1

1.Cảm thông và chia sẻ

* Giải thích: Cảm thông, chia sẻ: Hiểu và san sẻ nỗi lòng của nhau, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống...

* Tại sao cần phải cảm thông và chia sẻ?

- Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ mồ côi, người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật, nạn nhân của thiên tai, những căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le... Họ cần sự giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng...

* Sự cảm thông,  chia sẻ có ý nghĩa gì?

- Giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, gần gũi với nhau hơn.

* Suy nghĩ và hành động:

- Cảm thông và chia sẻ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN vì vậy chúng ta cần giữ gìn và phát huy truyền thống đó.

- Sự cảm thông, chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng những hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người.

+ Đưa ra một số dẫn chứng về sự cảm thông chia sẻ: Quỹ nhân đạo vì người nghèo, Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ đồng bào lũ lụt...

+ Phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, phê phán những biểu hiện của sự lạnh lùng, dửng dưng trước những mất mát khổ đau của người khác.....

 

2.Lòng dũng cảm

 

A. Mở bài:

Giới thiệu được vấn đề nghị luận lòng dũng cảm

B. Thân bài:

+ Giải thích được : Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa

+ Khẳng định và chứng minh: Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại:

- Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ( h/s lấy dẫn chứng)

- Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm ( h/s nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội…)

- Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn

+ Mở rộng, liên hệ thực tế: Liên hệ tình hình biển Đông hiện nay, lòng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát biển. đang ngày đêm bám biển bảo vệ chủ quyền của dân tộc.

+ Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng ảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống.

+ Bài học nhận thức và hành động của bản thân:

Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của bạn

Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc

C. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề nghị luận

 

3. Tính khiêm tốn

 

1. Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận

2. Giải thích được nội dung vấn đề 

- Khiêm tốn: có nghĩa là sự kính nhường, có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình hơn người

 - Người khiêm tốn luôn tỉnh táo, nhận thức được chân lý khách quan, biết mình hiểu người, không tự đề cao bản thân. Luôn cho mình là chưa hoàn thiện nên có ý thức cầu tiến, học hỏi, tự hoàn thiện mình. Nhún nhường trong lời nói, giao tiếp, ứng xử…      

  -> Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng, cần có của mỗi con người.

3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề

- Khiêm tốn sẽ giúp ta nâng cao tri thức, giúp ta thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. (Dẫn chứng minh họa)

- Khiêm tốn chính là nghệ thuật xử thế, góp phần nâng cao vẻ đẹp tâm hồn. Vì vậy, người có tính khiêm tốn sẽ được mọi người thương mến, quý trọng. (Dẫn chứng minh họa)

- Không khiêm tốn con người dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức và hành động, dễ gặp phải những rủi ro, những điều đáng tiếc trong cuộc sống. (Dẫn chứng minh họa)

- Cần phê phán những người tự cao tự đại…và cần phân biệt khiêm tốn với tự ti. Khiêm tốn cũng không có nghĩa là nhún nhường một cách thái quá. Nếu vậy sẽ trở thành nhu nhược…(Dẫn chứng minh họa)

4. Liên hệ bản thân (0,5 điểm)

- Nhận thức được tầm quan trọng của tính khiêm tốn đối với mỗi người.

- Cần tạo cho mình mục đích sống cao cả. Có ý thức và hành động cụ thể rèn luyện tính khiêm tốn trong học tập, cuộc sống. Bên cạnh đó cần sống giản dị, khiêm nhường…

4. cuộc sống vi người khác

* Mức tối đa: Trả lời các ý đảm bảo những nội dung sau:

 + Về hình thức (0,25 điểm): Bài làm của học sinh phải đảm bảo được yêu cầu : Viết được một bài văn có bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí, hành văn lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. ):

 

4. Cuộc sống vì người khác

* Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: bàn về ý nghĩa của cuộc sống

a. Giải thích ý kiến:

      - Cuộc sống là toàn bộ quá trình sống với tổng thể các hoạt động của một cá thể. Cuộc sống vì người khác là quá trình sống mà mục đích đối tượng hướng tới là người khác và những lợi ích của họ.

      - Cuộc sống đáng quí là cuộc sống được đánh giá cao bởi những giá trị mà nó tạo ra. Cả câu nói có ý nghĩa đề cao, ca ngợi lẽ sống vì người khác, đó là cuộc sống của những con người có đức hi sinh, có lòng vị tha, độ lượng, biết vì mọi người.

 b. Phân tích, bàn luận về quan niệm sống đặt ra trong ý kiến:

       - Thông thường người ta sống vì điều gì? Vì bản thân….vì người khác… con người chân chính thường hướng tới điều gì? Sống tốt cuộc sống của mình và chia sẻ quan tâm, nếu cần thì sẵn lòng hi sinh vì người khác…

    - Đó là một ý kiến đúng vì: đem lại điều  tốt đẹp cho người khác, đem lại hạnh phúc, nguồn vui cho chính mình, giảm bớt những khó khăn cho xã hội ( dẫn chứng). Song cần biết cân bằng điều chính để tạo sự cân bằng giữa cuộc sống vì mình và vì người khác, cần có trách nhiệm với bản thân…

- Nêu không sống vì người, con người dễ ích kỉ, hẹp hòi.( dẫn chứng).

  - Phê phán những người sống hẹp hòi, ích kỉ không vì người khác.

Phê phán người chỉ lợi dụng sự quan tâm của người khác, không biết cố gắng vươn lên.

c. Bài học trong nhận thức và hành động.(0,5 đ)

    - Khẳng định lại  ý nghĩa của câu nói

   - Rút ra bài học hành động cho bản thân.

 

 

5 Bệnh vô cảm

  1. Về kĩ năng

- Biết cách làm bài nghị luận xã hội, dạng bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

- Bài làm cần có bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phù hợp; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Về kiến thức

Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo được những ý cơ bản sau:

Mở bài: Nêu vấn đề

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:  bệnh vô cảm trong cuộc sống hiện nay.

Thân bài

Giải thích:

 - “Vô cảm”  là không có cảm giác, không có tình cảm, không xúc động trước một sự vật, hiện tượng, một vấn đề trong đời sống.

- “Bệnh vô cảm  hội chứng trơ lì cảm xúc, là “căn bệnh của những người không có tình yêu thương, sống dửng dưng trước nỗi đau khổ, bất hạnh của con người, xã hội, nhân loại…

Biểu hiện:

- Bệnh vô cảm đang diễn ra khá phổ biến, có chiều hướng lây lan, được coi như một dịch bệnh và biểu hiện dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau: vô cảm đối với cuộc sống, xã hội; vô cảm đối với đồng loại, gia đình, người thân, bạn bè

Nguyên nhân

+ Bản thân:

- Bắt nguồn từ sự thiếu hụt tình thương; có lối sống ích kỷ, thực dụng, hưởng thụ, chỉ muốn được sống cho riêng bản thân mình không muốn  liên lụy, mang vạ vào thân.

+ Gia đình: cha mẹ thiếu gương mẫu về đạo đức, lối sống, không quan tâm dạy bảo con cái.

