LUẬT ĐÁ CẦU MỚI NĂM 2009

Điều 1: SÂN 1.1. Sân thi đấu là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật có kích thước chiều dài 11,88m, chiều rộng 6,10m tính đến mép ngoài của đường giới hạn. Sân thi đấu không bị vật cản trong khoảng chiều cao 8m tính từ mặt sân. 1.2. Các đường giới hạn: - Đường phân đôi sân: Nằm ở phía dưới lưới, chia sân thành 2 phần bằng nhau. - Đường giới hạn khu vực tấn công cách 1,98m và chạy song song với đường phân đôi sân. Điều 2: LƯỚI 2.1. Lưới rộng 0,75 mét, dài tối thiểu là 7,10m, các mắt lưới có kích thước là 0,019m x 0,019m. Mép trên và mép dưới của lưới được viền bởi một băng vải gập đôi rộng từ 0,04m đến 0,05m và được luồn sợi dây thường hoặc dây nylông giữ cho căng lưới. Lưới được theo trên cột căng lưới, hai cột căng lưới được dựng thẳng đứng ở 2 đầu đường phân đôi của sân thi đấu. Hai cột căng lưới phải để ngoài sân, cách đường biên dọc 0,50m. 2.2. Chiều cao của lưới: 2.2.1 Chiều cao của lưới đối với nữ và nữ trẻ: 1,50m. 2.2.2 Chiều cao của lưới đối với nữ và nữ trẻ: 1,60m. 2.2.3 Chiều cao của lưới đối với thiếu niên: 1,40m. 2.2.4 Chiều cao của lưới đối với nhi đồng: 1,30m. 2.2.5 Chiều cao của đỉnh lưới ở giữa lưới được phép có độ võng không quá 0,02m. Điều 3: CỘT LƯỚI VÀ ĂNGTEN 3.1. Cột lưới phải cao tối đa: 1,70 mét. 3.2. Vị trí của các cột lưới được dựng đứng hoặc chôn cố định trên đường phân đôi sân kéo dài cách đường biên dọc sân là 0,50 mét. 3.3. Cột Ăngten: Có chiều dài 1,20m; đường kính 0,01m; cao hơn so với mép trên của lưới là 0,44m. Trên cột Ăngten được vẽ bằng những mầu sáng tương phản với tiết diện 10cm. Điều 4: QUẢ CẦU - Cầu đá Việt Nam 202 + Chiều cao 0,131m, rộng 0,06m. + Trọng lượng 14gam (+, -1). Điều 5: GHẾ TRỌNG TÀI 5.1. Ghế trọng tài chính có chiều cao từ 1,20m - 1,50m, được đặt chính giữa sau cột lưới, trên đường phân đôi sân kéo dài và cách cột lưới 0,50m. 5.2. Ghế trợ lý trọng tài (trọng tài số 2) có chiều cao từ 0,80m - 1,00m đặt phía ngoài cột lưới đối diện với trọng tài chính và cách cột lưới 0,50m. Điều 6: ĐẤU THỦ 6.1. Trận đấu đơn diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có một đấu thủ. 6.2. Trận đấu đôi diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có hai đấu thủ. 6.3. Trận đấu đội diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có ba đấu thủ. 6.4. Trận đấu đồng đội diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có tối đa chín đấu thủ và tối thiểu sáu đấu thủ. Thi đấu theo thứ tự: đơn, đôi, đội, đôi, đơn. 6.5. Mỗi đấu thủ chỉ được phép thi đấu không quá 2 nội dung trong nội dung đồng đội (kể cả nội dung 3 đấu thủ) Điều 7: TRANG PHỤC 7.1. Trang phục thi đấu: 7.1.1 Đấu thủ phải mặc quần áo thi đấu thể thao và đi giầy thể thao hoặc giầy chuyên dụng của Đá cầu. Trang phục của đấu thủ được coi là một phần của cơ thể đấu thủ, áo phải bỏ trong quần. 7.1.2 Đội trưởng của mỗi đội phải đeo băng đội trưởng ở cánh tay trái. 7.1.3 Áo của đâú thủ phải có số sau lưng và phía trước. Mỗi đấu thủ phải đeo một số áo cố định trong suốt giải. Mỗi đấu thủ được quyền sử dụng một số trong các số từ 1 - 15. Chiều cao tối thiểu của số ở sau lưng là 0,20m và ở đằng trước là 0,10m. 7.1.4 Trong thi đấu đôi và thi đấu 3 đấu thủ, các đấu thủ cùng 1 đội phải mặc trang phục thi đấu có cùng màu sắc và giống nhau (đồng phục). 7.2. Trang phục chỉ đạo viên và huấn luyện viên: Phải mặc trang phục thể thao và đi giầy thể thao. 7.3. Trang phục Trọng tài: Phải mặc áo trắng, quần sẫm màu đi
nguon VI OLET