Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

 TUẦN......................…… Ngày Soạn:....................

  Ngày Dạy:.....................

 

                                 TIẾT 1, BÀI: 1: VẼ TRANG TRÍ:

TRANG TRÍ QUẠT GIẤY

 

I. Mục tiêu bài học:

- HS hiểu về ý nghĩa và các hình thức trang trí quạt giấy.

- Biết cách trang trí phù hợp với hình dạng của mỗi loại quạt giấy, trang trí được quạt giấy bằng các hoạ tiết đã học.

- Yêu mến các sản phẩm truyền thống của dân tộc.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy - học:

a, Giáo viên:

- Một vài quạt giấy và một số loại quạt, tranh, ảnh chụp quạt giấy có hình dáng và kiểu trang trí khác nhau.

- Hình vẽ gợi ý các bước tiến hành tạo dáng trang trí quạt giấy.

- Bài vẽ của HS năm trước

b, Học sinh: Chuẩn bị bút chì, tẩy, vở vẽ, màu tự chọn.

2. Phương pháp dạy - học:

Phương pháp trực quan, vấn đáp, gợi mở, luyện tập.

III. Tiến trình dạy - học:

1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sỹ số lớp. (1')

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh (2')

3. Bài mới:

Giới thiệu bài: (1')

      Ngày xưa, vào mùa hè thì người ta thường sử dụng quạt giấy để làm mát. Ngày nay, mặc dù cuộc sống hiện đại, xuất hiện quạt máy, quạt điện.. nhưng quạt giấy vẫn được sử dụng để trang trí, hay được sử dụng trong các buổi biểu diễn nghệ thuật… Cùng với mục đích sử dụng mà quạt giấy đã được trang trí với nhiều kiểu cách khác nhau, đa dạng phong phú. Vậy thì hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu về cách tạo dáng và trang trí quạt giấy.

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: (10')

Hướng dẫn quan sát, nhận xét:

- Giáo viên cho học sinh xem một số loại quạt giấy, tranh, ảnh chụp một số loại quạt giấy.

 

? Có mấy loại quạt mà em biết?

? Cho biết đặc điểm của quạt giấy?

? Em có nhận xét gì về hình dáng, màu sắc, cách trang trí của những quạt giấy này?

 

? Họa tiết trên quạt là những họa tiết gì? có đặc điểm như thế nào?

 

I. Quan sát, nhận xét:

Học sinh quan sát.

 

 

 

- Có 2 loại: Quạt giấy, quạt nan.

- Thường có dáng nửa tròn (bán nguyệt), được làm bằng nan tre và bồi giấy 2 mặt.

- Quạt có nhiều hình dáng khác nhau (tròn, bán nguyệt, trái tim, hình thang…). Màu sắc phong phú, cách trang trí hài hòa, cân đối, đẹp mắt..

- Họa tiết hoa lá, chim thú, con người, cảnh vật…. được trang trí nổi hoặc chìm, thường đã qua cách điệu.

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

? Hình thức trang trí trên quạt?

? Quạt giấy dùng để làm gì?

 

- Đối xứng hoặc tự do.

- Được dùng để quạt mát hoặc treo trên tường làm đồ trang trí hay được dùng trong các buổi biểu diễn nghệ thuật…

 

Hoạt động 2: (5')

Hướng dẫn cách tạo dáng và trang trí quạt giấy:

Giáo viên cho học sinh quan sát tranh  minh hoạ cho các bước tạo dáng và trang trí quạt giấy.

? Em hãy nêu các bước tiến hành một bài tạo dáng và trang trí quạt giấy?

B1: Tạo dáng:

 

 

 

B2: Vẽ, phác bố cục, mảng chính mảng phụ.

 

 

B3: Tìm, vẽ họa tiết.

 

B4: Lên màu.

 

 

 

- Cho 1 học sinh nhắc lại lần nữa các bước tiến hành.

 

II. Cách tạo dáng và trang trí quạt giấy:

 

 

 

 

- Học sinh quan sát tranh minh họa của giáo viên và nêu các bước tiến hành.

- Có 4 bước:

+  Vẽ 2 nửa đường tròn đồng tâm với kích thước và bán kính khác nhau, vẽ nan quạt. (Hoặc có thể tạo cá kiểu dáng quạt giấy khác)

+ Bố cục theo thể thức: Đối xứng, không đối xứng, hoặc trang trí bằng đường diềm… Mảng chính, mảng phụ hợp lý.

+ Tìm họa tiết và vẽ họa tiết vào mảng chính, mảng phụ. Họa tiết có thể là chim, hoa, lá, mây, nước, rồng, phượng…

+ Sau khi chỉnh sửa lại hình thì chọn màu phù hợp với nền và họa tiết, phù hợp với yêu cầu, hài hòa.

 

- Học sinh nhắc lại.

 

Hoạt động 3: (23')

Hướng dẫn thực hành:

- Giáo viên cho học sinh xem một số bài trang trí quạt giấy của học sinh khóa trước để học sinh có hướng tìm tòi cho bài vẽ của mình.

- Giáo viên, quan sát, nhắc nhở chung. Hướng dẫn, gợi ý cho cụ thể từng học sinh:

+ Tìm bố cục hợp lý.

+ Tìm và chọn họa tiết đẹp, phù hợp với bố cục.

+ Tìm màu phù hợp với họa tiết, bài trang trí.

 

III. Thực hành:

- Yêu cầu: học sinh trang trí một quạt giấy có bán kính 12 cm và 14 cm.

 

 

 

- Học sinh quan sát.

 

 

 

Học sinh vẽ bài.

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

 

4. Củng cố: (1')

- Giáo viên chọn 2-3 bài vẽ (tốt - chưa tốt) của học sinh để học sinh tự nhận xét. Sau đó bổ sung góp ý.

- Tuyên dương, khuyến khích bài vẽ tốt. Động viên bài vẽ chưa tốt.

5. Hướng dẫn về nhà: (1')

- Nắm vững các bước tạo dáng và trang trí quạt giấy.

- Nhận xét giờ học. Dặn dò học sinh chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài tiếp theo, bài 2, thường thức mỹ thuật: "Sơ lược về mỹ thuật thời Lê".

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 TUẦN......................…… Ngày Soạn:....................

  Ngày Dạy:.....................

 

TIẾT 2, BÀI 2: THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT

SƠ LƯỢC MỸ THUẬT THỜI LÊ

(Từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII)

 

I. Mục tiêu bài học:

- HS hiểu khái quát về mĩ thuật thời Lê  thời kì hưng thịnh của mĩ thuật Việt Nam.

- HS biết yêu quý giá trị nghệ thuật dân tộc và có ý thức bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá của quê hương.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy - học:

a, Giáo viên:

- Một số ảnh về công trình kiến trúc, tượng, phù điêu trang trí thời Lê. (ĐDDH MT8)

- ảnh chùa Bút Tháp, tháp chuông chùa Keo (Thái Bình), chùa Thiên Mụ (Huế), chùa Phổ Minh (Nam Định), tượng Phật bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay…

- Sưu tầm ảnh về chạm khắc gỗ, hình vẽ trang trí, đồ gốm … liên quan đến mỹ thuật thời Lê.

b, Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi.

2. Phương pháp dạy - học:

   Phương pháp trực quan, làm việc theo nhóm, vấn đáp, luyện tập.

III. Tiến trình dạy - học:

1. ổn định tổ chức lớp: kiểm tra sỹ số lớp. (1')

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự hoàn thành bài vẽ tiết trước của 1 số HS (2')

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

3. Bài mới:

- Giới thiệu bài: (1')

       Sau 20 năm quân Minh xâm chiếm, đất nước ở trong tình cảnh khó khăn trầm trọng. Sau đó Lê Lợi đã đánh thắng quân Minh, lập nên triều đại nhà Lê. Triều đại nhà Lê có thể nói đã dành độc lập trên 1 đống hoang tàn thực sự. Triều đại nhà Lê phát triển như thế nào? và nền mỹ thuật nhà Lê có những tiến triển gì hay không? Để biết được điều này chúng ta cùng bước vào bài 2: Sơ lược về mỹ thuật thời Lê.

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: (12')

Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử:

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các thành viên trong nhóm đọc phần I - SGK, trao đổi với nhau để trả lời câu hỏi:

? Bối cảnh lịch sử thời Lê có nét gì đáng chú ý?

Giáo viên bổ sung và tóm tắt các nét chính.

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Vài nét về bối cảnh lịch sử: 

Các nhóm thảo luận và cử đại diện trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

- Sau 10 năm kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, trong giai đoạn đầu, nhà Lê đã xây dựng một nhà nước phong kiến trung ương tập quyền hoàn thiện với nhiều chính sách kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá tiến bộ, tạo nên xã hội thái bình thịnh trị.

- Thời kì này có ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo và văn hóa Trung Hoa, nhưng mĩ thuật Việt Nam vẫn đạt những đỉnh cao, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.

 

Hoạt động 2: (23')

Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về mĩ thuật thời Lê:

? Nêu các nét chính về kiến trúc thời Lê?

- Giáo viên bổ sung và tóm tắt các nét chính.

 

 

 

? Tiêu biểu cho kiến trúc cung đình là những công trình kiến trúc gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Sơ lược về mĩ thuật thời Lê:

 

Các nhóm thảo luận, trả lời.

- Mĩ thuật thời Lê kế thừa tinh hoa của mĩ thuật Lý - Trần, giàu tính dân gian.

- Mĩ thuật thời Lê để lại nhiều tác phẩm mĩ thuật có giá trị (qua các tác phẩm, công trình..)

1. Nghệ thuật kiến trúc:

a, Kiến trúc cung đình:

- Kiến trúc kinh thành Thăng Long:

+ Vẫn giữ lối sắp xếp như thoig Lý - Trần.

+ Trong Hoàng Thành đã xây dựng và sửa chữa nhiều công trình kiến trúc to lớn như Điện Kính Thiên, điện Cần Chánh, điện Vạn Thọ.. (thành Đông Kinh)

+ Bên ngoài Hoàng Thành xây dựng những công trình khá đẹp như đình Quảng Vănm cầu Ngoạn Thiềm..

- Kiến trúc Lam Kinh: xây dựng tại quê hương Thọ Xuân – Thanh Hoá. Các công trình này có quy mô lớn, được coi là kinh đô thứ hai của đất nước

-> Tuy dấu tích không còn lại nhiều, song căn cứ vào bệ cột, các bậc thềm và sử sách ghi chép cũng thấy được quy mô to lớn và đẹp đẽ của kiến trúc thời Lê

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

 

 

 

 

 

?Kiến trúc tôn giáo của thời Lê có những thành tựu gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

?Nghệ thuật điêu khắc thời Lê có đặc điểm gì?

 

 

 

 

 

 

 

?Đặc điểm của chạm khắc trang trí thời Lê?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên giới thiệu tranh, ảnh về một số đồ gốm thời Lê cho học sinh quan sát.

? Nghệ thuật gốm có đặc điểm gì?

 

 

 

b, Kiến trúc tôn giáo:

- Nhà Lê đề cao Nho giáo nên đã cho xây dựng những miếu thờ Khổng Tử, trường dạy Nho học ở nhiều nơi.

- Xây dựng đền thờ những người có công với đất nước (Phùng Hưng, Ngô Quyền, Đinh Tiên Hoàng, Lê Lai…)

- Đến thời Lê Trùng Hưng, Phật giáo hưng thịnh, nhiều ngôi chùa ở Đàng ngoài được tu sửa và xây dựng theo kiến trúc Phật giáo: Chùa Keo (Thái Bình), chùa Mía ở đường Lâm (Hà Tây), chùa Bút Tháp (Bắc Ninh)…

 

2. Nghệ thuật điêu khắc và chạm khắc trang trí:

a, Điêu khắc:

- Các pho tượng đá tác người và con vật (ngựa, lân, tê giác, hổ, voi…) ở khu lăng miếu Lam Kinh đều nhỏ và tạc rất gần với nghệ thuật dân gian.

- Bệ rồng ở điện Kính Thiên và điện Lam Kinh tạc bằng đá, kích thước lớn, lượn suốt. Đầu rồng có bờm, sừng, tai nhỏ…trên thân có nhiều dải mây, khúc uốn lượn.

- Các tượng Phật bằng gỗ như tượng Phật bà quan âm nghìn tay nghìn mắt (chùa Bút Tháp-Bắc Ninh), Quan âm thiên Phủ (chùa Kim Liên - Hà Nội)…

b, Chạm khắc trang trí:

- Chủ yếu để phục vụ cho các công trình kiến trúc, làm cho các công trình đó đẹp hơn, lộng lẫy hơn. Thời Lê chạm khắc trang trí cũng được sử dụng trên các tấm bia đá

- Có nhiều hình chạm khắc trang trí trên đá. Đó là các bậc cửa của một số công trình kiến trúc lớn ; bia các lăng tẩm, đền, miếu, chùa. Hình chạm khắc chìm, nổi, nông, sâu khác nhau nhưng đều uyển chuyển, sắc sảo với đường nét dứt khoát, rõ ràng.

- Các đình làng có nhiều bức chạm khắc gỗ miêu tả cảnh vui chơi, sinh hoạt trong nhân dân như các bức: Đánh cờ, chợi gà, chèo thuyền, uống rượu, nam nữ vui chơi …

 

 

3. Nghệ thuật gốm:

Học sinh quan sát.

 

 

- Kế thừa truyền thống Lý – Trần; thời Lê chế tạo được nhiều loại gốm quý hiếm: gốm nen ngọc tinh tế, gốm hoa nâu giản dị mà chắc khoẻ.

- Đề tài trang trí gốm: các hoa văn hình mây, sóng nước, … hoa sen, cúc, muông thú, cỏ cây

- Gốm thời Lê mang đậm tính chất dân gian hơn tính chất cung đình.

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

? Thành tựu mỹ thuật thời Lê?

 

4. Đặc điểm mỹ thuật thời Lê:

- Đạt đến mức điêu luyện.

- Giàu chất dân tộc, giản dị, đôn hậu.

- Vẻ đẹp khoáng đạt và khỏe khoắn.

- Gần gũi với người lao động.

 

4. Củng cố:(5')

GV nêu 1 số câu hỏi để kiểm tra nhận thức của học sinh.

- GV bổ sung, nhấn mạnh một vài đặc điểm của mĩ thuật thời Lê.

5. Hướng dẫn về nhà: (1')

- Nắm một số đặc điểm hoàn cảnh xã hội cũng như đặc điểm mỹ thuật thời Lê

Nhận xét giờ học.

- Dặn dò học sinh chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài tiếp theo,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

Tuần:03                                                                                                            Ngày soạn:04/09/2014

Tiết:03                                                                                                         Ngày dạy::06/09/2014(bù)

 

 

 

 

 

 

I. Mục tiêu bài học:

- HS hiểu và nắm được một số đặc điểm chung về mĩ thuật thời Lê. Nhận thức truyền thống nghệ thuật dân tộc nói chung và nghệ thuật thời Lê nói riêng.

- HS yêu quý và bảo vệ những giá trị nghệ thuật mà cha ông ta để lại.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy - học:

a, Giáo viên:

- Chuẩn bị một số bức ảnh về một số công trình tiêu biểu thời Lê, sưu tầm tranh ảnh về chùa Keo, tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay.

- Nghiên cứu kĩ hình ảnh trong SGK và bộ ĐDDH MT8.

b, Học sinh:

- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết liên quan đến bài học.

2. Phương pháp dạy - học:

- Phương pháp trực quan, làm việc nhóm, vấn đáp.

