Thể loại Giáo án bài giảng Khác (Giáo dục Hướng nghiệp)
Số trang 1
Ngày tạo 4/13/2018 9:49:03 AM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước 0.40 M
Tên tệp module 25 bdtx gvthcs viet sang kien kinh nghiem trong truong trung hoc co so w
MODULE 25 THCS
VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
A.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hòi phải sáng tạo. Sự sáng tạo này được bắt nguồn từ việc người giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phương pháp giáo dục linh hoạt để xử lí các tình huống sư phạm bất thường nảy sinh. Đặc biệt khi chúng ta sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng và thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập sâu rộng, thì việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động, sáng tạo là một yêu cầu bức thiết.
Viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là tổng kết lại những việc đã làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lí thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tế. Đối với các nhà giáo, đây vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm mà mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Với tầm quan trọng của nó, việc viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục đang được phát động thành một phong trào rộng khắp trong tất cả các bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông của cả nước.
Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường trung học cơ sở là một module trong chương trình bồi dưõng thường xuyên nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên các trường trung học cơ sở, bao gồm những nội dung sau đây:
1. Bản chất của sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.
2. Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.
3. Lựa chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục trong trường trung học cơ sở.
4. Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục trong trường trung học cơ sở.
5. Đánh giá và phổ biến ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trong trường trung học cơ sở.
Nghiên cứu module này giúp các nhà giáo ở trường trung học cơ sở hình thành quan điểm và kĩ năng nghiên cứu những hoạt động giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1. Về kiến thức
Củng cố thêm những hiểu biết về viết sáng kiến, kinh nghiệm trong giáo dục ở trường trung học cơ sở
1
và những khái niệm có liên quan.
Hiểu rõ ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên, đối với sự nghiệp giáo dục và sự phát triển khoa học giáo dục.
Nắm vững quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.
1. Về kĩ năng
Có kĩ năng xác định đề tài, nội dụng, phương pháp viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy học và giáo dục ở trường trung học cơ sở.
Có thể viết được một báo cáo về sáng kiến kinh nghiệm giáo dục và dạy học ở trường trung học cơ sở.
2. Về thái độ
- Hình thành quan điểm tiếp cận nghiên cứu trong hoạt động giáo dục.
- Có ý thức hợp tác, chia sẻ với đồng nghiệp trong việc nghiên cứu, viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.
I. NHỮNG YÊU CẦU KHI NGHIÊN CỨU MODULE
- Đọc và suy nghĩ về mục tiêu học tập của module.
- Nghiên cứu kĩ thông tin nguồn.
- Phỏi hợp cùng đồng nghiệp thực hiện các hoạt động học tập.
- Thực hiện các bài tập thực hành vận dụng.
- So sánh kết quả học tập, nghiên cứu, vận dụng của mình với các thông tin phân hồi để điều chỉnh phương pháp học một cách kịp thời.
- Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện từng nội dụng học tập.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1
TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Tự nghiên cứu
- Mỗi học viên suy nghĩ, tự trả lời các câu hỏi và viết ra giấy nội hàm các khái niệm sau;
+ Nghiên cứu khoa học là gì?
+ Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng giống và khác nhau ở những điểm gì?
+ Nghiên cứu sư phạm ứng dụng là gì?
1
+ Thế nào là sáng kiến, thế nào là kinh nghiệm? chúng khác nhau ở điểm gì?
+ Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là gì?
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là gì?
- Làm bài tập thực hành.
- Tự trả lời câu hỏi cuối hoạt động.
Thảo luận nhóm
- Chia lớp thành các nhóm.
- Các nhóm thảo luận ý kiến của từng người về tất cả các khái niệm nêu trên.
- Ghi bản tổng hợp các ý kiến thống nhất của nhóm.
Thảo luận chung cả lớp
- Thảo luận ý kiến của từng nhóm.
- Tổng kết các ý kiến của các nhóm.
Giảng viên
- Sử dụng máy chiếu Projector hoặc giấy khổ lớn in sẵn các định nghĩa chuẩn để so sánh với các định nghĩa của học viên đưa ra.
- Nhấn mạnh định nghĩa chính xác cho từng khái niệm.
Trong thực tiễn hoạt động giáo dục, chúng ta thường sử dụng những khái niệm “sáng kiến kinh nghiệm" hay “sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến", xuất phát từ đây chúng ta có hàng loạt các câu hỏi cần phải trả lời, ví dụ như:
- Sáng kiến và kinh nghiệm là gì?
- Thế nào là sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến?
- Viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến được tiến hành như thế nào?
- Viết sáng kiến kinh nghiệm có phải là nghiên cứu khoa học không?
Đề trả lời đúng bản chất các khái niệm đó, chúng ta cần bắt đầu thảo luận từ khái niệm nghiên cứu khoa học, trả lời câu hỏi nghiên cứu khoa học là gì?
1. Nghiên cứu khoa học (scientific research)
Từ trước đến nay trong các tài liệu lí thuyết, các tác giả trong nước và nước ngoài đã có nhiều cách tiếp cận về nghiên cứu khoa học, do vậy đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Trong số đó có một cách tiếp cận mà chúng tôi cho là hợp lí hơn cả, đó là:
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm tòi, khám phá, giải thích, kiểm nghiệm các sự kiện, hiện tượng trong hiện thực khách quan một cách có hệ thống. Mục đích của nghiên cứu khoa học là hình thành tri thức mới về thế giới khách quan và tìm kiếm các phương pháp
1
ứng dụng chúng vào thực tế, nhằm năng cao chất lượng cuộc sống của con người.
- Thuật ngữ nghiên cứu còn được sử dụng để nói về các hoạt động khảo sát thực tế, thu thập thông tin, tổng kết kinh nghiệm, tìm phương án giải quyết các vấn đề vướng mắc trong chuyên môn, nghề nghiệp có liên quan đến phương pháp khoa học do các nhà chuyên môn thực hiện.
Ở trường hợp thứ nhất, hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học chuyên nghiệp được thực hiện trong các viện nghiên cứu, trong các trường đại học, với các đề tài khoa học cấp quốc gia, cấp bộ, ngành, cấp tỉnh, thành và cấp cơ sở.
Ở trường hợp thứ hai, hoạt động nghiên cứu của các nhà chuyên môn được thực hiện ngay trong quá trình sản xuất, hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, ở các đơn vị sản xuất, nhà trường... nhằm giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động chuyên môn để tìm cách cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động. Đây là một hoạt động rất phổ biến trong thời đại ngày nay làm cho khoảng cách giữa nhà chuyên môn và nhà khoa học đuợc rút ngắn, bởi vì nghiên cứu khoa học hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn rất có hiệu quả. Một nhà chuyên môn giỏi cũng đồng thời là người có năng lực nghiên cứu khoa học tốt, có quan điểm tiếp cận và kĩ năng nghiên cứu ở mức độ chuyên sâu.
Như vậy, nghiên cứu khoa học ít nhất cũng có hai cấp độ: nghiên cứu chuyên nghiệp nhằm phát triển khoa học, công nghệ và nghiên cứu chuyên môn nhằm năng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp, cả hai cấp độ này đều rất quan trọng.
Nghiên cứu tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục trong nhà trường do giáo viên thực hiện thuộc cấp độ thứ hai, giúp các nhà giáo nâng cao năng lực sư phạm để làm tốt công việc giảng dạy và giáo dục.
Nghiên cứu khoa học hiện đại có bốn loại hình, trong đó có hai loại hình quan trọng nhất đó là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.