+ Xã hội:

- Do sự gia tăng những bất công xã hội, tình trạng quan liêu, tham nhũng, lối sống thực dụng, người lớn không còn là tấm gương đạo đức cho giới trẻ, khiến đạo đức bị suy giảm.

- Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường.

Hậu quả

- Vô cảm làm hủy hoại nhân cách con người, là con đường trực tiếp dẫn đến những cái xấu, cái ác.

- Làm xói mòn nền tảng đạo đức, rối loạn trật tự xã hội.

- Kìm hãm sự phát triển của đất nước. 

Kết bài: Bài học cho bản thân

- Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành thái độ đồng cảm, sẻ chia, yêu thương, phát huy những truyền thống nhân ái, phê phán lối sống vô cảm…

- Về phương diện hình thức

+ Viết đúng kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

+ Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.

+ Diễn đạt lưu loát, có sức thuyết phục.

Mức chưa tối đa:

Chưa đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về nội dung và hình thức nêu trên. Giáo viên căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để cho điểm phù hợp.

Mức không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề.

 

  6  Đời người phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầutrước giông tố            

 

 1. Mở bài:

- Dẫn dắt giới thiệu con người phải có ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn để bước đến thành công.

- Trích dẫn câu nói.

2. Thân bài:

2.1. Giải thích:

- Giông tố: đây dùng để chỉ những gian lao thử thách, khó khăn hoặc những việc xảy ra dữ dội đôi khi là những căn bệnh hiểm nghèo, một đổ vỡ trong khi làm ăn, một thất bại trong học tập, thi cử, một phá sản trong kinh doanh.

- Cúi đầu: đầu hàng, lùi bước, chấp nhận thất bại.

→ Câu nói khẳng định: Cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước những khó khăn, chớ đầu hàng trước những thử thách mà hãy dũng cảm đối đầu với những thử thách, khó khăn đó.

2.2. Bàn luận vấn đề:

- Câu nói trên là  hoàn toàn đúng vì:

+ Cuộc đời của con người thường có nhiều khó khăn thử thách,  nhiều thăng trầm trong cuộc sống, chúng ta phải biết vươn lên, vượt qua mọi thử thách của cuộc đời  đừng vì thấy khó khăn trước mắt mà vội vàng từ bỏ. Đừng bao giờ "ngại núi, e sông" hoặc "cúi đầu trước giông tố". Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi mà đôi khi con người phải đối mặt với những giông tố thử thách, thậm chí là cả thất bại.

+ Giông tố gian nan trong cuộc đời chính là môi trường tôi luyện cho chúng ta ý chí thêm bền vững. Nhiều khi thử thách trông gai lại làm cho con người thêm trưởng thành hơn. Nhưng khó khăn gian khổ có vượt qua được hay không là do chính bản thân họ. Cho dù có khó khăn đến đâu mình có ý chí vững vàng, niềm tin vào bản thân và cố gắng hết sức sẽ thành công.

+ Còn ngược lại không có lòng quyết tâm thì sẽ thất bại.

- Dẫn chứng: những tấm gương vượt khó mà có được thành công như: Anh Nguyễn Ngọc Kí, Anh Hoa Xuân Tứ, Anh Đỗ Trọng Khởi, Anh Trần Văn Thước

2.3. Mở rộng vấn đề:

- Câu nói trên là tiếng nói của thế hệ trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp "bom rơi đạn lửa" nhưng họ sống thật đẹp và hào hùng.

- Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực "sống không sợ gian nan,  thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh"

- Câu nói trên gợi cho ta phê phán một số biểu hiện tiêu cực sống gấp, sống thực dụng, sống thừa, thu mình trong vỏ ốc… của thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay (dẫn chứng)

2.4. Bài học nhận thức và hành động:

- Nếu trong chiến tranh cả một thế hệ phải đương đầu với sóng gió, khi hòa bình lập lại, mỗi cá nhân phải tự mình trải qua những thử thách, dù trong hoàn cảnh nào cũng đòi hỏi chúng ta đừng nhụt chí mà hãy bước tới nó, đi qua nó và đạt được thành công. Như vậy, gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người.

- Từ ý nghĩa của câu nói trên mỗi người chúng ta đặc biệt là thế hệ trẻ cần phải có ý thức vươn lên trong cuộc sống  không nản chí trước những khó khăn. Biết chấp nhận thất bại để đứng lên khẳng định mình.

- Là học sinh chúng ta cần cố gắng học tập và rèn luyện cần có ý chí và nghị lực trong cuộc sống; học tập những người không chịu đầu hàng số phận; phải tự vạch ra mục đích phấn đấu cho mình là phải trở thành HS giỏi toàn diện, hạnh kiểm tốt không phụ lòng mong mỏi của cha mẹ, thầy cô, mai này lớn lên sẽ giúp ích cho Tổ quốc.

 

3. Kết bài:

- Khẳng định lại ý nghĩa của câu nói là bài học quý về việc rèn luyện ý chí trong cuộc sống.

- Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. 

7. Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

 

 

a.Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.

- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục.

- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

- Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau:

1. Giới thiệu được câu nói

2. Giải thích được nội dung câu nói

- Thành công: là khi chúng ta đạt được những mục đích, ước mơ đã đặt sẵn trong đời sống.

- Kẻ lười biếng: người có tính ỳ lớn, không có ý thức vươn lên.

=> Trong câu nói ngắn gọn đó, nhà văn Lỗ Tấn đã cho chúng ta một bài học rất sâu sắc và có ý nghĩa: Nếu chúng ta lười biếng thì sẽ chẳng bao giờ đạt được những thành công vinh

quang. Để vươn tới được những ước mơ, mục đích của bản thân thì con người phải chăm chỉ và siêng năng.

3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:

- Quan niệm hoàn toàn đúng vì: Trong cuộc sống  ai cũng có mục đích của mình. Mục đích đó có thể ở nhiều lĩnh vực khác nhau, với mức độ khác nhau là tùy thuộc vào mỗi người. Và để đạt được thành công đòi hỏi chúng ta phải cố gắng phấn đấu hơn mức bình thường.

- Chúng ta đều biết rằng, để trở thành thiên tài thì chỉ có 1% là tài năng bẩm sinh, còn 99% là sự lao động, mồ hôi và công sức đổ ra mới có được.

- Muốn vượt qua khó khăn trên con đường đời để đi đến thành công, chúng ta cần sáng suốt, năng động, sáng tạo để vượt  lên. Phẩm chất này không có ở kẻ lười biếng.

-  Muốn có thành công thì một trong yếu tố quan trọng nhất là ta phải chăm chỉ học tập, làm việc,... thì mới có kết quả như mong muốn.

- Trong xã hội ngày nay, thế hệ trẻ có rất nhiều người đã thành công trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là nhờ quá trình chăm chỉ học tập, lao động, nghiên cứu,....

- Phê phán: không ít người vì quá ham chơi mà sa ngã vào các tệ nạn xã hội, nhiều người đã phải trả giá rất đắt cho sự lười biếng, không chăm chỉ học tập, lao động,.. của mình

4. Liên hệ bản thân

- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị, tác động giáo dục của lời phát biểu.

 - Bài học cho bản thân và những người khác

 8. Vấn đề an toàn giao thông

 

 

a.Yêu cầu về kĩ năng:

-         Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.

-         Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục.

-         Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau:

1. Giới thiệu được  thực trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay.

 2. Hậu quả của vấn đề:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.

3. Nguyên nhân của vấn đề :
+ Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .)
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường . . .)
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn...)
4. Hành động của tuổi tr học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư...
+ Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông...

 a.Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí qua một câu danh ngôn, văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc.

-  Trình bày đúng hình thức, quy cách của một bài văn nghị luận xã hội;

b. Yêu cầu về kiến thức:

Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau:

 

 

9. Trong vũ trụ có lắm kì quan nhưng kì uan đẹp nhất chính là trái tim người mẹ

- Nêu vấn đề

- Nội dung: đã ca ngợi và khẳng định tình cảm thiêng liêng trong trái tim của người mẹ dành cho con trong cuộc đời.

* Thân bài: (2.0 điểm )

 

1. Giải thích nội dung câu nói của Bersot:  

- Giải thích về kì quan

- Bersot nói: “Trong vũ trụ có lắm kỳ quan” có nghĩa cái đẹp đến mức kỳ diệu hiếm thấy (ở những công trình kiến trúc hay cảnh vật tự nhiên) là không ít, nhưng kỳ quan tuyệt hảo nhất là trái tim người mẹ.

=> Nội dung chính của câu trên là nhằm nói về trái tim người mẹ: kỳ quan tuyệt hảo nhất.

 

2. Phân tích, chứng minh: Trái tim người mẹ ở đây là tình cảm của mẹ dành cho con. Đó là tình yêu thiêng liêng nhất không gì có thể sánh được 

 - Mang nặng đẻ đau…

 - Chăm nuôi con khôn lớn…

 - Gần gũi chia sẻ những buồn vui với con …

- Lo lắng, dõi theo con từng bước trong cuộc đời..

-  Hy sinh cho con tất  cả mà không hề tính toán

 

3. Mở rộng:

- Trong thực tế, người mẹ nào cũng luôn yêu thương con mình. Bởi lẽ, những đứa con chính là món quà vô giá mà Thượng đế ban tặng cho họ. Nhưng không phải người con nào cũng hiểu được sự thiêng liêng vô giá từ tình thương của mẹ

-  Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những bà mẹ bỏ rơi con cái của mình từ khi mới sinh ra, hoặc vì một ham muốn tầm thường, thấp kém nào đó mà lợi dụng con cái của mình – nhưng đó là hiện tượng cá biệt cần phê phán.  

- Câu nói của Bersot là lời khẳng định và ngợi ca, tôn vinh sự cao đẹp của tình mẹ. Thức tỉnh những người làm con nào còn vô tâm, bất hiếu với bậc sinh thành ra mình…  

* Kết bài: (0.5 điểm)

- Khẳng định vấn đề đã nghị luận

- Hành động bản thân

 

10. Quê hương nếu ai ko nhớ

    Sẽ không lớn nổi thành người

 

a.Yêu cầu về kĩ năng:

-         Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.

-         Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục.

-         Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau:

1. Giải thích khái niệm quê hương và nêu ý nghĩa câu thơ:

- Quê hương có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu...

- Ý nghĩa hai câu thơ: Nếu không biết yêu quê hương, gắn bó với quê hương, con người ta sẽ không lớn lên thành người đúng nghĩa.

      2. Phân tích, chứng minh vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người:

+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. 

+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).

+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. (Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh)

+ Thiếu quê hương, không yêu thương và gắn bó với quê hương thì tâm hồn con người mất đi những nguồn tình cảm quan trọng mà trong đời ai cũng cần có; mất đi niềm tự hào khi thành công, hạnh phúc; mất đi niềm an ủi khi thất bại, khổ đau.

- Bàn bạc mở rộng:

+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.

+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.

- Phương hướng, liên hệ:

+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.

+ Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng, bảo vệ quê hương...

a. Yêu cầu về kĩ năng:

-         Làm đúng kiểu bài nghị luận về nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

-         Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phù hợp; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách thức cụ thể khác nhau. Song cần tập trung vào những nội dung sau:

 

11Học tủ học vẹt

 

 

Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng học tủ, học vẹt.

Thân bài:

1- Giải thích học tủ, học vẹt là gì?

+ Học tủ là chỉ học phần kiến thức mà mình cho là sẽ thi vào, bỏ rơi các phần kiến thức khác;

+ Học vẹt là học thuộc nhưng không hiểu bản chất của vấn đề đang học. Người học nhắc lại kiến thức như một cái máy

2  - Nêu hiện tượng học tủ, học vẹt của một số HS(Thời điểm, cách học, mục đích...)

3 - Nguyên nhân của hiện tượng học tủ, học vẹt...

+ Do bệnh lười học, tâm lí muốn điểm tốt; chương trình giáo dục nặng về lí thuyết...

4  - Đánh giá mặt hại của hiện tượng trên

+  Bản thân không có kiến thức,kết quả học tập bị sút kém,  sinh ra tính gian lận khi làm bài.

+  Gia đình, nhà trường, xã hội có những người bất tài, làm gánh nặng cho xã hội

+ phê phán một những người học tủ học vẹt ngư) 5- Nêu giải pháp

5- Bài học liên hệ bản thân.

Kết bài: Đưa ra thông điệp về sự nguy hại của phương pháp học này,đưa ra lời khuyên...

 

 

12 Tính tự lập

Hình thức: Bài văn nghị luận ngắn; dạng nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống, đủ ý.ở bài-  Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận: Tính tự lập.

Thân bài)

+ Giải thích được :

- Tự lập là gì? Là tự làm những việc của mình không nhờ vả, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.

+ Đánh giá:

-  Vì sao cần tự lập? Vì tự lập có có tác dụng:

- Giúp con người có ý thức rèn luyện để hoàn thiện bản thân.

- Giúp con người thích nghi với hoàn cảnh, vượt qua mọi thử thách. Mỗi lứa tuổi, mỗi hoàn cảnh việc thể hiện tính tự lập khác nhau.

- Người tự lập sẽ năng động không ỷ lại vào người khác.

- Tự lập nhưng vẫn cần biết liên kết với người khác để tạo ra sức mạnh tập thể.

+ Làm thế nào để tự lập?: Cần có các yếu tố nhất định như tự tin, các kĩ năng sống… Phải biết phê phán những kẻ ích kỉ, dựa dẫm (lấy dẫn chứng minh họa – dẫn chứng từ thực tế, dẫn chứng trong văn học)

c/ Kết bài - Rút ra bài học nhận thức và hành động rèn luyện thái độ sống đúng đắn.

13Ý chí  con đường về đích sớm nhất

 

1. Giới thiệu được câu nói

2. Giải thích được câu nói

 chí:  Ý thức, sự tự giác,quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích.

+  đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới, là thành công của con người.

+  Ý chí  con đường về đích sớm nhất: Khi con người tự  giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để  đạt những mục tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công.

3.  Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:

Đây là quan niệm đúng đắn và sâu sắc, vì:

+ Ý chí  giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành công trong mọi mặt của đời sống: chiến đấu, lao động, học tập, … (D/C: những tấm gương trong lịch sử  thực tế cuộc sống)

+ Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống.( D/c…)

+  Phê phán những người thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình. Đó là biểu hiện của thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh.

+ Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp.

+ Ý chí cần đi đôi với sự năng động, sáng tạo.

4. Liên hệ bản thân.

- Ý chí  là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với học sinh, ý chí  yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện.

- Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa.

 

 

14 Khiêm tốn

 

* Mức tối đa:

+ Về phương diện nội dung ( 2,5 điểm)

     Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần làm rõ một số ý cơ bản sau:

a. Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu  vấn đề nghị luận: Khiêm tốn là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người.

b. Thân bài:

* Giải thích:

- Khiêm tốn là luôn có ý thức và thái đđúng mực trong việc đánh giá tài năng hoặc thành công của bản thân, không tự mãn, tự kiêu tự cho mình hơn người.

- Biểu hiện:

+ Người khiêm tốn là người luôn nhã nhặn, nhún nhường không đặt bản thân mình trước người khác.

+ Người có tính khiêm tốn luôn thấy sự thành công, sự cống hiến của mình là nhỏ bé

+ Người khiêm tốn luôn có ý thức rèn luyện bản thân để hoàn thiện mình hơn.

* Bình luận.

- Khẳng định quan điểm: Khiêm tốn là đức tính cao đẹp, quan trọng cần thiết. Nó không chỉ là phẩm chất cao đẹp mà còn được coi là nghệ thuật của cách đối nhân xử thế, là nền tảng vững chắc dẫn đến thành công.

- Tại sao cần phải có đức tính khiêm tốn?

+ Cuộc đời là một cuộc đua, đường đua dài bất tận, con người không ngừng vươn lên trên chặng đường đó. Khă năng, thành công có thể xuất sắc nhưng đó cũng chỉ là gịot nước trong đại dương kiến thức bao la mà thôi. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể so sánh  với mọi người xung quanh. Vì thế dù thành công, tài năng đến đâu cũng phải luôn khiêm tốn học hỏi không ngừng, học mãi mãi.

+  Khiêm tốn là đức tính quan trọng, cần thiết cho con người luôn sống hoà đồng với mọi người vì người khiêm tốn luôn sống hào nhã luôn tự cho mình chưa tốt hơn người khác, không tự đề cao bản thân, không kiêu ngạo  cho dù mình đã làm rất tốt. Và sự thành công đó sẽ là động lực thúc đẩy thành công hơn nữa.

+ Người khiêm tốn luôn tự có ý thứ học hỏi, rèn luyện, trau dồi kiến thức, kĩ năng cho bản thân

+ Khiêm tốn sẽ giúp con người bình tĩnh hơn trong giao tiếp, ứng xử. Họ sẽ biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến để nhận ra thiếu sót của bản thân từ đó sẽ tự hoàn thiện bản thân hơn.

+ Người có lòng khiêm tốn luôn được mọi người trân trọng và yêu mến.

(  Dẫn chứng)

- Mở rộng vấn đề:

+ Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong cuộc sống cũng còn có không ít những người không khiêm tốn mà luôn tự khoe khoang, tự cao, tự đại, phô trương về bản thân mình, coi thường người khác. Những người đó sẽ luôn nhận được sự thất bại thảm hại, sự chế giễu coi thường của mọi người xung quanh. ( dẫn chứng)

+ Khiêm tốn không đồng nghĩa với với tự ti. Bởi vì khiêm tốn và tự ti đều cho mình kém cỏi hơn người khác nhưng khiêm tốn lấy đó làm động lực vươn tới thành công còn tự ti là con người mặc cảm, bi quan, chán nản thiếu ý thức phấn đấu vươn lên để rồi kém cỏi ngày càng kém cỏi hơn.

-  Làm ntn để có khiêm tốn?

- Đức tính khiêm tốn là phẩm chất đẹp đđã trở thành phẩm chất chung của người Việt Nam.

- Mỗi chúng ta cần phải học tập và rèn luyện để có được đức tính khiêm tốn từ những việc làm nhỏ nhất

- Chúng ta học đức tính hoà nhã, không háo danh, không tham vọng. Đừng bao giờ cho rằng thành công của mình là lớn lao, vĩ đại. Hãy ghi nhớ: gieo khiêm tốn gặt hái được thành công, gieo kiêu căng sẽ gặp thất bại.

- Học sinh càng cần học tập đức tính khiêm tốn đđạt kết quả cao trong học tập, trong cuộc sống

c. Kết bài:

- Khiêm tốn là đức tính đẹp để con người hoàn thiện bản thân mình. Nếu chúng ta luôn khiêm tốn trước người khác, trước cuộc đời chắc chắn chúng ta đang bước chân đến cái đích của thành công

- Liên hệ bản thân.

 

15. Ý nghĩa của gia đình và quê hương

 

* Về nội dung (2,5đ)

A. Mở bài: (0,25đ)

* Mức tối đa:  Giới thiệu được vấn đề nghị luận

- Nguồn cội yêu thương của mỗi con người

- Gia đình và quê hương là điều không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người, là bến đỗ bình yên cho mỗi con người

* Mức chưa tối đa: Chỉ nêu một ý cơ bản, phần nêu vấn đề hoặc dẫn dắt vấn đề

+ Mức không đạt: Lạc đề hoặc không làm 

B. Thân bài: (2,0đ)

* Mức tối đa: Nêu được các nội dung sau :

+ Khẳng định ý nghĩa của gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người:

- Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta, ở nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ, khôn lớn, trưởng thành.

- Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn rau cắt rốn của ta nơi ấy có người ta quen  biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỉ niệm ngày ấu thơ cùng bạn bè, có những ngày cắp sách đến trường…..

- Gia đình và quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương

+ Những việc làm để xây dựng quê hương và rạng rỡ gia đình:

- Với gia đình chúng ta hãy làm tròn bổn phận người con, người cháu: học giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để mọi người được vui lòng.

- Với quê hương hãy góp sức trong công cuộc xây dựng quê hương: tham gia các phong trào vệ sinh môi trường, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội….

- Có thể khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, xây dựng quê mình ngày càng giàu dẹp…

+ Có thái độ phê phán trước những hành vi trái với đạo lí:

- Phá hoại cơ sở vật chất

- Những suy nghĩ chưa tốt về quê hương: chê quê hương nghèo khó, chê người quê lam lũ, lạc hậu, không muốn nhận quê hương

- Hành động phản bội quê hương, đánh mất chính bản thân mình….

+ Liên hệ, mở rộng: những tác  phẩm viết về quê hương và gia đình để thấy được vai trò và ý nghĩa của quê hương như: Quê hương- Giang Nam, Tế Hanh, Đỗ Trung Quân. “ Nói với con” của Y Phương….

* Mức chưa tối đa: Bài làm đã nêu được nội dung cơ bản nhưng vẫn thiếu một vài ý nhỏ hoặc dẫn chứng chưa phong phú.

* Mức không đạt: Lạc đề hoặc không làm 

C. Kết bài: (0,25)

*Mức tối đa: Khẳng định

- Nguồn cội của mỗi người là gia đình và quê hương, nên hiểu rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là tổ quốc, tình yêu gia đình luôn gắn với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước.

- Mỗi con người luôn có sự  gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng…

 

16 Mỗi người đều có thể đem lại hạnh phúc cho người khác bằng tình yêu thương”

- Giới thiệu vấn đề nghị luận :“Mỗi người đều có thể đem lại hạnh phúc cho người khác bằng tình yêu thương”

* Giải thích:

+ Hạnh phúc: là cảm xúc vui vẻ, sung sướng khi được thỏa mãn nhu cầu nào đó, song mỗi người lại có một định nghĩa về hạnh phúc khác nhau.

+ Tình yêu thương: là tình cảm đẹp giữa người vớ người, xuất phát từ sự chân thành.

* Bình luận:

- Khi biết yêu thương người khác, chúng ta sẽ biết lắng nghe, biết chia sẻ, động viên, quan tâm, giúp đỡ để họ vượt qua khó khăn (Lấy ví dụ thực tế để chứng minh);  Khi biết yêu thương người khác, chúng ta cũng sẽ đem lại hạnh phúc cho chính mình( Lấy ví dụ thực tế để chứng minh).

- Phê phán lối sống ích kỉ, thở ơ, hời hợt.

- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

 

Kết bài

Khẳng đinh lối  sống biết yêu thương là một lối sống đẹp .

 

17 Cám ơn đời mỗi sớm mai thức dậy

Ta có thêm ngày nữa để yêu thương

 

Sống để yêu thương

Giới thiệu được vấn đề nghị luận (trích dẫn câu của Trịnh Công Sơn).

 

* Giải thích quan niệm “sống để yêu thương”:

-Sống là sự tồn tại của con người trong cuộc đời, vũ trụ.

- Tình yêu thương là thuộc tính cơ bản , quan trọng, cao đẹp nhất của con người để tạo nên phẩm chất cho con người, cái đẹp cho xã hội.

- “Sống để yêu thương” là thông điệp nhắc nhở mỗi chúng ta cuộc sống là điều linh thiêng nhất trong trái đất này. Hãy để tình yêu thương thắp sáng, sưởi ấm trái tim con người. Như thế cuộc đời mới có ý nghĩa.

* Phân tích, bàn luận vấn đề:

Câu thơ của Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã cho ta một bài học sâu sắc về tình yêu thương giữa những con người trong xã hội.

-Tại sao trong cuộc sống cần có tình yêu thương?

+ Cuộc sống của con người không đơn thuần chỉ là sự tồn tại của một cá nhân riêng lẻ mà nó là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội.

+ Tình yêu thương xuất phát từ trái tim, tâm hồn, tấm lòng rộng mở, vị tha nhân hậu. Sẵn sàng cho đi, hiến dâng một cách tự nguyện không toan tính...làm được như vậy ta sẽ thấy tâm hồn thanh thản, nhẹ nhõm.

+ Tình yêu thương bắt nguồn từ tình cảm gia đình, tình cảm với những người thân như ông bà, cha mẹ, anh chị em...Mỗi ngày qua đi sẽ thật đáng quý nếu như ta biết giành thời gian đến những người thân yêu. Từ đó giúp bản thân ta hình thành những phẩm chất tốt đẹp.

+ Đối với mọi người trong cộng đồng xã hội: Biết quan tâm chia sẻ (bạn bè những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh...) từ đó tạo nên một xã hội văn minh, nhân ái...

*Học sinh lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng minh.

*Phê phán những biểu hiện tiêu cực trong lối sống hiện nay:

- Nhiều người nhất là một số bạn trẻ sống thờ ơ, vô cảm, không biết quan tâm, chia sẻ với người khác.

- Có người tự đánh mất thời gian đáng quý của mình vào những tệ nạn xã hội khiến cuộc sống trở nên u ám, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.

*Bài học:

- Con người không thể sống thiếu tình thương. Thượng đế đã ban cho ta phép màu nhiệm là cuộc sống. Vì vậy hãy biết trân trọng nó.

- Là học sinh phải biết tu dưỡng đạo đức để trái tim biết yêu thương, biết rung động trước nỗi đau của người khác.

- Phê phán lối sống thờ ơ, vô trách nhiệm, ích kỉ của người khác

Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

 

18.Lí tưởng sống của thanh niên qua đoạn thơ của Thanh Hải

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc

 

1. Giới thiệu đoạn trích thơ:

Đoạn trích được trích trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải”.

2. Giải thích được nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ

“Mùa xuân” là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời tươi đẹp của con người. Dù là tuổi 20 tràn nhựa sống hay khi tóc đã bạc màu thì khát vọng được dâng hiến cả cuộc đời mình cho đất nước vẫn luôn thiết tha, cháy bỏng.

Khát vọng sống có lý tưởng, sống được cống hiến là khát vọng trong suốt cuộc đời nhà thơ...

Lý tưởng là gì?

Là mục đích sống cao đẹp của con người. Người có lý tưởng luôn hướng tới vẻ đẹp chân chính, luôn biết yêu thương và luôn khát khao được cống hiến tài năng, sức lực của mình cho đất nước.

Sống có lý tưởng là lối sống đẹp của thanh niên. Là vấn đề thanh niên cân quan tâm.

3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:

- Sống có lí tưởng là sống có mục đích sống thực sự, không sống cuộc sống buông thả.

+ Người luôn có hành động cụ thể, cống hiến hết mình để cho quê hương đất nước.

- Khi sống có lí tưởng, người thanh niên sẵn sàng hi sinh vì mục đích cao đẹp ấy:

Hồ Chí Minh-  Dành cả cuộc đởi mình để chiến đấu, tìm ra con đường cứu nước.

Anh thanh niên (Lặng lẽ SaPa – Nguyễn Thành Long; Những người chiến sĩ đã hi sinh ở tuổi 20 để bảo vệ dân tộc; Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thùy Trâm... và biết bao người vô danh khác.)

Trong thời kỳ hiện đại, sự cống hiến của tuổi trẻ thật đáng tự hào:

+ Biển đảo xa xôi, nơi rừng hoang vu hẻo lánh, người thanh niên VN vẫn chắc tay súng bảo vệ biên cương...

Hành động ấy tiếp nối lí tưởng của thế hệ thanh niên đi trước....

Lí tưởng của thanh niên ngày nay còn là những trái tim giàu lòng nhân ái....

+ Chương trình “Mùa hè xanh”... những phong trào tình nguyện...hiến máu...

Phẩm chất con người Việt Nam.

Trong thời kỳ hội nhập vả phát triển, những cái tên Việt được xướng danh thể hiện bản lĩnh và sức mạnh Việt Nam: Nguyễn Thị Ánh Viên... Trong nền kinh tế tri thức: thanh niên Việt Nam vẫn khẳng định được mình trên đấu trường trí tuệ thế giới: Các cuộc thi Olympia, Robocon.... Những cái tên: Lê Quang Liên,..., 

Phê phán lối sống buông thả của một số thanh niên ngày nay.

4. Liên hệ bản thân

- Nhận thức được tầm quan trọng của lí tưởng sống.

- Khẳng định sự cần thiết phải xác lập cho mình một lý tưởng sống đúng đắn và cao đẹp.

