việc học của trẻ không phải đơn giãn là đưa trẻ vào một khuôn khổ định sẵn, mà học của trẻ ở đây thông qua "Học mà chơi, chơi mà học". Từ việc giúp trẻ lĩnh hội những kiến thức thực tế để làm giàu vốn kinh nghiệm cho bản thân, thì bên cạnh đó tôi cũng luôn chú trọng nhiệm vụ, nội dung và phương pháp hướng dẫn giúp trẻ thực hiện các thao tác tạo hình một cách tốt nhất đối với từng thể loại và từng nội dung hoạt động phù hợp với khả năng trên từng trẻ. Bời vì khi sinh ra không phải ai cũng đã có sẵn những tài năng và những năng khiếu thẫm mĩ mà phải đòi hỏi thông qua giáo dục và hoạt động thì từ đó những tài năng và khả năng đó mới được bộc lộ và phát triển, nhất là đối với trẻ nhỏ.

Vì thế, đứng trước những thuận lợi và không ít những khó khăn đó là một giáo viên trẻ tôi cố gắng tìm hiểu để lựa chọn những biện pháp, hình thức tổ chức thích hợp giúp tất cả trẻ đều hứng thú và tích cực tham gia hoạt động tạo hình.

* Đối với tiết mẫu: Đây là một hình thức hoạt độn rất quan trọng không thiếu được, bởi lẽ nó có vai trò là nền tảng, là môi trường bồi dưỡng ở trẻ óc quan sát, khả năng phân tích, nhận biết các đặc điểm đa dạng về hình thái, khả năng cảm thụ tính thẩm mỹ và nét độc đáo của các sự vật, hiện tượng xung quanh. Vì vậy việc làm của cô phải chính xác, hình mẫu phải đảm bảo cần cho trẻ tìm hiểu và phân tích các đặc điểm cơ bản của hình mẫu, vừa làm vừa giải thích rõ ràng, kết hợp giữa lời nói và động tác tuy nhiên tránh việc làm mẫu quá lâu sẽ làm mất hứng thú tạo hình của trẻ.

* Hoạt động tạo hình theo đề tài cho sẵn: Đây là hình thức tạo hình mang tính tự do ít phụ thuộc vào mẫu. Ở hình thức này cô trao đổi với trẻ về nội dung đề tài, giúp trẻ phát triển trí nhớ hình tượng. Dạy trẻ biết lựa chọn đối tượng thể hiện phù hợp với đề tài đã cho, và tạo sản phẩm theo ấn tượng của trẻ; củng cố những kiến thức kĩ năng đã học. Dạy trẻ những phương thức tạo hình riêng biệt để tạo ra một đề tài có kết cấu chặt chẽ mạch lạc. thông qua đó nó sẽ phát trển về năng lực thể hiện màu sắc đường nét. Hình thức này thể hiện ở ý tưởng của trẻ là chủ yếu vì thế tôi chỉ là người gợi ý và định hướng cho trẻ, khuyến khích trẻ nói lên ý tưởng của mình là chính.

* Hoạt động tự chọn: Dưới hình thức hoạt động này, trẻ được chủ động tích cực, tự lựa chọn và thể hiện nội dung miêu tả (đề tài cụ thể) mà mình thích theo dự định tạo hình của cá nhân. Đối với trẻ nhỏ đôi lúc sự định hình chưa được rõ ràng mơ hồ và dễ mất đi nhanh chóng. Hiểu được những hạn chế đó trên trẻ, tôi luôn có những phương pháp để định hướng các đề tài tự chọn trong phạm vi những kinh nghiệm, những xúc cảm, tình cảm mà trẻ đã được tri nghiệm. Từ đó phát huy những khả năng thế mạnh ở trẻ một cách tự nhiên.

Bên cạnh những định hướng, những phương pháp giúp trẻ học tốt môn tạo hình, thì có một điều không thể thiếu được, đó chính là sự khích lệ động viên kịp thời của cô giáo đối với những sản phẩm mà trẻ làm ra, hay đối với những trẻ chưa làm tốt hay chưa hoàn thành xong sản phẩm của mình thì một lời khích lệ sẽ làm cho trẻ cố gắng hơn nữa trong giờ hoạt động lần sau.