III. Tiến trình dạy - học:

1. Ổn định tổ chức lớp: kiểm tra sỹ số lớp. (1')

2. Bài cũ: Kiểm tra sự hoàn thành bài vẽ tiết trước của 1 số học sinh. (2')

3. Bài mới:

Giới thiệu bài: (1')

      Ở bài học trước chúng ta đã được học sơ lược về mĩ thuật thời Lê và chúng ta đã biết được một vài đặc điểm của nghệ thuật thời Lê. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về nền mĩ thuật thời Lê qua các công trình tiêu biểu của thời Lê.

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: (12')

Hướng dẫn tìm hiểu một số công trình kiến trúc thời Lê:

?Em hãy nhắc lại một vài nét về mĩ thuật thời Lê đã học ở bài trước?

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ. Yêu cầu các nhóm đọc phần I - SGK, cùng trao đổi để trả lời câu hỏi.

? Nêu các nét chính về kiến trúc thời Lê?

 

? Chuà Keo ở đâu?

? Em biết gì về chùa Keo ?

 

 

 

I. Kiến trúc:

 

 

Học sinh nhắc lại

 

 

Các nhóm thảo luận (5') sau đó cử đại diện trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

* Giới thiệu về chùa Keo (Vũ Thư - Thái Bình)

- Chùa Keo ở huyện Vũ Thư, Thái Bình.

- Được xây dựng từ thời nhà Lý, sau đó được tu bổ lại vào đầu thế kỉ XVII.

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

 

 

 

 

? Em biết gì về Gác chuông ở chùa Keo?

- Giáo viên bổ sung và nhấn mạnh nội dung chính.

 

 

 

- Mang lối kiến trúc Phật giáo:

+ Có 154 gian, nhưng hiện còn 128 gian. Bên trong là các công trình nối tiếp nhau trên đường trục: Tam quan nội - khu Tam bảo thờ Phật, khu điện thờ Thánh, cuối cùng là Gác chuông.

+ Cao nhất là gác chuông 4 tầng, cao 12m.

- Gác chuông là công trình kiến trúc bằng gỗ. Có cách lắp ráp, kết cấu vừa chính xác vừa đẹp. Có 4 tầng, cao 12m. Các tầng mái uốn cong thanh thoát tạo vẻ đẹp nhẹ nhàng mà vẫn trang nghiêm.

- Gác chuông điển hình cho kiến trúc gỗ cao tầng…

 

Hoạt động 2: (24')

Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm điêu khắc

GV hướng dẫn học sinh quan sát tranh tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay. Sau đó đọc phần II - SGK và thảo luận trả lời.

? Được tạc vào năm nào? Hiện được đặt ở đâu?

? Tượng có đặc điểm gì?

 

 

? Vẻ đẹp của tượng thể hiện ở đặc điểm nào?

 

 

 

 

 

 

GV kết luận: Pho tượng có tính tượng trưng cao, được lồng ghép hàng ngàn chi tiết mà vẫn mạch lạc, hài hoà trong khối và nét .

+ Toàn bộ pho tượng là sự thống nhất trọn vẹn

 

 

 

- Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận và trình bày.

? Hình tượng Rồng thời Lê thường xuất hiện ở đâu?

? Hình tượng con Rồng thời Lê có sự nối tiếp từ đâu?

 

II. Điêu khắc và chạm khắc trang trí:

1. Điêu khắc:

* Tượng Phật Bà Quan Âm ngìn mắt nghìn tay (Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh)

 

 

 

 

- Tạc vào năm 1656, được đặt tại chùa Bút Tháp - Bắc Ninh.

- Là pho tượng đẹp nhất trong các pho tượng cổ ở Việt Nam. Tên người sáng tác là tiên sinh họ Tương

- Tạc bằng gỗ phủ sơn, tĩnh toạ trên toà sen. Tượng + Bệ cao tới 3,7m với 42 cánh tay lớn, 952 cánh tay nhỏ.

- Nghệ thuật thể hiện đạt tới hoàn hảo, tạo ra những hình phức tạp với nhiều đầu, nhiều tay mà vẫn giữ được vẻ tự nhiên, cân đối, thuận mắt với các cánh tay lớn, 1 đôi mắt đặt trước ngực, 1 đôi chắp trước bụng, 38 tay kia đưa lên như đóa sen nở.

- Trên đầu tượng lắp ghép 11 mặt người chia thành 4 tầng, trên cùng là tượng A Di Đà nhỏ. Vòng ngoài là những cánh tay nhỏ, trong mỗi lòng bàn tay có 1 con mắt tạo thành vòng hào quang tỏa sáng xung quanh.

 

 

 

2. Chạm khắc, trang trí:

* Hình tượng con Rồng trên bia đá:

Các nhóm thảo luận.

 

 

- Trên các lăng mộ, bia đá..

 

- Hình con Rồng thời Lê sơ (Thế kỉ XV) ban đầu từ phong cách Lý – Trần, sau đó ảnh hưởng của Rồng Trung Quốc.

 

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 

GV đưa ra câu hỏi mở rộng thêm:

? So sánh Rồng thời Lê + Lý + Trần?

 

 

 

 

 

 

 

Rồng thời Lý có dáng hiền hoà, mềm mại, luôn có hình chữc S, khúc uốn lượn nhịp nhàng theo kiểu “thắt túi” từ to -> nhỏ dần về phía sau.

Rồng thời Trần cấu tạo mập hơn, khúc uốn lượn theo nhịp điệu “thắt túi” nhưng doãng ra đôi chút so với Rồng thời Lý

Hình Rồng thời Lê kế thừa tinh hoa của thời Lý + Trần, hay mang những nét gần giống với mẫu Rồng nước ngoài. Song đã được các nghệ nhân Việt hoá cho phù hợp với văn hoá dân tộc. Bố cục chặt chẽ, hình mẫu trọn vẹn, linh hoạt về đường nét.

 

4. Củng cố: (4')

- GV đặt lại một số câu hỏi để củng cố lại kiến thức cho học sinh.

- GV rút ra một vài nhận xét về các công trình kiến trúc và điêu khắc giới thiệu trong bài.

5. Hướng dẫn về nhà: (1')

- Học bài trong SGK và vở ghi.

- Dặn dò học sinh chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài tiếp theo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

 TUẦN:.................. Ngày Soạn:.................

  Ngày Dạy:..................

 

TIẾT 4, BÀI 4: VẼ TRANG TRÍ

TẠO DÁNG VÀ TRANG TRÍ CHẬU CẢNH

 

I. Mục tiêu bài học:

- Học sinh hiểu cách tạo dáng và trang trí chậu cảnh.

- Biết cách tạo dáng và  tìm những họa tiết đẹp để trang trí cho 1 chậu cảnh.

- Biết tạo ra những sản phẩm làm đẹp cho cuộc sống hàng ngày.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy - học:

a, Giáo viên

- Ảnh + tranh vẽ một số chậu cảnh với kiểu dáng khác nhau.

- Hình gợi ý cách vẽ

- Một số bài trang trí chậu cảnh của HS các năm trước.

b, Học sinh

- Sưu tầm ảnh chụp các chậu cảnh

- Vở vẽ, bút chì, tẩy, màu tự chọn.

2. Phương pháp dạy - học:

- Phương pháp trực quan, vấn đáp, gợi mở, luyện tập.

III. Tiến trình dạy - học:

1. Ổn định tổ chức lớp: kiểm tra sỹ số lớp. (1')

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự hoàn thành bài vẽ tiết trước của 1 số HS (2')

3. Bài mới:

Giới thiệu bài: (1')

    Các đồ vật trong cuộc sống của chúng ta, ngoài chức năng sử dụng thì nó còn có tác dụng thẩm mỹ. Khi lựa chọn một sản phẩm nào đó thì người ta luôn chú ý đến yếu tố thẩm mỹ của sản phẩm đó. ở lớp 7 chúng ta đã được học về cách tạo dáng và trang trí lọ hoa. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tạo dáng và trang trí thêm một đồ vật khác đó là chậu cảnh.

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: (7')

Hướng dẫn quan sát, nhận xét:

? Ở nướcta có những nơi sản xuất chậu cảnh rất nổi tiếng, đó là những nơi nào?

GV cho học sinh quan sát một số tranh, ảnh chậu cảnh đã chuẩn bị.

 

 

? Chậu cảnh có tác dụng trong cuộc sống của chúng ta??

? Các em có nhận xét gì về kiểu dáng của các chậu cảnh này?

 

? Họa tiết trang trí trên chậu là gì? Được sắp xếp như thế nào?

 

 

 

I. Quan sát, nhận xét:

- Làng nghề Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội), Đông Triều (Quảng Ninh), Đồng Nai, Bình Dương…

 

Học sinh quan sát.

- Dùng để trồng hoa, cây cảnh..

- Dùng để trang trí nội, ngoại thất, làm đẹp cho cuộc sống.

- Nhiều kiểu dáng, đa dạng, phong phú và độc đáo: to, nhỏ, cao, thấp, vuông, tròn…

- Họa tiết là các hình vẽ được cách điệu, được trang trí và sắp xếp theo các kiểu khác nhau (lặp lại, tự do…) xung quanh thân chậu.

- Màu sắc đa dang, phong phú, nhẹ nhàng để làm tôn vẻ đẹp của chậu.

1

 


Trường PTDT Nội Trú                                                                                   Năm học 2014 – 2015

 

 

 

? Màu sắc của những chiếc chậu này  như thế nào?

 

GV mở rộng thêm:

Chậu cảnh có nhiều kiểu dáng, được trang trí theo nhiều cách khác nhau với nhiều chất liệu (sành, sứ, xi măng, thạch cao…)

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: (5')

Hướng dẫn cách tạo dáng và trang trí chậu cảnh:

GV treo hình minh họa các bước tiến tạo dáng và trang trí chậu cảnh.

? Em hãy cho biết có mấy bước tạo dáng và trang trí chậu cảnh?

 

B1. Tạo dáng:

 

 

 

 

 

 

B2. Trang trí:

 

 

 

 

 

 

GV cho 1 học sinh khác nhắc lại các bước vẽ 1 lần nữa.

 

II. Cách tạo dáng và trang trí chậu cảnh:

- 2 bước:

 

 

 

 

B1: Tạo dáng:

+ Phác khung hình chung của chậu (vuông, chữ nhật) và đường trục để tìm kiểu dáng chậu (cao, thấp, rộng, hẹp).

+ Xác định tỉ lệ các bộ phận (miệng, cổ, thân…) và vẽ hình dáng chậu theo ý thích.

B2: Trang trí:

+ Xác định mảng trang trí trên thân, miệng chậu

+ Tìm và phác bố cục, họa tiết trang trí quanh thân chậu, miệng chậu.

+ Tìm màu cho họa tiết và thân chậu cho hài hòa.

Học sinh nhắc lại.

 

Hoạt động 3: (25')

Hướng dẫn thực hành:

GV cho học sinh xem qua một lượt bài vẽ của học sinh năm trước để học sinh có hướng cho bài vẽ của mình.

- GV nêu yêu cầu bài vẽ.

- Giáo viên, quan sát, nhắc nhở chung. Hướng dẫn, gợi ý cho cụ thể từng học sinh:

+ Tạo được kiểu dáng mới, lạ, độc đáo tùy theo ý thích.

+ Họa tiết, hoa văn cần cách điệu.

+ Tìm màu phù hợp họa tiết, hài hòa với thân chậu.

 

 

III. Thực hành:

Học sinh quan sát.

 

 

 

Học sinh vẽ bài.

Học sinh tự sáng tạo và trang trí một chậu cảnh theo ý thích.

 

 

4. Củng cố: (3')

- GV đánh giá kết quả học tập của học sinh

1

 

nguon VI OLET