S¸ng kiÕn kinh nghiÖm                             GV: NguyÔn Anh TuÊn

 

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trong chương trình Tiểu học thì việc dạy học toán ở các trường Tiểu học nước ta đã có một quá trình phát triển lâu dài, với sự cố gắng chung của đội ngũ giáo viên, các phương pháp dạy học đã vận dụng và thường xuyên được cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường Tiểu học. Việc làm đó đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở tiểu học. Vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh bao giờ cũng là mọi quan tâm hàng đầu, đặc biệt là đối với môn toán. Trong tất cả các môn học ở trường tiểu học thì môn toán được coi là trọng tâm, với số lượng tiết tương đối lớn (5tiết/ tuần). Qua việc học toán, học sinh bước đầu nắm được kiến thức toán học cơ bản, có cơ sở để học tốt các môn khác, giúp các em tự tin, luôn luôn vươn tới sự tìm tòi, sáng tạo. Chương  trình toán 4 mới đã có những đổi mới về nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của học sinh.

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học là dạy trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể là giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập phát triển năng lực của cá nhân. Trong quá trình dạy học giáo viên cần tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động học tập dưới sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của giáo viên, của sách giáo khoa và đồ dùng dạy học toán để từng học sinh (hoặc nhóm học sinh) tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học, từ đó tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng được kiến thức đó trong luyện tập thực hành. Với cách làm như vậy đòi hỏi giáo viên phải biết cách tổ chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đáp ứng kịp thời những tình huống có thể xảy ra trong quá trình hoạt động học tập của học sinh. Nhờ cách dạy học như vậy mà giáo viên nắm được khả năng của từng học sinh, từ đó có thể giúp học sinh phát triển năng lực, sở trường của cá nhân. Mọi học sinh đều phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm việc tích cực. Cách học này tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, không rập khuôn, biết tự đánh giá kết quả học tập của mình, của các bạn đc biệt là tạo cho học sinh có niềm tin trong học tập.

Để phù hợp với quá trình nhận thức và các giai đoạn học tập sâu ở Tiểu học, khi dạy học môn toán ở lớp 4. Giáo viên chủ động lựa chọn vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với điều kiện lớp học và khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh, bước đầu bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn kỹ năng vận dụng vào thực tiễn đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

Từ thực tế hiện nay ở Trường Tiểu học để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn toán ở tiểu học, đặc biệt là khi dạy biểu thức cha ch môn toán lớp 4. Thông qua việc giảng dạy nhiều năm lớp 4, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm khi dạy biểu thức chứa chữ trong chương trình môn toán lớp 4.

 

II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

 - Đề tài được thực hiện trong phạm vi: Lớp 4C (29 học sinh), Trường Tiểu học Cần Kiệm - Thạch Thất - Hà Nội.

 - Đề tài có sự so sánh đối chứng với lớp 4Đ (29 học sinh), Trường Tiểu học Cần Kiệm - Thạch Thất - Hà Nội.

 2. Thời gian nghiên cứu đề tài:

 - Năm học 2010 - 2011.


B. PHẦN NỘI DUNG

 

I- V TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:

Phương pháp dạy học toán là cách thức tổ chức hoạt động học toán cho học sinh. Việc tổ chức giờ học toán thành các hoạt động là định hướng đổi mới phương pháp. Dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông là dạy học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, là dạy cách học cho học sinh. Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình được trình bày trong sách giáo khoa để thiết kế các hoạt động và tổ chức học sinh tham gia, thực hiện nhiệm vụ học tập, giúp các em hình thành kiến thức qua chính các hoạt động đó. Giáo viên không áp đặt, thông báo kiến thức có sẵn mà tổ chức hướng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên tổ chức sao cho mọi học sinh đều được tham gia hoạt động học, sao cho học sinh thy mình phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không phải nhìn vào sách giáo khoa hay nghe giáo viên thông báo kết quả có sẵn trong sách giáo khoa. Giáo viên hướng dẫn để học sinh sử dụng vốn hiểu biết của mình để hình thành kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, động viên học sinh tập suy nghĩ, quan sát, diễn đạt, thực hiện hoạt động học tập theo cách riêng của mình.