1. Nghiên cứu cơ bản (research fundamental)
- Nghiên cứu cơ bản (hay còn gọi là nghiên cứu thuần tuý) là loại hình nghiên cứu được thực hiện bởi sự đam mê sáng tạo của các nhà khoa học, để trả lời những câu hỏi thuần tuý khoa học. Động lực thôi thức các nhà khoa học nghiên cứu cơ bản là tìm tòi, khám phá để mở rộng những hiểu biết về thế giới khách quan, tạo ra hệ thống lí thuyết khoa học mới, ở thời điểm này các nhà khoa học chưa đặt ra vấn đề tìm kiếm lợi nhuận kinh tế. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu cơ bản lại rất quan trọng vì nó là cơ sở cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống khoa học và công nghệ, sẽ đem lại những thành tựu kinh tế lớn lao cho nhân loại.
1
- Nghiên cứu cơ bản trong thời kì hiện đại thường được thực hiện ở các quốc gia, ở các viện nghiên cứu khoa học, nơi có tiềm lực khoa học, có nhiều nhà khoa học tài năng, có các thiết bị kĩ thuật hiện đại, nguồn tài chính dồi dào và thông tin khoa học phong phú.
Trong lịch sử nhân loại có nhiều thành tựu nghiên cứu cơ bản gắn với tên tuổi của của các nhà khoa học lỗi lạc, ví dụ:
4- Nicolas Copeníc với thuyết “nhật tâm”.
4- Isaac N ewton với định luật “Vạn vật hấp dẫn” và nguyên lí “bảo toàn năng lượng".
+- Charles Darwin với thuyết “tiến hoá".
+- Alb ert Einstein với thuyết “tương đối".
và hàng loạt các công trình nghiên cứu lí thuyết khác trên tất các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, kinh tế, kĩ thuật...
1. Nghiên cứu ứng dụng (research applied)
- Nghiên cứu ứng dụng là loại hình nghiên cứu sử dụng các lí thuyết khoa học cơ bản vào việc giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống. Mục đích của nghiên cứu ứng dụng là tạo ra các quy trình công nghệ mới, các phương pháp quản lí kinh tế, văn hoá, xã hội mới... nhằm cải thiện chất luợng và hiệu quả lao động, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Nghiên cứu ứng dụng đuợc thực hiện phổ biến ở các nước đang hiện đại hoá công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng làm rút ngắn khoảng cách giữa các lí thuyết khoa học và thực tế cuộc sống, làm cho khoa học và sản xuất cùng phát triển nhanh hơn.
Hiện nay, một số nhà khoa học nhận thấy sự cấp thiết của việc giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như: bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt... cho rằng đã đến lúc phải chuyển trọng tâm từ nghiên cứu cơ bản sang nghiên cứu ứng dụng. Đây là một nhấn mạnh về tầm quan trọng của nghiên cứu ứng dụng trong xã hội hiện đại.
Trong lịch sử nhân loại có lất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng đã tạo ra những phát minh, sáng chế có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc sống con người, ví dụ: người ta ứng dụng định luật Archimed: “Lực đẩy tác dụng lên vật bằng trọng lực phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ" để trục vớt các tàu thuyền bị đắm...
Theo đánh giá của France Press, ở thế kỉ XX nhân loại có 12 phát minh vĩ đại như sau:
- Phát minh thứ nhất Máy bay
Năm 1903, hai anh em nhà Wright (Orville và Wilbur Wright) thực hiện thành công chuyến bay đầu tiên trong lịch sử nhân loại trên thiết bị bay có gắn động cơ do họ sáng chế. Năm 1930 k
1
ĩ sư người Anh Ph. Watl phát minh ra động cơ phản lực. Chín năm sau hãng Heinkel của Đức chế tạo thành công chiếc máy bay khổng lồ có thể chứa đuợc tới 700 hành khách. Ngày nay máy bay là phương tiện giao thông được sử dụng phổ biến và ưa chuông trên toàn thế giới.
- Phát minh thứ hai: Vô tuyến truyền hình
Năm 1923, J. Berd kĩ sư người Scotland phát minh ra chiếc máy có khả năng nhận hình ảnh từ những tín hiệu điện từ - đó chính là tiền thân của máy vô tuyến truyền hình ngày nay. Năm 1932, hãng BBC của Anh bất đầu phát đi các chương trình truyền hình thường kì. Ngày nay sóng truyền hình đã có ở mọi nơi trên trái đất thông qua trạm chuyển tiếp bằng cáp truyền hình hoặc vệ tinh.
- Phát minh thứ ba: Peniciline
Peniciline “thần duợc" của thế kỉ XX được chế tạo ra năm 1920 bởi nhà nghiên cứu người Scotland Alexander Fleming, ông phát hiện ra một loại mốc có khả năng tiêu diệt các loài vi khuẩn có ở xung quanh chúng.
Mười năm sau, một nhóm các nhà bác học người Anh tìm ra phương pháp làm sạch chế phẩm từ loại mốc này. Năm 1943, những viên kháng sinh Peniciline đầu tiên được sản xuất và sử dụng rộng rãi trong y học, mỗi năm đã cứu sống hàng triệu người.
- Phát minh thứ tư: Phản ứng nhiệt hạch
Năm 1942, một nhóm nhà khoa học ở trường Đại học Chicagirliy Mỹ thành công trong nghiên cứu sự phân chia nguyên tử, nguyên tố phóng xạ. Ba năm sau quả bom nguyên tử đầu tiên được thí nghiệm. Một tháng sau, hai quả bom nguyên tử đã ném xuống Hiroshima và Nagasaki. Ngày này năng lượng nguyên tử được sử dụng chủ yếu vào mục đích hòa bình.
- Phát minh thứ năm: Máy tính điện tử
Chiếc máy tính điện cơ đầu tiên được sáng tạo ra năm 1943 để dò mở mã khoá của phát xít Đức trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những phát mình tiếp theo là transitor (1947) microprocessor (1970), đĩa cứng (1956), modem (1900), con chuột (1903)... đã lãm tăng tốc độ thu nhận và xử lí thông tin của máy tính lên hàng vạn lần. Ngày nay máy tính là công cụ không thể thiếu đuợc trong bất cứ lĩnh vực nghề nghiệp nào.
- Phát minh thứ sáu: Thuốc tránh thai
Năm 1954, các bác sĩ người Mĩ Gregory Pincus, John Rock, Min - chueh Chang sáng tạo ra những viên thuốc tránh thai đầu tiên và giờ đây chúng được sử dụng rộng rãi, giúp người phụ nữ có thể kiểm soát được kế hoạch sinh đẻ của mình, chủ động trong công tác và xây dựng cuộc sống.
1
- Phát minh thứ bảy. ADN
Năm 1953, nhà bác học người Anh Cric cùng với nhà bác học Mĩ J. Watson khám phá phân tử ADN mang thông tin di truyền đã tạo ra những thành công lớn trong y học và nông học, giờ đây bản đồ gen người đã được thiết lập, phục vụ cho cuộc sống tương lai của loài người.
- Phát minh thứ tám: Laser
Ý tưởng về laser được Einstein đưa ra từ năm 1917 nhưng phải đến 40 năm sau mới được G. Guld- Đại học Columbia Mĩ biến thành hiện thực, laser đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi từ việc hàn kim loại đến ứng dụng trong y học, máy tính điện tử và video...
- Phát minh thứ chín: Cấy ghép bộ phận trong cơ thể người
Năm 1967, bác sĩ người Nam Phi C.Bamard cấy ghép thành công trái tim của một người mới chết cho một bệnh nhân. Sau đó y học lần lượt thành công trong việc ghép tay, tuỵ, da, buồng trứng thay thế một số bộ phận của động vật cho các bệnh nhân.
- Phát minh thứ mười: Sinh con trong ống nghiệm
Cô bé đầu tiên đuợc sinh ra trong ống nghiệm là Liza Braun. Thành công này của y học đã mang lại hạnh phúc cho biết bao gia đình hiếm, muộn con.
