NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 8

Trong chương trình Vật lý THCS được chia thành hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: lớp 6 và lớp 7.

Giai đoạn 2: lớp 8 và lớp 9.

Ở giai đoạn 1, vì khả năng tư duy của HS còn hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều, nên chương trình chỉ đề cập đến những hiện tượng vật lý quen thuộc, thường gặp hằng ngày thuộc cáclĩnh vực cơ, nhiệt, quang, âm và điện. Việc trình bày những hiện tượng này chủ yếu là theo quan điểm hiện tượng, thiên về định tính hơn là định lượng.

Ở giai đoạn 2, vì khả năng tư duy của HS đã phát triển, HS đã có một số hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lý ở xung quanh hoạt động theo những yêu cầu chặt chẽ về học tập vật lý, do đó việc học tập vật lý ở giai đoạn này phải có mục tiêu cao hơn giai đoạn 1.

Chương trình Vật lý 8 là phần mở đấu của giai đoạn 2, nên những yêu cầu về khả năng tư duy trìu tượng, khái quát cũng như những yêu cầu về mặt định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lý đều cao hơn các lớp ở giai đoạn 1. Sau đây là chương trình Vật lý 8, trong đó trình bày cấu trúc nội dung của chương trình.

TÓM LƯỢC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương 1: Cơ học

A. Nội dung:

1. Chuyển động cơ học.

2. Vận tốc.

3. Chuyển động đều. Chuyển động không đều.

4. Biểu diễn lực.

5. Cân bằng lực. Quán tính.

6. Lực ma sát.

7. Áp suất.

8. Áp suất chất lỏng. Bình thông nhau.

9. Áp suất khí quyển.

10. Lực đẩy Archimede.

11. Thực hành: Nghiệm lại lực đẩy Archimede.

12. Sự nổi.

13. Công cơ học.

14. Định luật về công.

15. Công suất.

16. Cơ năng.

17. Sự chuyển hóa và bảo toàn cơ năng.

18. Bài tập, ôn tập, tổng kết.

B. Mục tiêu:

Mô tả được chuyển động cơ học và tính tương đối của chuyển động. Nêu ví dụ về chuyển động thẳng, chuyển động cong.

Biết vận tốc là đại lượng biểu diễn sự nhanh chậm của chuyển động. Biết cách tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều.

Nêu được ví dụ thực tế của tác dụng của lực làm biến đổi vận tốc. Biểu diễn lực bằng vectơ.

Mô tả được sự xuất hiện của lực ma sát. Nêu được một số cách làm tăng giảm ma sát trong đời sống và kỹ thuật.

Mô tả sự cân bằng lực. Nhận biết tác dụng của lực cân bằng lên vật đang chuyển động. Nhận biết được hiện tượng quán tính và giải thích được một số hiện tượng trong đời sống và kỹ thuật bằng khái niệm quán tính.

Biết áp suất là gì và mối quan hệ giữa áp suất lực tác dụng và diện tích tác dụng. Giải thích được một số hiện tượng tăng, giảm áp suất trong đời sống hằng ngày.

Mô tả được các thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của áp suất chất lỏng và áp suất khí quyển. Tính áp suất chất lỏng theo độ sâu và trọng lượng riêng của chất lỏng. Giải thích nguyên tắc của bình thông nhau.

Nhận biết được lực đẩy Archimede và cách tính độ lớn của lực này theo trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần vật ngập trong lòng chất lỏng. Giải tích sự nổi, điều kiện nổi.

Phân biệt được khái niệm công cơ học và khái niệm công dùng trong cuộc sống, tính công của lực tác dụng.

Nhận biết sự bảo toàn công trong máy cơ đơn giản, từ đó suy ra định luật về công áp dụng cho máy cơ đơn giản.

Biết ý nghĩa của công suất. Sử dụng công thức để tính công , công suất.

Nêu được ví dụ chứng tỏ một vật chuyển động có động năng, một vật ở trên cao có thế năng, một vật đàn hồi có thế năng đàn hồi.

Mô tả được quá trình chuyển hóa cơ năng và định luật bảo toàn và chuyển hóa cơ năng.

C. Chú thích:

Phần chuyển động cơ học và tính tương đối của chuyển động ở mức độ như SGK THCS cũ.

Khi phân biệt các dạng chuyển động cần đề cập đến một dạng chuyển động thường gặp là dao động.

Trong phần vận tốc cần rèn luyện cho HS sử dụng công thức  , đổi đơn vị vận tốc về về đơn vị đo lường hợp pháp (m/s). Có thể tổ chức cho HS thực hành đo vận tốc trung bình.

Rèn luyện cho HS biểu diễn lực bằng vectơ. Trình bày thí nghiệm cho HS thấy tác dụng của lực cân bằng, lực không cân bằng lên vật đang chuyển động.

Phần quán tính được trình bày thông qua các ví dụ thực tế. Dùng khái niệm quán tính giải thích một số hiện tượng trong đời sống và kỹ thuật.

Thông qua các ví dụ cho HS thấy áp suất tỉ lệ thuận với lực tác dụng và lệ nghịch với diện tích mặt bị ép : ; Đơn vị ; l Pa = lN/m2. Có thể giới thiệu một số đơn vị khác dùng trong kỹ thuật.

Từ công thức tính áp suất suy ra công thức tmh áp suất của chất lỏng p=hd.

Mỗi nhánh của bình thông nhau gây áp suất lên đáy bình bằng tổng áp suất của cột chất lỏng với  áp suất khí quyển. Khi cân bằng, mặt chất lỏng ở mỗi nhánh đều cùng một độ cao. (Chỉ xét trường hợp bình thông nhau chứa cùng một loại chất lỏng. Tuy nhiên, đối với HS giỏi có thể ra bài tập về bình thông nhau chứa các chất lỏng khác nhau không tan vào nhau.

Phần vận dụng định luật Archimede để giải thích điều kiện nổi có thể trình bày như sách giáo khoa THCS cũ.

Phân biệt ý nghĩa của công thường dùng trong đời sống với công cơ học. Chỉ xây dựng công thức tính công trong trường hợp phương của lực trùng với phương dịch chuyển A=Fs.

HS cần biết vận dụng công thức để giải các bài tập liên quan đến công, công suất và thời gian thực hiện công.

Không đưa ra công thức tính động năng, thế năng. Chỉ cần hiểu một cách định tính hai khái niệm trên.

HS cần thực hiện thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm do giáo viên (GV) làm về mối quan hệ giữa công với lực và quãng đường dịch chuyển, đo lực và quãng đường dịch chuyển để tính công ở một trong những máy cơ đơn giản.

Nếu có điều kiện, cần cho HS xem hoặc tự làm các thí nghiệm bán định lượng về mối quan hệ giữa động năng với khối lượng và vận tốc; thế năng với trọng lượng và độ cao; sự chuyển hoá qua lại giữa động năng và thế năng.

Cần cung cấp đầy đủ đồ dùng dạy học để GV và HS tiến hành thí nghiệm. Đặc biệt là các dụng cụ đo thời gian, độ dài, lực ; các máy cơ đơn giản; máy Atwood; các dụng cụ dùng để nghiên cứu định tính áp suất chất lỏng, áp kế, bình thông nhau, dụng cụ nghiên cứu định luật Archimede và sự nổi; các dụng cụ dừng để nghiên cứu bán định lượng về động năng và thế năng, sự chuyển hoá giữa động năng và thế năng. Ngoài ra, còn cán có một số tranh vê các dạng chuyển động, các động cơ nhiệt...

Chương 2. Nhiệt học

A. Nội dung

1. Cấu tạo phân tử của các chất.

2. Nhiệt độ và chuyển động phân tử. Hiện tượng khuếch tán.

3. Nhiệt năng và nhiệt lượng.

4. Các cách truyền nhiệt năng (dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt).

5. Công thức tính nhiệt lượng.

6. Phương trình cân bằng nhiệt.

7. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng trong các quá trình cơ và nhiệt.

8. Động cơ đốt trong bốn kỳ và giới thiệu một số động cơ nhiệt khác.

Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu. Hiệu suất của động cơ nhiệt.

Bài tập, ôn tập, tổng kết

B. Mục tiêu:

Nhận biết các chất được cấu tạo từ các phân tử chuyển động không ngừng, mối quan hệ giữa nhiệt độ và chuyển động phân tử:

Biết nhiệt năng là gì. Nêu các cách làm biến đổi nhiệt năng. Giải thích một số hiện tượng về ba cách truyền nhiệt trong tự nhiên và trong cuộc sống hằng ngày.

Xác định được nhiệt lượng của một vật thu vào hay toả ra. Dùng công thức tính nhiệt lượng phương trình cân bằng nhiệt để giải những bài tập đơn giản và gần gũi với thực tế về sự trao đổi nhiệt giữa hai vật.

Nhận biết sự chuyển hóa năng lượng trong các quá trình cơ nhiệt, thừa nhân sự bảo toàn năng lượng trong các quá trình này.

Mô tả hoạt động  của động cơ nhiệt bốn kỳ. Nhận biết một số động cơ nhiệt khác. Biết năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu là nhiệt lượng tỏa ra khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hết. Biết cách tính hiệu suất của động cơ nhiệt.

C. Chú thích

Tổ chức cho các nhóm HS tiến hành các thí nghiệm đơng giản về hiện tượng hòa tan và khuếch tán, trao đổi và thảo luận về các thí nghiệm này, từ đó nhận biết các chất được ấu tạo từ các phân tử, giữa các phân tử có khoảng cách, các phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng, nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh.

Không yêu cầu tìm hiểu về lực liên kết phân tử cũng như sự khác biệt về cấu tạo phân tử giữa các trạng thái rắn, lỏng và khí.

Dựa vào khái niệm động năng đã học trong phần cơ học để mô tả khái niệm nhiệt năng của một vật. Không cần đưa ra khái niệm nội năng.

Tổ chức cho các nhóm HS tiến hành các thí nghiệm đơn giản về các cách làm biến đổi nhiệt năng và các cách truyền nhiệt. Từ đó mô tả và phân biệt được chúng.

Về thí nghiệm xác định nhiệt lượng theo khối lượng, nhiệt dung riêng và độ biến thiên nhiệt độ chỉ thực hiện ở mức bán định lượng và thừa nhận công thức .

Nếu có điều kiện, tổ chức cho HS quan sát các thí nghiệm về sự chuyển hóa năng lượng trong các quá trình cơ và nhiệt.

Chỉ mô tả cấu tạo và hoạt động của động cơ nhiệt 4 kỳ. Với các động cơ nhiệt khác chỉ cần kể tên, cho xem mô hình hoặc ảnh, tranh vẽ và giới thiệu ứng dụng của chúng. Giới thiệu ý nghĩa của năng suất tỏa nhiệt và năng suất tỏa nhiệt của một số nhiên liệu thông dụng. Giới thiệu ý nghĩa của hiệu suất và tính hiệu suất cho một hai trường hợp.

Chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi làm thí nghiệm với nguồn nhiệt và các dụng cụ dễ vỡ như nhiệt kế, bình thủy tinh...

 

nguon VI OLET