Khi dạy hình thành kiến thức mới, giáo viên giúp học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học, giúp học sinh huy động những kiến thức và kinh nghiệm đã tích luỹ được để tự mình (hoặc cùng các bạn trong nhóm) tìm cách giải quyết vấn đề, tự lĩnh hội nội dung kiến thức. Trong dạy học việc hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới rất cần thiết, nó có vai trò quan trng trong quá trình hình thành và phát triển tư duy toán học của học sinh. Bởi vì quá trình tự tìm tòi, khám phá sẽ giúp học sinh tính chủ động, sáng tạo đồng thời giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức đó hoặc góp phần cùng với bạn tìm tòi khám phá xây dựng kiến thức đó và tự đánh giá được kiến thức của mình. Khi gặp khó khăn, chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đo được thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm. Khi tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá được trình độ của mình so với các bạn để tự rèn luyện điều chỉnh. Trong quá trình học sinh tìm tòi, khám phá giáo viên biết được tình hình học tập của học sinh về mức độ nắm kiến thức từ bài học cũ, vốn hiểu biết, trình độ tư duy, khả năng khai thác mối liên hệ giữa những yếu tố đã biết với những yếu tố phải tìm. Học sinh tìm tòi, khám phá sẽ rèn được tính kiên trì vượt khó khăn và một số phẩm chất tốt của người học toán như tự tin, suy luận có cơ sở coi trọng tính chính xác, tính hệ thống.

 

 

II- THỰC TRẠNG DẠY HỌC:

Trong chương trình toán 4, không phải bài nào với sự gợi mở của giáo viên, học sinh cũng tự phát hiện và giải quyết được vấn đề, mà đôi khi tu thuộc từng phần, từng đối tượng học sinh, người giáo viên phải chuyển tải kiến thức mới dưới hình thức giới thiệu và được học sinh công nhận hoặc yêu cầu học sinh thực hiện một bước nào đó. Vấn đề đặt ra là giới thiệu dẫn dắt thế nào để học sinh lĩnh hội kiến thức mới một cách tự nhiên, không gò ép mà vn đạt được mục tiêu bài học.

Trong chương trình toán 4 biểu thức chứa chữ được giới thiệu theo mức độ: Biểu thức chứa một chữ; Biểu thức chứa hai chữ; Biểu thức chứa ba chữ. Cách viết, cách đọc biểu thức chứa chữ cũng tiến hành như biểu thức số. Khi cho mỗi chữ một giá trị số thì việc tính giá trị số của biểu thức được tiến hành như tính giá trị của biểu thức số. Mỗi dạng kiến thức giáo viên cần hướng dẫn học sinh sao cho phù hợp.

III- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

  1. Phương pháp dạy học bài mới.

Khi dạy giới thiệu “Biểu thức có chứa một chữ” (SGK trang 6) cần giúp học sinh tự nhận biết được biểu thức có một chữ thông qua ví dụ để đưa ra tình huống ; đi từ trường hợp cụ thể đến biểu thức 3 + a.

Chẳng hạn:

Lan có

Mẹ cho thêm

Lan có tất cả

3

……………………..

 

………………..

* Hình thành biểu tượng về biểu thức có chứa một chữ:

- Gọi học sinh tự cho các số khác nhau ở cột “Mẹ cho thêm” và ghi được biểu thức tính tương ứng ở cột “Lan có tất cả”

- Giáo viên nêu vấn đề : Nếu cho thêm  a quyển vở thì Lan có tất cả bao nhiêu quyển vở (3 + a quyển vở).

- Giới thiệu: 3 + a là biểu thức có chứa một chữ, ở đây là chữ a.

- Học sinh lấy ví dụ về biểu thức có chứa một chữ, chẳng hạn: 3 + b ;  x + 5 ;…          

- Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh chơi trò chơi vài lượt. Chẳng hạn: 3 học sinh, 1 em lấy thẻ chữ, một em lấy thẻ số, một em lấy thẻ có dấu phép tính gắn lên bảng cài để được biểu thức có chứa một chữ.

- Học sinh trả lời, (nhận xét) những biểu thức đó có điểm gì giống nhau? người ta gọi chúng là gì? (giống nhau gồm số, dấu tính và một chữ. Được gọi chung là biểu thức có chứa một chữ).

* Tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ:

Giáo viên hỏi và viết bảng: Nếu a = 1 thì 3 + a = ?

+ Nếu a = 1 thì 3 + a = 3 + 1 = 4. Khi đó 4 là giá trị của biểu thức 3 + a.

+ Yêu cầu học sinh làm tương tự với trường hợp khác như là với a = 4; a = 5; a = 7;…

Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh tự nêu được. Mỗi lần thay chữ a bằng một số ta tính được một giá trị của biểu thức 3 + a.

Với hai bài “Biểu thức có chứa hai chữ”“Biểu thức có chứa ba chữ” có thể hướng dẫn tương tự theo các bước:

+ Nhận biết biểu thức chứa chữ .

+ Giá trị của biểu thức chứa chữ và cách tính giá trị của biểu thức.

Với cách dạy như trên tôi thấy học sinh học tập sôi nổi hơn, phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh chủ động nắm được kiến thức. Giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn, học sinh vận dụng được để làm bài tập.

2. Dự kiến kế hoạch dạy học bài: “Biểu thức có chứa hai chữ” (Bài 32, SGK Toán 4, trang41 )

Bài 32:  “Biểu thức có chứa hai chữ”

I/. Mục tiêu:

Giúp học sinh:

- Nhận biết được biểu thức đơn giản có chứa hai chữ.

- Biết tính giá trị một s biểu thức đơn giản có chứa hai chữ.

II/. Đồ dùng dạy học:

- Đề bài toán ví dụ chép sẵn trên bảng phụ.

 

Số cá của anh

Số cá của em

số cá của hai anh em

 

………….

 

 

………………

 

………………………

 

 

- GV kẻ sẵn một bảng theo mẫu của BT3, BT4 SGK (trong bảng để trống).

 

 

 

 

 

III/. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1:

Tổ chức cho học sinh ôn lại cách tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ  qua bài tập sau:

Điền vào bảng trống trong bảng sau:

b

424

712

832

b + 134

 

 

 

b - 352

 

 

 

b x 7

 

 

 

b : 4

 

 

 

- Giáo viên chữa bài, nhận xét cho điểm.

Hoạt động 2: Giới thiệu biểu thức có chứa hai chữ.

a.Biểu thức có chứa hai chữ

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài toán ví dụ. Cả lớp theo dõi.

 

 

- H: Muốn biết cả hai anh em câu được bao nhiêu con cá ta làm thế nào?

- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi câu cá. Giáo viên yêu cầu từng cặp 2 bạn học sinh 1 người là anh, 1 người là em đi câu cá.

- Giáo viên gọi lần lượt từng cặp nêu số cá đã câu được của mỗi người và trả lời câu hỏi.

Chẳng hạn: Anh câu được 4 con cá. Em câu được 2 con cá. Hai anh em câu được mấy con cá?

- Giáo viên nghe học sinh trả lời viết vào cột số cá của anh là 4, số cá của em là 2. Viết 4 + 2 vào cột số cá của hai anh em.

- Giáo viên nêu vấn đề: Nếu anh câu được a con cá, em câu được b con cá thì số cá của hai anh em câu được là bao nhiêu con cá?

- Giáo viên giới thiệu: a + b là biểu thức có chứa hai chữ.

- Qua các ví dụ học sinh nhận thấy đ­ược biểu thức có chứa hai chữ gồm có dấu phép tính và hai chữ.

b. Giá trị của biểu th­ức có chứa hai chữ.

- Giáo viên hỏi và viết bảng:

Nếu a = 4; b = 2 thì a + b bằng bao nhiêu?

H: 6 là giá trị của biểu thức nào?

- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm giá trị với các tr­ường hợp còn lại.

- H: Khi biết giá trị cụ thể của a và b, muốn tính giá trị của biểu thức a + b ta làm thế nào?

- H: Mỗi lần thay số bằng chữ a và b bằng các số ta tính đ­ược gì?

Hoạt động3: Luyện tập thực hành

Mục tiêu: Học sinh vận dụng được kiến thức vào làm bài tập.

Bài 1: Gọi 1 Học sinh đọc nội dung bài tập.

H: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập

- Gọi 2 học sinh lên bảng làm

 

 

 

- Giáo viên nhận xét, chữa bài.

Bài 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài, sau đó tự làm bài tập.

- Yêu cầu cả lớp nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chốt lại kết quả đúng.

Bài 3: Giáo viên treo bảng số như­ phần bài tập SGK.

- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu nội dung trong bảng.

- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập.

 

- Yêu cầu cả lớp nhận xét.

- Giáo viên nhận xét, chốt lại kết quả đúng.

Bài 4: Tiến hành tư­ơng tự bài 3

Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.

- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy một ví dụ về biểu thức chứa hai chữ.

- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ về giá trị của biểu thức trên.

- Giáo viên nhận xét các ví dụ của học sinh.

- Giáo viên tổng kết giờ học

 

 

 

 

 

- Học sinh nhắc lại cách tính theo các giá trị cụ thể của từng chữ.

- Học sinh thực hiện làm bài tập

 

 

 

 

 

 

- 1HS đọc: Hai anh em cùng câu cá. Anh câu được…con cá. Em câu được…con cá. Cả hai anh em câu được…con cá?

- Ta thực hiện phép tính cộng số con cá của anh câu được với số cá của em câu được.

- Học sinh nghe phổ biến cách chơi và thực hành chơi.

 

 

 

- Từng cặp học sinh báo cáo kết quả đi câu cá.

 

- Anh câu được 4 con cá, em câu được 2 con cá thì hai anh em câu được là 4 + 2 con cá.

 

 

 

 

- Hai anh em câu được a + b con cá

 

 

- Học sinh theo dõi và nhắc lại.

 

 

 

 

 

 

- Học sinh nêu được: Nếu a = 4; b = 2 thì a + b = 4 + 2 = 6.

 

Vậy 6 là giá trị s của biểu thức a + b.

- Học sinh tìm

- Ta thay các số vào chữ a và b rồi thực hiện tính giá trị của biểu thức.

- Ta tính được một giá trị của biểu thức a + b.

 

 

 

- Học sinh đọc

 

- Tính giá trị của biểu thức: c + d

 

- Học sinh tự làm, chẳng hạn

 

a. Nếu c = 10 và d = 25 thì c + d = 10 + 25 = 35

b. Nếu c = 15cm và d = 45cm thì c + d = 15cm + 45cm = 60cm.

- HS khác nhận xét, b sung.

- 3 học sinh lên bảng làm bài. cả lớp làm bài vào vở bài tập. Đối chiếu so sánh kết quả.

 

 

- Học sinh đọc đề bài

 

- Học sinh nêu

 

- 3 học sinh lên bảng làm, mỗi em làm 1 cột, Cả lớp làm vào v bài tập.

- HS khác nhận xét, b sung.

 

 

- Học sinh làm vào VBT.

 

- 4 học sinh nêu biểu thức của mình nghĩ được trước lớp. Ví dụ a : b; 12 + a - b;…

- Học sinh tự thay các chữ trong biểu thức bằng số sau đó tính giá trị của biểu thức.