1

 


1.3. Công nghệ thông tin (CNTT) và ứng dụng vào đổi mới phương pháp dạy học cho trẻ mẫu giáo về môn tạo hình

Từ những cái truyền thống, ta nên kết hợp với những phương pháp hiện đại. Cho nên việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường nói chung và môn tạo hình nói riêng nay đã được chú trọng, quá trình kỹ thuật hoá hoạt động giảng dạy tạo hình trong nhà trường đã diễn ra và có những kết quả đáng chú ý. Tuy nhiên những phương tiện dạy học đối với hầu hết các cô giáo chỉ là cuốn giáo án, những ĐDDH đơn giản tự GV làm, … Một số cô giáo có sử ĐDDH nhưng cũng chủ yếu là ở những tiết đánh giá hay thao giảng. Việc sử dụng CNTT và truyền thông như một công cụ dạy học trong môn học tạo hình cho trẻ mẫu giáo, hỗ trợ quá trình dạy và học nhưng chỉ ở mức sử dụng các phương tiện nghe, nhìn như : Xem băng VIDEO, đĩa hình các tiết dạy minh họa hoặc các tư liệu hình ảnh chưa phổ biến hiện nay.

Sử dụng giáo án điện tử minh họa cho hướng dẫn tạo hình cũng xem là một phương tiện ĐDDH nhưng tỉ lệ cô giáo dùng máy vi tính truy cập mạng Internet để tìm kiếm, khai thác thông tin chưa nhiều. Có thể kể ra một số nguyên nhân của thực trạng nói trên như sau:

+ Trước hết là do phần lớn nhiều cô giáo vẫn còn thói quen dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều. Khi tiến hành đổi mới PP dạy học, không ít lo lắng, băn khoăn như : Khi áp dụng những PP mới có thể không thành công bằng PP trực quan hay thuyết trình; sợ nêu nhiều câu hỏi cho các trẻ nhỏ trả lời sẽ không đủ thời gian thực hiện kế hoạch giảng dạy, đối thoại những vấn đề “nhạy cảm” hoặc quá khó,…

+ Một số GV trẻ muốn áp dụng PP dạy học mới nhưng ngại những có tuổi nghề lâu năm trong ngành, cho rằng “khó làm quen với bàn phím hoặc “không biết lên In-tẹt-nét”….

Với những trạng thái tâm lý nói trên, một bộ phận GV đã áp đặt những kinh nghiệm, hiểu biết của mình tới các trẻ nhỏ. Cô giáo là người độc thoại những hướng dẫn cách làm bài tập thực hành mà không quan tâm đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức, những kĩ năng của các trẻ nhỏ cũng như việc chỉ ra cho các em con đường tích cực, chủ động thu nhận kiến thức, kĩ năng vẽ của các em. Vì vậy, nhiều GV không quan tâm đến việc ứng dụng CNTT, chưa đầu tư suy nghĩ nhiều về cách thức sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, chưa chịu khó sưu tầm và tự tạo ra các thiết bị dạy học phù hợp.

Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học nói chung với môn tạo hình nói riêng vẫn chưa phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là các phòng học đa phương tiện, các thiết bị nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng của GV đã khiến cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung với môn tạo hình nói riêng gặp nhiều bất lợi.

Qua phân tích ở trên, chúng ta đã phần nào có được một cái nhìn tổng quát về thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy - học nói chung với môn tạo hình nói riêng cho HS hiện nay. Việc sử dụng bài giảng điện tử với những hình ảnh, âm thanh sinh động làm cho HS dễ dàng tiếp thu, khắc sâu kiến thức và tăng khả năng tư duy học hỏi của các em. Thông qua bài giảng điện tử, GV có nhiều thời lượng để đặt các câu hỏi gợi mở, tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Đó là những tiền đề HS sẽ làm chủ kiến thức cũng như kĩ năng của mình, biết tiếp thu và vận dụng sáng tạo những thành tựu của Internet trong quá trình học tập cao hơn. Nhờ vậy, chúng ta sẽ đào tạo ra một đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đủ năng lực thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

1

 


1.4. Đổi mới về hình thức tổ chức dạy học cho trẻ mẫu giáo

Phương pháp hướng dẫn phải dựa vào trẻ lấy trẻ làm trung tâm. Trong giờ học nói chung và giờ học tạo hình nói riêng hãy để trẻ tự thể hiện, cô luôn là người động viên, khuyến khích trẻ sáng tạo; Trẻ cần được động viên để thể hiện ý muốn, tình cảm, cảm xúc và những hiểu biết của trẻ đối với sự vật, trẻ muốn được lựa chọn.

+ Cái trẻ muốn làm (nội dung)

+ Làm thế nào để đạt được (quá trình)

+ Cái hoàn thành sẽ như thế nào (kết quả, sản phẩm)

Mong muốn của trẻ cần được tự thể hiện với những phương tiện tạo hình khác nhau. Sự thể hiện mang tính cá nhân, bởi vì trẻ luôn tiếp cận theo đặc tính riêng của mình. Chẳng hạn sau chuyến đi thăm quan “Trường Tiểu học” một nhóm trẻ được khuyến khích hoạt động tạo hình, một trẻ vẽ trường Tiểu học, 5 trẻ khác lắp ghép, trẻ thì xé dán trường Tiểu học. Mỗi trẻ tự lựa chọn bằng cách được phản ánh bằng xé dán, vẽ, lắp ghép và các hình thức khác nhau để thực hiện cái có ý nghĩa đối với cá nhân trẻ.

Tăng cường các câu hỏi gợi ý giúp trẻ củng cố và áp dụng những kinh nghiệmđã lĩnh hội trong các hoạt động khác nhau, động viên trẻ suy nghĩ, thăm dò, tìm cách giải quyết vấn đề của trẻ. Hãy để tự trẻ miêu tả những gì trẻ biết và có thể làm. Ví dụ: “Hãy cho cô biết vì sao”, “Nếu như vậy thì sao”, “Vì sao cháu lại biết”, “Cháu có suy nghĩ gì”, “Còn gì để”, “ Hay có cách nào khác để”,… Với những cử chỉ, hành động, lời nói tạo ra cho trẻ thấy là trẻ được đánh giá tốt (khá) qua việc làm của trẻ. Ví dụ: “Ôi cô rất thích tô màu ngôi trường này”, “Bức tranh này trông đẹp quá!” Không lạm dụng các sản phẩm mẫu và làm mẫu, càng ít làm mẫu và càng ít sử dụng vật mẫu sẽ càng kích thích trẻ tư duy và tìm kiếm cách thể hiện.

Thực tế cho thấy các sản phẩm mẫu sẽ làm tê liệt các cảm xúc đã có trước của trẻ, làm giảm tính tích cực hoạt động trí tuệ của trẻ, vì các hoạt động cần thiết để tạo hình đã được làm mẫu đầy đủ, trẻ luôn ghi nhớ, bắt trước. Nếu có trường hợp yêu cầu làm mẫu, phải gợi ý chứ đừng nên làm ngay. Bắt đầu xé từ đâu, xé hình gì, xé như thế nào,… Tạo tình huống để trẻ làm giúp. Ví dụ: “Để đất mềm ra chúng ta làm như thế nào?”. Trong khi làm mẫu tôi luôn coi trọng quan điểm của trẻ, làm cho trẻ phát triển khả năng so sánh, phân tích, suy nghĩ về nhiệm vụ. Động viên kích thích trẻ tự tìm, tự sáng tạo trong khi thể hiện.

1.5. Đổi mới về cách kiểm tra đánh giá:

Việc nhận xét sản phẩm của giáo viên đối với sản phẩm của trẻ cũng rất quan trọng, nó giúp cho trẻ rút được những kinh nghiệm để làm tốt hơn vào lần sau, cũng như bước đầu hình thành khả năng nhận xét đánh giá tác phẩm nghệ thuật trên bản thân trẻ. Biết rõ điều đó trong các giờ tạo hình tôi luôn biết cách động viên khích lệ trẻ đúng lúc và cũng khéo léo nêu ra những hạn chế còn trên trẻ để không làm trẻ tự thấy thoả mãn ở khả năng bản thân của mình để tiếp tục cố gắng hơn nữa. Bên cạnh đó, trong các giờ hoạt động tôi luôn đặt những câu hỏi như " Con thấy thích sản phẩm nào nhất? Vì sao con lại thích sản phẩm đó nhất? Để làm nên sản phẩm này thì con phải làm như thế nào?" để hình thành ở trẻ những tiền đề đánh giá, nhận xé

1

 


t sản phẩm. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm của trẻ cũng cần phải chính xác, phù hợp với cách nhìn, cách nghĩ cũng như cách cảm nhận của trẻ đối với tác phẩm nghệ thuật của mình. Khi đánh giá sản phẩm tạo hình của trẻ tôi luôn căn cứ vào các điểm sau:

+ Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi: Ở mỗi lứa tuổi đều có một mức độ khả năng tạo hình khác nhau, vì thế để đánh giá được khả năng của trẻ thì chúng ta phải nhìn vào khả năng của trẻ từng độ tuổi làm được gì.

+ Bên cạnh đặc điểm tâm sinh lý thì cần phải dựa vào mục tiêu đặt ra trong giờ hoạt động cũng rất quan trọng. Không nên quá ôm đồm quá nhiều mục tiêu trong 1 giờ hoạt động quá mà cần đưa ra những mục tiêu phù hợp và từ đó dựa vào những mục tiêu đó để đánh giá cái gì trẻ đã đạt được và chưa đạt được.

+ Dựa vào nội dung của hoạt động tạo hình để đánh giá năng lực của trẻ, cũng như sự tiến bộ dần của quá trình từ đầu năm học cho đến cuối năm để thấy được sự chuyển biến rõ rệt ở khả năng tạo hình trên trẻ.

Khi nhận xét việc khen chê cũng phải khéo léo, lời lẽ nhận xét sản phẩm phải gây cho trẻ niềm vui sướng vì những gì chúng đã tạo nên, phải nhấn mạnh những thành công sáng tạo, những ý định tạo tình thú vị của trẻ, phải chỉ cho trẻ thấy sự gống nhau giữa sự vật với hình ảnh được miêu tả và giúp cho trẻ thể hiện tình cảm, thái độ trước kết quả hoạt động. Bằng lời nói của mình tôi rèn luyện cho trẻ khả năng nhận xét kết quả hoạt động của trẻ, nhận ra những thiếu sót và có hướng sửa chữa những thiếu sót ấy.

Cùng với những hoạt động chung hằng ngày hay hoạt động mọi lúc mọi nơi, thì ngoài ra trong trường cũng tổ chức các hoạtt động phong trào vui chơi, đón lễ hội, thông qua đó trẻ được quan sát cách trang trí, vẻ đẹp của các ngày lễ hội, hay cuộc thi vẽ tranh trong trường để từ đó tôi tìm hiểu được năng khiếu của mỗi trẻ từ đó có hướng bồi dưỡng kịp thời.

 

Chương 2. Thực trạng của việc dạy và học môn tạo hình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực:

2.1. Một số hoạt động dạy và học chủ yếu trong môn tạo hình:

2.1.1. Dạy và học Tạo hình ở trường Mần non:

Như chúng ta đã biết, ngay từ nhỏ trẻ đã có phản xạ với cái đẹp bằng những biểu hiện như: hướng mắt về ánh sáng, thích ngắm những vật có màu sắc loè loẹt nổi bật, trẻ bắt đầu có ý thích ngắm nhìn các bức tranh, những hình thù ngộ nghĩnh và đa dạng, tuy nhiên chúng chưa thể nhận biết, phát hiện ra cái đẹp của những tác phẩm ấy. Điều đó có thể nói rằng, trẻ luôn có những xúc cảm rất đặc biệt với những sự vật hình tượng xung quanh, nó mang lại cảm xúc và ấn tượng mạnh đối với trẻ thôi thúc trẻ muốn khám phá và muốn sáng tạo ra cái đẹp.

Tuy nhiên đối với trẻ nhỏ, sự kiên trì và khả năng chú ý của chúng chưa được tốt nên cũng dễ dẫn đến sự nhàm chán và không hào hứng với công việc được giao trong một thời gian ngắn, và chính người lớn chúng ta cũng không thể nào ép buộc trẻ hoàn thành nhiệm vụ được, xuất phát từ những đặc điểm đó để hướng dẫn trẻ đi vào một hoạt động tạo hình, tôi không yêu cầu trẻ thực hiện ngay. Vì như thế sẽ làm cho một giờ hoạt động khô khan và không đạt ở trẻ sự hứng thú tích cực, mà đặc biệt với sự áp dụng chương trình giáo dục mầm non mới nó đòi hỏi một giờ hoạt động phải nhẹ nhàng và chủ động trên trẻ nhiều hơn trong đó người giáo viên chỉ là người định hướng cho trẻ.

1

 

nguon VI OLET