- Phát minh thứ mười một: Bay vào vũ trụ
Kỉ nguyên vũ trụ mở ra khi vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô được phóng lên quỹ đạo. Bốn năm sau Gagarin bay vào vũ trụ. Tám năm sau ba nhà du hành Mỹ đổ bộ lên mặt trăng. Giờ đây vệ tinh đựợc sử dụng rộng rãi để chuyển tiếp điện thoại, truyền hình, dự báo thời tiết, nghiên cứu khoa học.
- Phát minh thứ mười hai: Internet
Năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử khoa học các dữ liệu thông tin đuợc truyền qua lai giữa hai máy tính cách nhau hàng ngàn km, đó là tiền thân của công nghệ thông tin và viễn thông. Năm 1903, Robert E. Kahn, Vint Cerf sáng tạo ra mạng TCP/IP đầu tiên và hiện nay trên trái đất đã có hàng tỉ người sử dụng Internet như một phương tiện truyền thông chủ yếu.
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là loại hình nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục, thông qua các tác động hoặc can thiệp sư phạm vào quá trình giáo dục và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục (Tài liệu Dự án Việt - BỈ về giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2011).
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được thực hiện trong nhà trường, cho nên có hai yếu tố quan trọng cần được lưu ý, một là các tác động sư phạm và hai là người tổ chức thực hiện các tác động đó:
1
- Các tác động sư phạm ở đây chính là những lí thuyết khoa học về tâm lí, giáo dục học, về khoa học quản lí giáo dục... do giáo viên và cán bộ quản
lí giáo dục sưu tầm từ các nguồn tài liệu khác nhau, hoặc thu hoạch được từ các cuộc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên của ngành giáo dục...
- Người nghiên cứu tổ chức các tác động sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả giáo dục học sinh cũng chính là giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục đang giảng dạy và làm việc trong các nhà trường.
Đứng như nhận xét của Guskey T.R: “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để xác định những vấn đề giáo dục tại chính nơi nó xuất hiện: tại lớp học, tại trường học. Những người đang hoạt động trong môi trường giáo dục trục tiếp tham gia vào quá trình nghiên cứu sẽ phát hiện ra các vấn đề cần phải nghiên cứu, các lí thuyết khoa học đuợc ứng dụng ngay tại nơi nó đang cần dùng, các vấn đề vướng mắc sẽ được giải quyết nhanh hơn" (Guskey T.R. (2000), Đánh giá phát triển chuyên môn Thousand Oaks, CA. NXB Corwin).
Như vậy, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thuộc cấp độ thứ hai - nghiên cứu của các nhà giáo để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1. Sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm là những tri thức về lao động sáng tạo, được con người tích lũy trong hoạt động thực tiễn và sử dụng ngay trong công việc hằng ngay, sáng kiến kinh nghiệm là cụm từ ghép gồm hai khái niệm sáng kiến và kinh nghiệm. Ta có thể phân tích để hiểu cụm từ này như sau:
1.1. Sáng kiến (initiative)
Theo từ điển Tiếng Việt “Sáng kiến là ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn". Từ đây ta có thể suy rộng ra: sáng kiến là các ý tưởng hay, các giải pháp mới đưọc sử dụng để giải quyết những vướng mắc khó khăn trong chuyên môn, nhờ đó mà công việc trở nên có chất lưọng, hiệu quả hơn trước.
Sáng kiến thường xuất hiện khi người lao động gặp khó khăn trong công việc, phải tập trung suy nghĩ để tìm cách giải quyết khắc phục, hoặc từ việc nhận thấy những hạn chế, nhược điểm của các công cụ lao động, của các phương pháp, quy trình sản xuất đã có, từ đó xuất hiện ý tưởng phải đổi mới.
Sáng kiến còn được hình thành trong quá trình các nhà chuyên môn thảo luận về những khó khăn trong công việc, mỗi người đề xuất một ý kiến, cùng bàn bạc, cùng làm thử và cuối cùng hình thành một phương án, một giải pháp tốt nhất- đó chính là sáng kiến. Câu tục ngữ “Cái khó ló cái khôn" là nói về trường
1
hợp này.