- Học sinh chú ý lắng nghe

 

3. Kết quả thực nghiệm.

Qua tiết dạy thực nghiệm tôi thấy khi thực hiện phương pháp dạy học tích cực thu được kết quả tương đối khả quan. Giúp các em học sinh tìm tòi, khám phá phát hiện và tự chiếm lĩnh được kiến thức. Qua trò chơi toán học giúp các em học tập thoải mái, nhẹ nhàng, tạo ra hứng thú học tập cho các em. Đồng thời gắn liền với thực tế gần gũi với cuộc sống thực, với đời sống hàng ngày của học sinh. Học sinh nắm vững cách thay các chữ trong biểu thức bằng số sau đó tính được giá trị của biểu thức. Khi dạy đến bài biểu thức có chứa ba chữ tôi thấy khi hình thành biểu thức, tính giá trị biểu thức tôi thấy học sinh học nhẹ nhàng, học sinh hoạt động tích cực, nắm vững được kiến thức.

Ngoài ra các em biết vận dụng kiến thức đã học về biểu thức chứa chữ làm tốt các bài tập được nêu dưới nhiều hình thức khác như:

a. Giá trị của biểu thức a+b là 1245. Tính b, nếu: a = 659; a = 547.

  1. Tìm X là số tự nhiên, biết: X < 5;  X + 3 < 6; X x 8 < 32

c. Điền số thích hợp vào ô trống:

 

       + 4=15;        - 3=9;     8 -      =1;   2+      <4;    13<       <17

 

* Kết quả bài làm của học sinh qua phần luyện tập thực hành tại Lớp 4C, lớp được áp dụng đề tài như sau:

 

Bài 1

29/29 em làm đúng

24/29 em làm đúng và đủ

đạt 100%

đạt 82,7%

Bài 2

29/29 em làm đúng

25/29 em làm đúng và đủ

đạt 100%

đạt 86,2%

Bài 3

27/29 em làm đúng và đủ

đạt 93,1%

 

* Kết quả bài làm của học sinh qua phần luyện tập thực hành tại Lớp 4Đ, lớp không áp dụng đề tài như sau:

 

Bài 1

27/29 em làm đúng

18/29 em làm đúng và đủ

đạt 93,1%

đạt 62,0%

Bài 2

25/29 em làm đúng

17/29 em làm đúng và đủ

đạt 86,2%

đạt 58,6%

Bài 3

20/29 em làm đúng và đủ

đạt 68,9%

 

4. Đánh giá công việc:

Giáo viên đã vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học trong quá trình dạy giáo viên thực hiện lấy học sinh làm trung tâm, học sinh được làm việc nhiều, tự tìm tòi, phát hiện chiếm lĩnh tri thức, dưới sự dẫn dắt điều khiển, hướng dẫn, tổ chức hợp lý của giáo viên. Giáo viên truyền thụ tri thức rõ ràng đúng trọng tâm, kiểm tra được học sinh, lôi cuốn học sinh vào giờ học một cách tích cực và nghiêm túc.

Trên đây mới ch là kết qu khiêm tốn, nhưng bước đầu học sinh đã tiếp thu được bài một cách hiệu qu và đã có một s vốn kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo môn toán, nắm được cách tính giá tr của biểu thức có chứa ch, giúp cho kết qu học tập của các em được nâng lên.

Qua những kết qu thu được như trên đã chứng t hiệu qu thực tiễn của đề tài này là nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn toán lớp 4 trong nhà trường Tiểu học đạt kết qu cao hơn.

 

 

 

 

 

C. PHẦN KẾT LUẬN.

Trên đây là suy nghĩ của tôi về cách dạy tính giá tr biểu thức có chứa ch của chương trình toán lớp 4 mới, tôi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học toán cho lớp mà tôi phụ trách. Bước đầu các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em - những mầm non tương lai của đất nước.

1. Bài học kinh nghiệm:

Qua kinh nghiệm hướng dẫn  học sinh lớp 4 về cách tính giá tr biểu thức chứa chữ theo phương pháp dạy học tích cực với bài thực nghiệm “Biểu thức có chứa hai chữ”. Đây là một phương pháp tốt, nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thực hiện được mục đích của dạy học là học sinh và tổ chức quá trình dạy học làm sao để cho các em tự tìm ra kiến thức. Dạy học theo phương pháp này đã loại bỏ được những phương pháp hạn chế tính tích cực của học sinh, loại bỏ được cách làm việc thầy giảng, trò ghi nhớ, trò làm người minh hoạ cho thầy, trò phải thừa nhận kiến thức. Phương pháp dạy học này tạo điều kiện tối đa để cá thể hoá đối tượng dạy học và khuyến khích để học sinh tự tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh nội dung mới của bài học.

Thông qua việc thực hiện và giải quyết vấn đề đã nêu trên, tôi đã rút ra được một s bài học kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình giảng dạy môn toán, đặc biệt là dạy v cách tính giá tr của biểu thức có chứa ch.

- Khi thực hiện phương pháp dạy học này việc chuẩn bị bài của giáo viên đóng vai trò quan trọng. Giáo viên phải xác định rõ: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung này để làm gì? Dạy như thế nào? Muốn dạy thành công một giờ dạy, trước hết giáo viên phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức, hiểu đối tượng học sinh thì có thể đưa ra phương pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức hoạt động cho học sinh học tập hiệu quả. Những hoạt động học cho học sinh nhằm phát huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức sẵn có của các em, những điều gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các em, các em tham gia hoạt động một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hứng thú.

- Luôn động viên, khuyến khích học sinh đào sâu suy nghĩ. Phát huy trí lực của học sinh. Không trách phạt, phê bình khi các em làm bài sai dẫn đến việc các em s mất bình tĩnh, rối trí trong qu trình giải toán.

- S dụng triệt để những đồ dùng dạy học khi dạy toán, t chức các trò chơi toán học để lôi cuốn, gây hứng thú cho học sinh đối với môn học được coi là khô khan nhất này.

- Thường xuyên kiểm tra việc nắm các bước giải toán của học sinh để củng c khắc sâu cho các em kiến thức các gi luyện tập, với các bài tập trò chơi thi đua trong các nhóm với nhau.

 

2. Những hạn chế của đề tài:

- Đề tài này được áp dụng tại lớp 4C, Trường Tiểu học Cần Kiệm trong năm học 2010 - 2011 nên chưa có nhiều thời gian để kiểm chứng hiệu qu của đề tài một cách đầy đủ nhất. Do thấy hiệu qu của việc làm trên là đáng k nên tôi mạnh dạn viết lại thành h thống như đã trình bày để các đồng nghiệp tham khảo. Do hạn chế của bản thân nên không tránh khỏi những thiếu sót v cách trình bày, v nội dung cũng như quá trình thực hiện đề tài.

Trên đây là một s vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và th hiện trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là môn Toán. Vì vậy tôi rất mong Hội đồng khoa học cấp trên cũng như các đồng nghiệp xem xét, đánh giá và góp ý cho tôi để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn và có hiệu qu thực tiễn hơn trong qu trình dạy học môn Toán lớp 4. Góp phần nâng cao hiệu qu và chất lượng môn Toán lớp 4 trong trường Tiểu học.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí !

 

                                    Thạch thất, ngày 20 tháng 5 năm 2011

                                 Người viết

 

 

 

        Nguyễn Anh Tuấn

 

 

 

 

 

 

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ

CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG.

 

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………

……………, ngày ……tháng …….năm 20……

   Chủ tịch hội đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ

CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN.

 

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………

……………, ngày ……tháng …….năm 20……

   Chủ tịch hội đồng

1

Tr­êng TiÓu häc CÇn KiÖm.

nguon VI OLET