 

19 Tình thày trò

 

1.   Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận

2.  Giải thích được nội dung vấn đề

- Tình nghĩa là cảm xúc chân thật , là tình thương, là lòng biết ơn và yêu quý giữa hai con người với nhau, tình nghĩa thầy trò là tình cảm giữa người dạy và người học  xuất phát từ tấm lòng. Thầy dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ học sinh học tập cũng như rèn luyện nhân cách và phẩm chất của người học sinh. Học trò dành tình cảm, lòng biết ơn cũng như thái độ kính trọng của mình dành cho thầy. Những cái đó chính là tình nghĩa thầy trò.

  - Một thứ tình cảm thiêng liêng cao đẹp của con người.

3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:

- Mỗi con người để có công danh sự nghiệp, thành đạt đều nhờ công ơn dạy dỗ của thầy cô . Thầy cô giáo là những người hướng dẫn, bồi dưỡng, truyền đạt cho ta những kinh nghiệm mà nhân loại đã tích lũy trong suốt quá trình lịch sử lâu dài….Vì vậy chúng ta cần trân trọng, biết ơn về điều đó.

- Thầy vừa là ngừơi cha,vừa là người mẹ ,vừa là ngừơi bạn tốt mà mỗi người học sinh chúng ta cần phải có, cần phải biết quý trọng trong cuộc sống này. 

Đã có biết bao tấm gương về những người thầy vượt khó, vượt lên trên tất cả những hoàn cảnh khắc nghiêt của cuộc sống để yêu nghề , yêu học sinh tận tâm với công việc. Đó chính là cái tình của người thầy dành cho trò của mình. (Nêu và phân tích một vài dẫn chứng tiêu biểu: Thầy Chu Văn An, những thầy cô sẵn sàng đến những nơi xa xôi, gian khổ để dạy chữ cho học trò )

- Các thầy cô đang làm một nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề dạy học là nghề mà dân tộc ta vốn rất coi trọng, quan tâm và biết ơn. Trong xã hội xưa người thầy được xếp thứ 2 sau vua ( quân – sư – phụ) góp phần giữ cho xã hội được vững chắc. Ông cha ta thường nói:

-  Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ phải yêu kính thầy.

- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.

- Tôn sư trọng đạo.

- Yêu kính, biết ơn thầy cô là đạo lí làm người là cách ứng xử của người có nhân cách.  Những người biết kính trọng thầy của mình thì sẽ trở thành những người có ích cho xã hội, cho đất nước, còn những người không biết quý trọng thầy của mình là những người tự hạ thấp bản thân . Học sinh nêu một số dẫn chứng : Học trò của thầy Chu Văn An

- Phê phán lên án những học sinh vô lễ với thầy cô thậm chí còn có hành vi lăng mạ, côn đồ…Những kẻ lừa thầy phản bạn sẽ bị xã hội lên án…

4. Liên hệ bản thân

Rút ra được một bài học cho bản thân,  phải biết  yêu quý và kính trọng thầy cô. Mỗi người chúng ta phải khắc ghi câu thành ngữ: “tôn sư trọng đạo”. Bản thân mỗi học sinh phải cố gắng học thật giỏi, nghe lời thầy cô chăm chỉ học tập, rèn luyện tốt, thành đạt, trở thành người công dân hữu ích cho xã hội, đó cũng là cách để thể hiện tình cảm với thầy của mình. “Trọng thầy mới được làm thầy”.

 

20 ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ có óc mà không biết nghĩ thì sớm muộn cũng mang vạ vào thân

1. Nêu vấn đề

+ Giới thiệu được câu nói

2. Giải thích được nội dung câu nói

+ Thói hung hăng bậy bạ là thái độ coi thường người khác, là hành động tùy tiện, không phân biệt phải, trái, đúng, sai, không cân nhắc suy nghĩ trước khi nói,  làm và không tính đễn hậu quả của lời nói, hành động

 + Người có thói hung hăng bậy bạ thường nói những gì mình thích, làm những gì mình muốn, không quan tâm đến lí lẽ…

+ Mượn lời của Dế Choắt nói với Dế Mèn, nhà văn Tô Hoại đã đưa ra một lời khuyên: Thói hung hăng bậy bạ sẽ đem đến những hậu quả khôn lường.

3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề

- Lời khuyên của nhà văn Tô Hoài hoàn toàn đúng vì:

+ Người có thói hung hăng bậy bạ thường là người nông nổi, hành động theo bản năng, thiếu kiểm soát do đó để lại những hậu quả khôn lường

( Dẫn chứng phân tích)

+ Là nguyên nhân dẫn đến bạo lực. Đó là cách ứng xử thiếu văn hóa, là nguyên nhân dẫn đến tội ác…

+ Làm mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người, băng hoại giá trị đạo đức truyền thống

+ Trong cuộc sống có biết bao kẻ hung hăng bậy bạ

( những thanh niên đua xe trái phép, những con bạc, những học sinh gây gổ đánh nhau…)

4. Bài học nhận thức

+ Rèn tính tự chủ: Cân nhắc suy nghĩ trước khi nói và làm, kiềm chế cơn nóng giận

+ Tôn trọng người khác trong lời nói, thái độ và hành động, quan tâm đến lợi ích của người khác

5. Liên hệ bản thân

+ Khẳng định tác hại của thói hung hăng bậy bạ

 + Liên hệ

21 LÒng yêu nước

 

a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục.

Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, đủ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Yêu cầu về nội dung:

-Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau:

MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận: lòng yêu nước.

- Giải thích:

+ Lòng yêu nước là: tình cảm yêu quý, gắn bó, tự hào về quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem tài năng và trí tuệ phục vụ lợi ích của đất nước.

+ Biểu hiện: tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước; tình yêu thương đồng bào, giống nòi, dân tộc; niềm tự hào chính đáng về dân tộc; đoàn kết, kiên cường, đấu tranh chống giặc ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền dân tộc và nền độc lập tự do của Tổ quốc; cần cù, sáng tạo trong lao động để xây dựng đất nước giàu mạnh. Có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. (d/c)

- Bàn luận và mở rộng vấn đề:

+ Lòng yêu nước là một tình cảm đẹp, thiêng liêng mà mỗi người cần phải có.

+ Lòng yêu nước là nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và trong công cuộc xây dựng đất nước.

+ Lòng yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam và là phẩm chất cần có ở mỗi người hiện nay.

+ Từ xưa đến nay nhân dân ta đều có một lòng nồng nàn yêu nước.

Dẫn chứng:

-Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm....

- Trong lao động xây dựng đất nước...

- Liên hệ: Lòng yêu nước của muôn triệu người dân Việt Nam đang được khơi dậy mạnh mẽ trước sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép tại Biển Đông.
+ Phê phán những kẻ đặt quyền lợi cá nhân lên trên lợi ích của dân tộc, phản bội tổ quốc; có những hành động làm xấu hình ảnh của đất nước (dẫn chứng).

- Bài học về nhận thức và hành động:

+ Nhận thức đúng về lòng yêu nước, ý nghĩa của lòng yêu nước.

+Thể hiện lòng yêu nước qua tình cảm (yêu gia đình, bạn bè, quê hương, đất nước mình, lòng tự tôn tự hào dân tộc.); qua từng hành động, việc làm hằng ngày: giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc; tích cực học tập rèn luyện trở thành người công dân có ích, bảo vệ môi trường, tích cực lao động để xây dựng đất nước, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước...

+ Là thanh niên Việt Nam ta cần có những hành động thiết thực để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.

- Liên hệ bản thân.

22. Đức hi sinh

 

1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận :

- Giới thiệu về đức hi sinh  (là truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam xuất hiện ở khắp mọi nơi trong cuộc sống của chúng ta)

2. Giải thích được khái niệm của đề bài

- Giải thích sơ lược: đức hi sinh  là những suy nghĩ, hành động vì người khác, vì cộng đồng. Người có đức hy sinh không chỉ có tấm lòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi của người khác, của cộng đồng lên trên quyền lợi của bản thân mình…)

+ Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:

-  Nêu biểu hiện của đức hy sinh: Cha mẹ hi sinh cả cuộc đời vì con cái ,không kể công ,làm mọi việc vì con ,sẵn sàng đánh đổi cuộc đời mình vì con …

-Trong một gia đình anh ,chị hi sinh vì em : nghỉ học đi làm để cho em được đi học .

- Khẳng định: đức hy sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của con người. Người có đức hy sinh luôn được moi  người yêu mến, trân trọng, có tác dụng cảm hóa cái xấu,bắc nhịp cầu nhân ái xóa bỏ hận thù .

3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:

- Liên hệ thực tế để thấy:

+Trong lịch sử , không quên hình ảnh Lê Lai - một vị tướng thời nhà Lê , đã liều mình cứu chúa . Ông đã hi sinh mạng sống của mình để cứu nguy cho Lê Lợi , cũng là cứu cả dân tộc Việt Nam . Trong kháng chiến , Nguyễn Văn Trỗi đã hi sinh tuổi thanh xuân , hạnh phúc gia đình chọn con đường , đầy khó khăn , nguy hiểm - diệt bộ trưởng Mỹ - để mang lại cuộc sống cho toàn dân
+ Có nhiều tấm gương giàu đức hy sinh, các chiến sĩ đã không tiếc tuổi xuân ,hi sinh xương máu của mình để mang lại độc lập tự do cho dân tộc

+ Chiến sĩ công an truy bắt tội phạm ,quên mình vì người khác, vì sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.

+ Những chiến sĩ ngày đêm bảo vệ vùng trời ,vùng biển đảo thiêng liêng của tổ quốc .

+ Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹp nhất của con người hy sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc.Bác hi sinh cả cuộc đời mình để lái con thuyền cách mạng cập bến vinh quang độc lập đem lại cơm áo hạnh phúc cho nhân dân.

  + Phê phán :Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉ nghĩ đến quyền lợi của cá nhân mình… Người không có đức hi sinh hay bị rụt rè , sợ sệt trước cái chết , không bản lĩnh thì làm chẳng ra hồn , những việc khó không muốn giải quyết.

- Tóm lại vấn đề:  - Đức hy sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lý của con người, dân tộc Việt Nam… Mỗi người cần ý thức được điều này để góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn.

4. Liên hệ bản thân

- Nếu như xã hội không có những người biết hi sinh vì mọi người thì làm sao có được cuộc sống bình yên tươi đẹp .Cần phát huyđức hi sinh  để ngày càng có nhiều người biết " sống vì mọi người " hay " một người vì mọi người , mọi người vì một người ".

- Là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường cần rèn luyện đức hi sinh ngay từ những việc làm nhỏ nhất .

 

 

23 Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường

 

*Tiêu chí về nội dung các phần bài viết:

1. Mở bài:

- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi con người.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): HS biết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, ấn tượng.

+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có mở bài.

2. Thân bài:

a. Giải thích:

- Hạnh phúc là trạng thái, là cảm giác sung sướng nhất của con người vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.

- Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của thầy cô giáo: nghĩa là đến trường các em không chỉ được trau dồi kiến thức mà còn được nhận tình yêu thương, chăm sóc của thầy cô.

=> Câu nói đã đề cao vai trò, công lao to lớn vĩ đại của người thầy với cuộc đời mỗi người.

b. Phân tích, chứng minh:

- Khẳng định sự đúng đắn của vấn đề: Trong cuộc đời của mỗi người, người thầy có vai trò rất quan trọng.

- Chứng minh:

+  Mỗi trẻ thơ khi đến trường đều được gặp và học một hay nhiều thầy cô giáo. Các thầy cô đã truyền dạy cho học trò kiến thức, kĩ năng, dạy đọc, dạy viết, dạy làm văn, làm toán,.. dạy cho học trò biết cách để khám phá kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại.

+ Thầy cô không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách làm người, dạy biết điều hay, lẽ phải, dìu dắt nâng đỡ học trò lớn lên hoàn thiện về nhân cách. Dạy trò biết yêu thương người, yêu quê hương đất nước, biết sống nhân ái, bao dung, đoàn kết,...

+ Thầy cô còn là những người thắp sáng lên niềm tin và ước mơ cho học trò để các em biết sống có hoài bão, có lí tưởng...

+ Những điều mà người thầy truyền dạy cho chúng ta sẽ theo ta trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

(HS lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống, trong văn học để chứng minh).

c. Bàn bạc, mở rộng:

- “Tôn sư trọng đạo” là truyền thống tốt đẹp của nhiều dân tộc, trong đó có Việt Nam. Truyền thống ấy được thể hiện trong mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò.

- Tuy nhiên, bên cạnh một số học sinh biết tôn trọng thầy, cô giáo thì vẫn còn một số học sinh không biết nghe lời, ham chơi, bỏ học, thậm chí còn vô lễ cãi lại lời thầy cô. Thậm chí, một số người thì xúc phạm hoặc cố ý hạ thấp vai trò của người thầy. Đó thực sự là những học sinh hư, những phần tử xấu, những con người mất nhân cách.

- Để bày tỏ lòng biết ơn với thầy cô, mỗi học sinh phải biết kính yêu, phải biết ơn và tôn trọng thầy cô giáo. Đồng thời phải biết nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức để đền đáp công ơn của thầy cô,..

+ Mức tối đa (2,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên, biết sử dung hợp lí các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.

+ Mức chưa tối đa (0,25 ->1,75 điểm): Chưa đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên. GV căn cứ vào bài làm của HS cho điểm phù hợp.

+ Mức không đạt (0 điểm): Viết linh tinh hoặc không làm bài.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề.

+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên.

+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có kết bài.

 

 

24.Lời dạy của Bác

Ko có việc gì khó...

 

a. Mở bài: Nêu vấn đề

- ý chí và nghị lực là phẩm chất đạo đức tốt đẹp và rất cần thiết của con người . ý chí giúp con người thành công trong cuộc sống.

- Giới thiệu lời dạy của Bác Hồ.

b. Thân bài

+ Giải thích ý nghĩa lời dạy  của Bác.

   -“Lòng không bền” là không có lòng kiên trì nhẫn nại, hay thay đổi ý định, làm việc không đến cùng, gặp khó khăn hay nản lòng, bỏ cuộc.

    - “Núi”, “ biển” là biểu tượng cho sự vĩ đại, rộng lớn vô hạn. Đào núi, lấp biển là những công việc vô cùng khó khăn.

   → Ý nghĩa lời dạy của Bác Hồ: có ý chí quyết tâm, tinh thần bền bỉ, sẽ khắc phục được mọi khó khăn, làm được nhiều việc vô cùng lớn lao.

+ Khẳng định lời dạy của Bác Hồ luôn đúng trong mọi thời điểm hoàn cảnh: Trong cuộc sống từ việc nhỏ đến việc lớn, con người luôn phải đương đầu với những khó khăn thử thách, nếu nản lòng, thoái chí sẽ thất bại cay đắng. Muốn học tập tốt, muốn thực hiện được mục đích, ước mơ đều rất cần lòng kiên trì, nghị lực và quyết tâm cao

  (HS lấy dẫn chứng trong học tập, chiến đấu, lao động sản xuất...)

 

+ Phê phán những người thiếu lòng kiên trì, yếu đuối, không có ý chí, nghị lực, sống dựa dẫm, ỷ lại vào người khác.

+ Bài học cho bản thân: cần biết nỗ lực học tập, tu dưỡng bản thân bằng lòng kiên trì, nghị lực, ý chí , quyết tâm vượt qua mọi trở ngại để có hành trang vững vàng, làm chủ cuộc sống...

b. Kết bài

- Có quan điểm , nhận thức và hành động đúng đắn trong việc học tập và rèn luyện ý chí của bản thân.

 

 

25 lòng tự trọng

 

a. Mở bài:

-  Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: lòng tự trọng trong cuộc sống.

b. Thân bài

* Giải thích :

- “Tự trọng” là coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của mình, là ý thức coi trọng giá trị bản thân.

- Cần phân biệt tự trọng với tự cao và tự ti: Tự cao là tự cho mình là nhất, là hơn người mà coi thường người khác; tự ti: tự cho mình là thua kém mọi người.

* Đánh giá:

- Lòng tự trọng là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị bản thân của mỗi người đồng thời nó là nền tảng điều chỉnh suy nghĩ, hành động của mỗi chúng ta (Đưa ra những dẫn chứng về biểu hiện của lòng tự trọng để chứng minh)

- Lòng tự trọng là một đức tính cần thiết đối với mỗi người. Khi biết tôn trọng bản thân thì sẽ biết tôn trọng người khác.

- Người có lòng tự trọng sẽ không làm những hành vi sai trái, vi phạm đạo đức, pháp luật...Vì thế, người có lòng tự trọng luôn được mọi người yêu mến.

- Lòng tự trọng cũng giúp mỗi người tự nhận ra mặt hạn chế của bản thân để cố gắng vươn lên tự hoàn thiện mình.

- Trong xã hội, nếu ai cũng có lòng tự trọng thì sẽ tạo nên một xã hội tốt đẹp,...

- Một dân tộc có lòng tự trọng sẽ khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế, vị thế và tầm vóc của dân tộc sẽ được nâng cao cùng thời gian.

- Dẫn chứng: trong thực tế, những người có lòng tự trọng thường là những người đạt được những thành công trong công việc cũng như trong đời sống, được mọi người kính trọng (Đưa ra dẫn chứng để chứng minh)

* Bàn bạc mở rộng

- Trong xã hội, bên cạnh những người có lòng tự trọng, luôn coi trọng, giữ gìn phẩm cách, danh dự của mình, đánh giá đúng giá trị của bản thân thì thì cũng còn không ít những kẻ thiếu lòng tự trọng, hoặc lòng tự trọng quá cao sinh ra tính tự ái, tự cao, tự đại, xem thường người khác (câu chuyện “Rùa và Thỏ”...).

- Có những người lại có lòng tự trọng quá thấp dẫn đến không nhận thức đúng giá trị của bản thân, không phân biệt được đúng sai, phải trái dẫn đến đánh mất nhân cách, phẩm giá...

- Rèn luyện lòng tự trọng: Lòng tự trọng là một đức tính tốt đẹp mà mỗi người cần phải rèn luyện cho mình. Lòng tự trọng là sự song hành giữa nhận thức và hành động, giữa lời nói và việc làm. Đó mới là bản chất đích thực của lòng tự trọng...

+ Mỗi người cần rèn luyện nhân cách, phẩm giá ngay từ khi còn nhỏ để có lòng tự trọng. Lòng tự trọng phải luôn đi kèm với tính khiêm nhường, biết người biết ta...

 c. Kết bài

- Khẳng định tự trọng là đức tính tốt đẹp, không thể thiếu trong mỗi con người.

- Liên hệ, nêu phương hướng hành động của bản thân.

-   Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (0,5 điểm)

+ Bài viết đảm bảo bố cục ba phần

+ Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đat.

+ Lời văn trong sáng, từ ngữ sáng tạo, cảm xúc chân thực

 

26 Trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa “ của Nguyễn Thành Long  anh thanh niên đã tâm sự với ông họa sĩ:“ Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?”

Từ lời tâm sự trên em  có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay?

 

a. Mở bài:

-Giới thiệu được vai trò của lí tưởng trong cuộc sống và thanh niên phải sống có lí tưởng

b. Thân bài

* Giải thích:

- Lý tưởng chính là mục đích sống cao đẹp. Sống đẹp là lối sống mình vì mọi người thể hiện bằng sự cống hiến hết mình trong học tập, trong công việc để xây dựng quê hương, đất nước….

-  Lí tưởng của thanh niên Việt Nam hiện nay là sống chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

* Đánh giá:

- Lý tưởng là mục đích sống, quyết định sự thành công

- Lý tưởng  cho ta sức mạnh  vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống để đạt được những điều tốt đẹp.

- Lý tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa, giúp con người hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách.

-Suy nghĩ về những tấm gương sống có lý tưởng cao đẹp:

+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Bác Hồ, chú bé Lượm, Kim Đồng, Võ Thị Sáu….

+ Ngày nay: Những con người đang ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước: anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, những người chiến sĩ hải quân, Lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư Việt Nam….

- Từ những tấm gương trên tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống cao đẹp và quyết tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình.

- Mỗi người phải sống hết mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình đang làm.

* Bàn bạc mở rộng:

- Trong cuộc sống hiện nay vẫn còn có một số ít người sống không có lý tưởng  , có lối sống vị kỉ, cá nhân, mục đích sống tầm thường hay dựa dẫm ỷ lại vào gia đình, người thân.

- Học sinh không có lý tưởng thường mải chơi, lười học bài, dựa dẫm vào sách học tốt, sách giải….

- Những người đó sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội bị mọi người lên án và phê phán…

c. Kết bài

- Khẳng định lại suy nghĩ của bản thân  và khái quát được  tầm quan trọng của lý tưởng sống cao đẹp

-   Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (0,5 điểm)

+ Bài viết đảm bảo bố cục ba phần

+ Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đat.

+ Lời văn trong sáng, từ ngữ sáng tạo, cảm xúc chân thực

 

nguon VI OLET