Người có sáng kiến là người thông minh, sáng tạo không chịu lui bước trước khó khăn, ham học hỏi, luôn cải tiến, đối mới công cụ và phương pháp để làm việc tốt hơn và họ thường tiến bộ rất nhanh trong hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp của mình.
Trong lao động sản xuất chúng ta thường nói đến sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, tức là nói đến việc người lao động tìm ra được các biện pháp kĩ thuật mới lam cho công việc được tiến hành có hiệu quả hơn, sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Trong hoạt động giáo dục các nhà giáo cũng có nhiều sáng kiến trong nghiên cứu chế tạo đồ dùng dạy học, tìm ra các phương pháp giáo dục tạo hứng thú, phát huy tính tích cực học tập cho học sinh...
Để có sáng kiến, người lao động phải thường xuyên học tập cập nhât kiến thức, luôn đầu tư nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm, cải tiến, đối mới phương pháp làm việc. Những sáng kiến có giá trị được Nhà nước cấp bằng phát minh, sáng chế và được bảo hộ quyền sở hữu tri tuệ.
Trong lĩnh vực giáo dục, những sáng kiến xuất sắc đuợc sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng và cấp Bằng lao động sáng tạo.
1.1. Kinh nghiệm (experíence)
Kinh nghiệm là những hiểu biết của con người về thực tiễn hoạt động xã hội, bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình sống, lao động sản xuất, trong quá trình tương tác với môi trường và những kết quả của các tương tác đó đem lại.
Kinh nghiệm là những tri thức tổng hợp mà con người đã trải nghiệm, được chỉnh lí, hệ thống hoá, trở thành vốn sống thực tế của mỗi cá nhân hay tập thể. Khi nói tới kinh nghiệm là nói đến những gì đã xảy ra, người lao động đã trải qua không còn là những dự định hay ý tưởng nữa.
Ví dụ: Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, kinh nghiệm giáo dục... là những gì tốt nhất đã được rút từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp hay hoạt động giáo dục, nhờ có nó mà nhà nông và nhà giáo đạt đuợc hiệu quả cao trong lao động sản xuất và trong quá trình giáo dục học sinh.
Kinh nghiệm là những bài học đáng nhớ nhất trong cuộc sống và hoạt động mà con người đã trải qua. Kinh nghiệm thường có hai mặt: kinh nghiệm thành công là bài học quý cần được phổ biến để áp dụng, kinh nghiệm thất bại là bài học cần ghi nhớ để không bao giờ lặp lại.
Người có nhiều kinh nghiệm là người đã từng trải trong hoạt động thực tiễn, có thâm niên công tác trong
1
chuyên môn, nghề nghiệp. Kinh nghiệm thực tế có giá trị lớn đối với cuộc sống và lao động, giúp con người hoàn thành mọi công việc có chất lượng và hiệu quả cao, nhanh chóng vượt qua những khó khăn, trở ngại đi thẳng tới mục tiêu bằng con đường ngắn nhất.
Trong hoạt động giáo dục, các nhà giáo cũng thường xuyên đúc rút kinh nghiệm khi lựa chọn thông tin, thiết kế bài giảng, làm đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục cho phù hợp với các đối tượng học sinh, với từng môn học, từng bài học cụ thể. Nhà giáo có kinh nghiệm là người biết xử lí khéo léo các tình huống sư phạm và có các phương pháp giáo dục linh hoạt, đạt hiệu quả giáo dục cao.
Sáng kiến là cái mới, còn kinh nghiệm là cái đã trải qua, nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến sáng kiến là nói đến một ý tưởng mới xuất hiện ở một thời điểm nhất định, sáng kiến được sử dụng nhiều lần có hiệu quả sẽ trở thành kinh nghiệm và ngược lại từ tổng kết kinh nghiệm có thể phát hiện nhược điểm, thiếu sót của những việc đã làm, từ đó nảy sinh các ý tưởng đối mới đó chính là sáng kiến, vì vậy, cụm từ sáng kiến kinh nghiệm luôn đi liền với nhau cũng là có lí.
Người lao động thường xuyên đúc rút kinh nghiệm là người có ý thức lao động sáng tạo, có nhiều sáng kiến, công việc của họ thường đạt được chất lượng và hiệu quả cao.
1. Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
Trong thực tế, khi nói đến sáng kiến kinh nghiệm người ta thường nói tới những thành công, những điển hình tốt, ít khi nói đến thất bại, cho nên xuất hiện khái niệm sáng kiến kinh nghiệm tiên tiến. Tất nhiên, đây là một quan niệm chưa đầy đủ, bởi vì cần phải nghiên cứu cả những tình huống thất bại để rút ra những bài học bổ ích nhằm ngăn ngùa những sai sót có thể tái diễn, ta có thể tạm gọi đó là những “kinh nghiệm không thành công", hay là những "bài học thất bại".
Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là những điển hình sáng tạo đã đem lại những thành công cho cá nhân, cho nhà trường, cho địa phương, cao hơn nữa cho cả ngành giáo dục. Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là kết quả của những hoạt động giáo dục được tổ chức ở trình độ cao, ít hao phí thời gian, công sức của cán bộ, giáo viên và học sinh mà vẫn đem lai hiệu quả tốt.
- Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là cơ sở để tổng kết lí luận giáo dục, là tiền đề để phát triển thành nghệ thuật sư phạm.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là sự kết hợp hài hoà giữa nghiên cứu lí thuyết và tổng kết hoạt động thực tiễn. Từ phân tích kinh nghiệm thực tiễn có thể rút ra các kết luận có giá trị khoa học và ngược lại từ nghiên cứu lí luận có thể tìm ra biện pháp để năng cao chất luợng giáo dục trong thực ti
1
ễn.
Như vậy, sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là hệ thống kiến thức, kĩ năng và các phương pháp điển hình đã đưọc sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hoặc để khắc phục những khó khăn mà những biện pháp thông thưòng không thể giải quyết được. Ví dụ:
- Sáng kiến sử dụng lược đồ tư duy trong giảng dạy và tự học.
- Sáng kiến làm đồ dùng dạy học.
- Kinh nghiệm vận động quần chúng làm công tác xã hội hóa giáo dục ở các địa phương.
- Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức.
- Kinh nghiệm bồi duõng học sinh giỏi toán...
Trong phạm vi module này, chúng ta sử dụng cụm từ “sáng kiến kinh nghiệm" như một khái niệm mà không phân tách thành hai nội dung riêng.
7. Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục
Đứng ở góc độ phương pháp luận, tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là phương pháp nghiên cứu khoa học, rất gần với phương pháp nghiên cứu điển hình (Cass Study).
Từ việc phân tích các sự kiện điển hình trong giáo dục, các nhà giáo có thể tìm ra những nhân tố tham gia, phát hiện ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan đã làm ảnh hương đến sự thành công hay thất bại của các hoạt động giáo dục, để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
Như vậy, tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là một phương pháp nghiên cứu khoa học ễem xét lại quá trình và kết quả hoạt động giáo dục trong nhà trường, để rút ra những bài học kmh nghiệm nhằm tạo ra những bước tiến mới trong hoạt động giáo dục.
Tổng kết kinh nghiệm được sử dụng ở tất cả các loại hình hoạt động của con người trong sản xuất vật chất, hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và giáo dục...
Trong nghiên cứu kĩ thuật, tổng kết kinh nghiệm còn giúp phát hiện quy trình giải các bài toán tối ưu, trên cơ sở phân tích hệ thống thông tin về các giải pháp kĩ thuật đó sử dụng trong sản xuất, đây chính là cơ chế sáng tạo Algorithm (xem thêm trang 57 chương 4 Cơ chế sáng tạo khoa học, trong giáo trinh Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Phạm Viết Vương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001).
Sự nghiệp giáo dục của chúng ta đang phát triển hết sức mạnh mẽ đã đem lại những thành tựu to lớn. Các thầy, cô giáo đã đào tạo đuợc nhiều thế hệ thanh
1
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả