CÁCH PHÂN BIỆT CÁC TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY DỄ LẪN LỘN

 

1. Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

 V.D : thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng,...

2. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa , còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

V.D : Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...

3. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.

V.D : chim chóc, đất đai, tuổi tác , thịt thà, cây cối ,máy móc,...

Lưu ý : Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại ( tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ,  xét trong sự diễn biến , phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu ) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép ( T.G hợp nghĩa ). Nhưng xét dưới góc đđồng đại ( tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu ) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải ).Tuy nhiên, ở tiểu học,nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt . Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận.

4. Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc ) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.

V.D : nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,...

5. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếngtrong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp

Vào nhóm từ láy ( láy vắng khuyết phụ âm đầu ).

V.D : ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...

6. Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q  ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.

V.D : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...

Lưu ý : trong thực tế , có nhiều từ ghép ( gốc Hán ) có hình tức ngữ âm giống từ láy, song  thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng H.S rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho H.S ghi nhớ ( V.D : bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chhân chính, hảo hạng,khắc khổ, thành thực,....)

- Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa ( từ thuần Việt ) như : tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,... hay các từ vay mượn như : mì chính, cà phê,  xà phòng, mít tinh,... chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học ( H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau )

2.Bài tập thực hành :

 Bài 1 :

Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có :

a) Các từ ghép :                                                              b) Các từ láy :

       - mềm .....                                                                  - mềm.....

       - xinh.....                                                                    - xinh.....

       - khoẻ.....                                                                   - khoẻ.......

       - mong....                                                                   - mong.....

       - nhớ.....                                                                     - nhớ.....

       - buồn.....                                                                   - buồn.....

 

Bài 2 :

Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có :

a) T.G.T.H              b) T.G.P.L                              c) Từ láy

      - nhỏ.....                    - nhỏ.....                                     - nhỏ.....

      - lạnh.....                   - lạnh.....                                     - lạnh.....

      - vui.....                     - vui.....                                       - vui.....

      - xanh...                    - xanh.....                                     - xanh.....

 

Bài 3 :

Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm : T.G.P.L ; T.G.T.H ;  Từ láy :

Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.

*Đáp án : - T.G.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ.

            - T.G.P.L : bạn đường, bạn học.

                -Từ láy : thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn, quanh co.

- Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng    trong bè đảng, bè phái

 

Bài 4 :

Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại : T.G.T.HT.G.P.L :

  Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út , chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt,hoà thuận , thương yêu.

 

Bài 5 :

Cho những kết hợp sau :

Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.

Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm : Từ ghép có nghĩa tổng hợp,  từ ghép có nghĩa phân loại,  từ láy,  kết hợp 2 từ đơn.

*Đáp án : - T.G.T.H : Vui mừng, đi đứng , san sẻ, chợ búa, học hành , ăn ở, tươi cười .

            - T.G.P.L : Vui lòng, giúp việc, xe đạp, tia lửa, nước uống.

           - Từ láy : cong queo, ồn ào, thằn lằn.

           - Kết hợp 2 từ đơn :nụ hoa, uống nước.

 

nguon VI OLET