Tiết:    TÊN BÀI HỌC:

 

  1.      MỤC TIÊU BÀI HỌC

 

  1. Kiến thức:
  2. Kĩ năng:
  3. Thái độ:
  4. Định hướng năng lực:

-         Năng lực chung:

-         Năng lực chuyên biệt:

  1. Phẩm chất:
  1. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
  1. Chuẩn bị của giáo viên

-         Thiết bị dạy học

-         Học liệu

  1. Chuẩn bị của học sinh

Chuẩn bị các nội dung hoạt động do gv giao nhiệm vụ…

  1. CÁC HOẠT ĐỘNG
  1. KHỞI ĐỘNG

(1)    Mục tiêu (MT cần đạt của hoạt động)

(2)    Phương pháp/kĩ thuật dạy học

(3)    Hình thức tổ chức

(4)    Phương tiện dạy học

(5)    Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

-           Chuyển giao nhiệm vụ học tập

-           Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ

-           Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở

-      Thực hiện nhiệm vụ GV phân công

-      Trao đổi, thảo luận

-      Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản phẩm của hoạt động học

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

(1)    Mục tiêu (MT cần hoạt động)

(2)    Phương pháp/kĩ thuật dạy học

(3)    Hình thức tổ chức

(4)    Phương tiện dạy học

(5)    Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)

1

 


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

-           Chuyển giao nhiệm vụ học tập

-           Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ

-           Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở

-      Thực hiện nhiệm vụ GV phân công

-      Trao đổi, thảo luận

-      Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản phẩm của hoạt động học

  1. LUYỆN TẬP

(1)  Mục tiêu (MT cần đạt của hoạt động)

(2)  Phương pháp/kĩ thuật dạy học

(3) Hình thức tổ chức

(4)    Phương tiện dạy học

(5)    Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

-           Chuyển giao nhiệm vụ học tập

-           Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ

-           Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở

-      Thực hiện nhiệm vụ GV phân công

-      Trao đổi, thảo luận

-      Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản phẩm của hoạt động học

  1. VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG, ĐÁNH GIÁ

(1)  Mục tiêu (MT cần hoạt động)

(2) Phương pháp/kĩ thuật dạy học

(3)    Hình thức tổ chức

(4)    Phương tiện dạy học

(5)    Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

-           Chuyển giao nhiệm vụ học tập

-           Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ

-           Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề để HS lĩnh hội, ghi vào vở

-      Thực hiện nhiệm vụ GV phân công

-      Trao đổi, thảo luận

-      Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản phẩm của hoạt động học

  1. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Nội dung, câu hỏi bài tập ở nhà…

…………………………………………………………………………

 

 

1

 


Ví dụ:

Tiết 48 - 49:                                 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

Phạm Tiến Duật

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS có những hiểu biết bước đầu về tác giả Phạm Tiến Duật. Hiểu được đặc điểm thơ của ông qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.

- Thấy được hiện thực cuộc kháng chiến chống Mỹ  được phản ánh trong tác phẩm và vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt và chất giọng hóm hỉnh, trẻ trung trong một bài thơ của Phạm Tiến Duật.

2. Kĩ năng

Phân tích được hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ; phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.

3. Thái độ

Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn nói riêng và những người lính cụ Hồ nói chung từ đó mở ra những suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước.

4. Định hướng năng lực:

  a. Năng lực chung:

   - Tự chủ , tự học: Tự giác, chủ động trong tiếp nhận văn bản trong chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập.

 - Giao tiếp, hợp tác: Lắng nghe, chia sẻ, phối hợp với bạn

 - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đưa ra ý kiến của bản  thân trước tình huống GV đặt ra.

b. Năng lực chuyên biệt:

         - Năng lực đọc - hiểu thơ ca trữ tình hiện đại.

1

 


         - Năng lực cảm thụ thẩm mỹ : phát hiện, trình bày những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về những đặc sắc nghệ thuật và nội dung của 1 bài thơ trữ tình hiện đại.

- Năng lực tạo lập văn bản: biết sử dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để tạo lập văn bản ( nói - viết đoạn văn) hoàn chỉnh.

5. Phẩm chất

  Giáo dục học sinh có lí tưởng sống cao đẹp, biết yêu con người, yêu cái đẹp, yêu cuộc đời, yêu quê hương đất nước.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1.Chuẩn bị của giáo viên

-         Thiết bị dạy học: Máy chiếu

-         Học liệu: Video về con đường TS trong kháng chiến chống Mỹ; Ảnh chân dung nhà thơ Phạm Tiến Duật; Phiếu học tập

  1. Chuẩn bị của học sinh:

- Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV ở tiết trước.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG

  1. KHỞI ĐỘNG

1.Mục tiêu : Tạo tâm thế nhập cuộc, tạo tình huống khơi gợi trí tò mò cho học sinh; Định hướng nội dung bài học; Qua đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề

3.Hình thức tổ chức: Hoạt động thảo luận cặp đôi

4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu

         5.Sản phẩm:  Ý kiến của cá nhân trước tình huống GV đưa ra.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Hoạt động 1:

Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi: Tìm những câu thơ viết về các phương tiện giao thông mà em đã được học hoặc đọc.

- Gọi đại diện một số cặp đôi trình bày kết quả

- GV chiếu một số ví dụ minh họa

- “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”

 

- HS thảo luận

 

- Đại diện cặp đôi đọc các câu thơ tìm được.

 

 

1

 


- “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”

- “ Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”

Hoạt động 2: Tổ chức cho HS thảo  luận cặp đôi. GV nêu vấn đề: Hãy so sánh cách miêu tả các phương tiện giao thông trong các ví dụ chúng ta vừa tìm được và hình ảnh “ tiểu đội xe không kính” trong nhan đề “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật”.

- Gọi đại diện một số cặp đôi trình bày kết quả

- GV nhận xét, tổng kết:

 Xưa nay những hình ảnh xe cộ tàu thuyền khi đưa vào trong thơ thường được thi vị hoá, lãng mạn hoá . Nhưng trong bài thơ này Phạm Tiến Duật đã đưa vào trong thơ mình hình ảnh những chiếc xe không kính hết sức chân thực nó thực đến mức chẳng có gì nên thơ cả vậy mà nó vẫn được đưa vào thơ và nó vẫn bon bon ra tiền tuyến . Vậy những chiếc xe ấy xuất hiện ở đây để làm gì? vì sao lại không có  kính? Những người lái xe ấy là ai? Họ là những người như thế nào mà có thể chắp cách cho hiện thực ấy thành thơ. Chúng ta sẽ tìm câu trả lời sau khi học xong bài học hôm nay.

 

 

 

- HS thảo luận

 

 

 

-  Đại diện một số cặp đôi đưa ra ý kiến của mình

 

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1.Mục tiêu: Hình thành kiến thức mới về tác giả Phạm Tiến Duật và tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đặc biệt là năng lực đọc hiểu và năng lực cảm thụ thẩm mỹ một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp; Nêu vấn đề.

3.Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân; Hoạt động thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận cặp đôi;

4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu/ Phiếu học tập

1

 


5.Sản phẩm: Phiếu học tập; Kết quả thảo luận nhóm; những cảm nhận riêng của bản thân.

 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả

- GV chiếu ảnh chân dung tác giả

- Từ việc soạn bài trước khi đến lớp, Gv yêu cầu 1 em Hs giới thiệu những nét chính về tác giả Phạm Tiến Duật

- GV gọi 1 em khác nhận xét phần trả lời của bạn và đánh giá và chốt vấn đề và ghi bảng.

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm

- Gv yêu cầu 1 em HS nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.

 

 

 

 

 

I. Đọc - hiểu khái quát

1. Tác giả

HS giới thiệu về tác giả

 
 
- HS nhận xét, bổ sung:

+ Phạm Tiến Duật (1941- 2007) Quê ở tỉnh Phú Thọ.

+ Gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ thời chống Mỹ.

+ Sống và chiến đấu trên chiến trường TS.

+ Đề tài: người lính (anh bộ đội lái xe, cô thanh niên xung phong Trường Sơn)

+ Giọng thơ tự nhiên sôi nổi, tinh nghịch mà sâu sắc.

- HS viết vào vở

2. Tác phẩm

  + Bài thơ sáng tác:  năm 1969

    - Thời kì chống Mỹ bước vào giai đoạn ác liệt nhất.

    - Thời điểm tác giả đang hoạt động trên đường Trường Sơn.

     + In trong tập thơ “ Vầng trăng quầng lửa „

1

 


- GV đánh giá , chốt ý

- Giáo viên HD đọc và đọc mẫu một đoạn

- GV tổ chức cho HS tìm hiểu nhanh về đề tài, thể thơ, PTBĐ chính,....

- GV chốt ý

 

Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi

Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.

- Gọi đại diện một số cặp trả lời, nhận xét, bổ sung.

- GV nhận xét, đánh giá và giúp HS thấy được : Nhan đề bài thơ thật độc đáo mới lạ.

Hoạt động 3:  Đọc - hiểu chi tiết văn bản

- Tổ chức cho HS tìm hiểu về hình ảnh những chiếc xe không kính.

? Những chiếc xe không kính xuất hiện ở đây để làm gì?

Giáo viên bổ sung:

 Kết thúc cuộc kháng chiến chống TD Pháp năm 1954, đất nước chúng ta chia cắt thành 2 miền. MB xây dựng XHCN, còn MN tiếp tục đấu tranh chống Mỹ để giải phóng MN tiến tới thống nhất đất nước. BH từng nói “ Đất nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có hể cạn núi có thể mòn nhưng chân lý đó không hề thay đổi.” Và “ Dù có đốt cháy cả dãy TS thì cũng phải quyết tâm dành cho đc độc lập” . Chính cái tâm nguyện đó, quyết tâm đó,  chính cái tư tưởng đó mà MB thời kì từ 1954 đến 1975 phải song song làm 2 nhiệm vụ là vừa phải xây dựng XHCN vừa phải tiếp tục cung ứng tất cả nguồn lực từ con người binh lực, lương thực, thuốc men đạn dược cho chiến trường MN.

- HS ghi vào vở

- HS đọc tiếp đến hết

- HS xác định đề tài, thể thơ, PTBĐ chính,....

          + Đề tài: Người lính 

          + Thể thơ: tự do

          + PTBĐ chính: Biểu cảm

- HS thảo luận

- HS trả lời, nhận xét

 Nhan đề bài thơ thật độc đáo mới lạ...

 

 

II. Đọc - hiểu chi tiết văn bản

1. Hình ảnh những chiếc xe không  kính

- Những chiếc xe không kính: Vận chuyển thuốc men đạn dược, LTTP...chi viện cho chiến trường MN.

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 


? Tìm những câu thơ tiêu biểu khắc họa hình ảnh những chiếc xe không kính?

- Gv chiếu hình ảnh những chiếc xe không kính

 

 

Tổ chức cho HS hoạt động thảo luận cặp đôi:

Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của BPTT được sử dụng khi miêu tả những chiếc xe không kính.

- Gọi một số nhóm trình bày, nhận xét lẫn nhau

- GV chốt ý

 

 

 

 

 

 

? Em có nhận xét gì về giọng thơ những câu thơ nói về những chiếc xe không kính này?

GV chuyển ý- Tổ chức cho HS tìm hiểu về hình ảnh những người lính lái xe.

   (Để tìm hiểu hình ảnh những người lính lái xe cô cùng các em đặt người lính lái xe trong hoàn cảnh cuộc chiến)

? Em hãy tìm trong bài thơ những hình ảnh thơ nói về hoàn cảnh cuộc chiến( h/c chiến trường và h/c tự nhiên)?

 

 

 

 

+ Bom giật, bom rung…kính vỡ

+ Không có:                   - kính

                   -  đèn

                   - mui

+ Có                               - xước

- HS thảo luận

-Trình bày, nhận xét lẫn nhau

+ Điệp ngữ ( 6 từ không, thêm một từ có)

+ Động từ mạnh “ rung, giật”

  Cho thấy:

- Những chiếc xe trần trụi đến mức biến dạng

- Hiện thực chiến tranh dữ dội, ác liệt

- Giọng phân bua, như lời ăn tiếng nói hàng ngày.

2. Hình ảnh những người lính lái xe

 

 

a) Hoàn cảnh

1

 


 

 

? Tác giả đã sử dụng BPNT gì? Tác  dụng?

 

 

 

 

? Em có nhận xét gì về giọng điệu khi tác giả nói đến những khó khăn?

GV: Bổ sung một số thông tin về con đường Trường Sơn ( nơi được gọi là túi bom, túi lửa), cho HS biết về một số tác phẩm viết về tuyến đường này ( nhà thơ Nguyễn Đình Thi và cũng là nhạc sĩ Nguyễn ĐìnhThi trong bài “ Lá đỏ” đã viết: Bụi Trường Sơn hoà trong chảo lửa. Mức độ bụi rất nhiều hơn nữa Lê Minh Khuê trong “ Ngôi sao xa xôi” đã viết( GV chiếu đoạn văn, đọc).

Để chiến thắng những hoàn cảnh đó thì những người lính phải có những phẩm chất chúng ta chuyển sang phần 2...

? Vẻ đẹp phẩm chất  những người lính được nhà thơ khắc hoạ ở những khía cạnh nào?

Hoạt động nhóm nhỏ ( Mỗi bàn một nhóm)

Bước 1: Chia nhóm, phát phiếu học tập

- Dựa vào việc chuẩn bị bài  ở nhà mà GV đã hướng dẫn ở tiết học trước HS hoàn thành phiếu học tập( chỉ ra và phân tích giá trị biểu cảm của những

+Bom giật, bom rung

+ gió vào xoa mắt đắng

+ bụi phun tóc trắng

+ mưa tuôn, mưa xối

- Động từ mạnh “ giật, tuôn, xối...”

- So sánh, liệt kê

- Chuyển đổi cảm giác

Hoàn cảnh chiến trường: dữ dội, ác liệt, tàn khốc, hiểm nguy

- Hóm hỉnh, đùa vui, lạc quan, coi thường hiểm nguy.

 

 

 

 

 

 

 

 

b)Vẻ đẹp phẩm chất

- Tư thế, tinh thần, tình cảm đồng chí đồng đội, ý chí chiến đấu.

 

 

- HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập

1

 


hình ảnh tiêu biểu, BPTT đặc sắc, nhận xét giọng điệu,...từ đó khái quát vẻ đẹp người lính được thể hiện )

N1: Tư thế ( Đoạn thơ: Ung dung buồng lái ta ngồi...Như sa như ùa vào buồng lái)

N2: Tinh thần (Đoạn thơ: Không có  kính ừ thì có bụi.....Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi)

N3: Tình cảm đồng chí, đồng đội (Đoạn thơ: Những chiếc xe từ trong bom rơi....Chung bát đũa nghĩa  là gia đình đấy)

N4: Ý chí chiến đấu (Đoạn thơ: Võng mắc chông chênh đường xe chạy....Chỉ cần trong xe có một trái tim)

Bước 2:  Các nhóm thảo luận hoàn thành phiếu học tập

Bước 3: Gọi  đại diện các nhóm báo cáo

Bước 4: Tổ chức cho HS nhận xét đánh giá:

Có thể cho các nhóm đổi kết quả làm việc cho nhau và thảo luận nhận xét bổ sung cho nhóm bạn.

Bước 5: GV chốt ý

N1: (Gv chiếu đoạn thơ của N1)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đại diện các nhóm báo cáo

 

- Nhận xét, đánh giá

 

- Một số ý HS cần đạt được:

* