4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.
* Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX:

- Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan.

- Năm 1863 Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.

Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia:

Tên phong trào

khởi nghĩa

Thời gian

Địa bàn hoạt động

Kết quả

Khởi nghĩa Si-vô-tha

1861-1892

 Tấn công U-đong và Phnôm Pênh

Thất bại

Khởi nghĩa A-cha Xoa

1863-1866

Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân

Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp

Thất bại

Khởi nghĩa Pu-côm-bô

1866-1867

Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong

Thất bại

-Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm.

-Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,

-Có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

 

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX.

* Bối cảnh lịch sử:

-  Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan.

- Năm  1893 bị thực dân Pháp xâm lược.

Tên khởi nghĩa

Thời gian

Địa bàn hoạt động

    Kết quả

Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc

1901-1903

Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào

Thất bại

Khởi nghĩa  Ong Kẹo và Com-ma-đam

1901-1937

 Cao nguyên Bô-lô-ven

Thất bại

Khởi nghĩa Châu Pa-chay

1918-1922

Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam

Thất bại

*Nhậnxét:
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.

- Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.

- Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân   

*Kết quả:

-Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.

- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương.
6. Xiêm( Thái Lan ) giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX.

* Bối cảnh lịch sử:

- Năm 1752 triều đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa.

- Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe doạ xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài.

- Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868 - 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.               

Chu-la-long-con –Ra-ma V

* Nội dung cải cách:

- Kinh tế:

+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.

+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng

- Chính trị:

+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây .

+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.

+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện) .

+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.

- Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ , giải phóng người lao động.

- Đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.

+ Lợi dụng vị trí nước đệm .

+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.

*Tính chất:

+Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập.

+Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.                          
Trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập.

I. Châu Phi

-Châu Phi là lục địa lớn thứ 2 trên thế giới, giàu tài nguyên khoáng sản, có nền văn hóa lâu đời.

-Châu Phi có nền văn minh cổ đại rực rỡ.

* Các Đế quốc xâm lược phân chia châu Phi:

- Từ giữa thế kỉ XIX thực dân châu Âu bắt đầu xâm lược châu Phi .

- Vào những năm 70, 80 của thế kỉ XIX, sau khi hoàn thành kênh đào Xuy-ê, các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi.

     +Anh chiếm: Nam Phi, Ai Cập, Đông Xu-đăng, một phần Đông Phi, Kênia, Xômali, Gam-bi-a.

    +Pháp chiếm: Tây Phi, miềm xích đạo châu Phi, Ma-đa-ga-xca, một phần Xô –ma-li.,An-giê-ri,Tuy –ni-di,Xa-ha-ra.

    +Đức: Camôrun, Tôgô, Tây Nam Phi, Tadania,

    +Bỉ chiếm .Công gô                                   

    +Bồ Đào Nha: Mô-dam Bích, Ănggôla, và một phần Ghinê

-Đầu thế kỉ XX việc phân chia thụôc địa giữa các đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành.

 

 Công nhân đồn điền cao su ở Công gô thuộc Bỉ

 

*Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân châu Phi:

 

Thời gian

Phong trào đấu tranh

Kết quỉa

1830-1874

Cuộc đấu tranh của Áp-đen Ca-đê ở Angiêri thu hút đông đảo lực lượng tham gia

Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được nước này.

1879-1882

Ở Ai Cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ”

Năm 1882 các đế quốc mới ngăn chặn được phong trào

1882-1898

Mu-ha-met At-mét đã lãnh đạo nhân dân Xu-Đăng chống thực dân Anh

Năm 1898 phong trào bị đàn áp đẫm máu nên  thất bại

1889

Nhân dân Ê-ti-ô-pi-a tiến hành kháng chiến chống thực dân Italia.

- Ngày 01/3/1896 Italia thất bại, Êtiôpia giữ được độc lập

-Cùng với Libêria là những nước châu Phi giữ được độc lập ở cuối thế kỉ XIX đến XX.

 

*Kết quả: phong trào đấu tranh chống thực dân của nhân dân châu Phi đều thất bại (trừ Êtiôpia).

*Nguyên nhân thất bại là do: chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn áp.

*Ý nghĩa: thể hiện tinh thần yêu nước, tạo tiền đề cho giai đoạn sau - đầu thế kỉ XX.

- Phong trào đấu tranh ở châu Phi bao gồm đấu tranh bảo vệ độc lập và đấu tranh chống ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân. 

Abd el-Kader(ANGIERI) 

Khởi nghĩa của Abd el-Kader(Angerie) 

 Atmet Arabi- Ai Cập 

Mu-ha-met At-mét (Xu đăng )

Lược đồ khu vực Mỹ La Tinh đầu thế kỷ XIX

 -Mĩ La-tinh: là một phần lãnh thổ rộng lớn của châu Mĩ. Gồm một phần Bắc Mĩ, toàn bộ Trung Mĩ, Nam Mĩ và những quần đảo ở vùng biển Ca-ri-bê. Sở dĩ gọi đây là khu vực Mĩ La-tinh vì cư dân ở đây nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha (ngữ hệ La -tinh).

-Trước khi xâm lược, Mĩ La-tinh là một khu vực có lịch sử văn hóa lâu đời, giàu tài nguyên. Cư dân bản địa ở đây là người Inđian, chủ nhân của nhiều văn hóa cổ nổi tiếng, văn hóa May-a, văn hóa In-ca, văn hóa A-dơ-tếch.

II. Khu vực Mĩ La-tinh

* Chế độ thực dân ở Mĩ La-tinh:

-Đầu thế kỉ XIX, đa số các nước Mĩ La-tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.

-Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man, tàn khốc :

      + Tàn sát dồn đuổi cư dân bản địa, chiếm đất đai lập đồn điền

      +  Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên (vàng và bạc, người ta còn chở từ châu Mĩ về Tây Ban Nha đường, ca cao, gỗ, đá quý, ngọc trai, cánh kiến, thuốc lá, bông... )

* Phong trào đấu tranh giành độc lập:

Thời gian

Tên nước

Kết quả

Cuối XVIII

Haiti bùng nổ cuộc đấu tranh (1791) chống Pháp  dưới sự lãnh đạo của Tút-xanh Lu-véc-tuy-a.

- Năm 1803 thắng lợi .

-Haiti thành nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Nam Mĩ.

-Cổ vũ phong trào đấu tranh ở Mĩ La-tinh.

20 năm đầu thế kỉ XX

-Phong trào đấu tranh nổ ra sôi nổi, quyết liệt ,các quốc gia độc lập ở Mĩ La-tinh lần lượt hình thành .

- Các quốc gia độc lập ra đời :

+ Mê hi cô : 1821

+ Áchentina : 1816

+ Urugoay: 1828

+ Paragoay: 1811

+ Braxin: 1822

+ Pê-ru: 1821

+ Colômbia: 1830

+ Ecuađo: 1830

 Nhận xét :

+ Đầu thế kỉ XX phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La-tinh diễn ra sôi nổi, quyết liệt. Kết quả hầu hết khu vực đã thóat khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha trở thành quốc gia độc lập

* Tình hình Mĩ La-tinh sau khi giành độc lập và chính sách bành trướng của Mĩ:

  + Sau khi giành độc lập, các nước Mĩ La-tinh có tiến bộ về kinh tế xã hội: Braxin trồng nhiều bông và cao su, cung cấp một nữa cà phê cho thị trường thế giới. Achentina sản xuất len, da cừu, thịt bò xuất khẩu sang Anh... Các đồn điền trồng lúa mì, cây công nghiệp, chăn nuôi lấy thịt, sữa và lông phát triển mạnh trở thành nguồn hành xuất khẩu có giá trị của nhiều nước. Dân số tăng nhanh do người nhập cư ngày càng đông.

  +Mĩ âm mưu biến Mĩ La-tinh thành “sân sau” của Mĩ ở Mĩ La-tinh.

  + Để thực hiện được âm mưu của mình, Mĩ đã đưa ra thủ đoạn tuyên truyền học thuyết: “Châu Mĩ của người châu Mĩ” (1823), thành lập “Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ”  ( Liên Mỹ )dưới sự chỉ huy của Oa-sinh-tơn.

  + Năm 1898  Mỹ hất cẳng Tây Ban Nha (người châu Âu) khởi châu Mĩ.

  +Đầu thế kỉ XX, dùng chính sách “Cái gậy lớn” và “Ngoại giao đô la” để khống chế khu vực này.

  +Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

Bài 3: Trung Quốc

I.Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược

-       Trung Quốc là một nước lớn, đông dân, nhiều tài nguyên, chế độ phong kến nhà Thanh lạc hậu, suy yếu nên sớm trở thành mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc.

-       Thực dân Anh đã thực hiện chiến tranh thuộc phiện (6/1840 – 8/1842) buộc chính quyền Mãn Thanh kí hiệp ước Nam Kinh, mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

-       Sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc, đến cuối thế kỷ XIX:

+  Anh chiến châu thổ sông Dương Tử.

+  Đức chiếm Sơn Đông.

+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.

+  Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc…

II. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

a. Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc:

- Do Hồng Tú Toàn lãnh đạo, nổ ra 1/1/1851 ở Kim Điền( Quảng Tây) sau đó lan ra nhiều nơi khác.

- K/n kéo dài 14 năm, xây dựng được chính quyền riêng, thi hành nhiều chính sách tiến bộ.

- 7/1864 bị đế quốc và Mãn Thanh đàn áp.

b. Cuộc vận động Duy Tân:

- Diễn ra 1898 do Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo, có sự ủng hộ của vua Quang Tự.

- Phong trào phát triển chủ yếu trong tầng lớp quan lại – sĩ phu, diễn ra hơn 100 ngày thì bị Thái hậu Từ Hi làm cuộc chính biến lật đổ Quang Tự và bắt những người lãnh đạo phái Duy Tân.

c. Phong trào Nghĩa Hòa đoàn:

- Bùng nổ ở Sơn Đông, nhanh chóng lan ra Trực Lệ, Sơn Tây. Nghĩa quân tấn công các đại sứ quán của người ngoài ở Bắc Kinh.

=> Sau đó bị liên quân tám nước đàn áp.

- Nguyên nhân thất bại:

+ Chưa có tổ chức lãnh đạo

+ Do sự bảo thủ, hèn nhát của triều đình phong kiến.

+ Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp.

III. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1911

 

* Tôn Trung Sơn và Đồng minh hội

- Tôn Trung Sơn là một trí thức có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

- Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính Đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc.

- Cuơng lĩnh chính trị: dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn: “ Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.

- Mục tiêu: Đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân Quốc.

* Cách mạng Tân Hợi

- Nguyên nhân : 9/5/1911, nhà Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc châm ngòi cho 1 cuộc cách mạng.

+ Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương 10/10/1911 lan rộng khắp miền Nam, miền Trung.

+ Ngày 19/12/1911, Quốc dân đại hội tuyên bố thành lập Trung Hoa dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống.

+ Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với Viên Thế Khải, ép vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức.

+ 3/1912, Viên Thế Khải làm Tổng thống, cách mạng chấm dứt.

- Tính chất - ý nghĩa

+ Cuộc cách mạng dân chủ tư sản, lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển,

+ Ảnh hưởng đến phong trào cách mạng ở Châu Á. 

 

nguon VI OLET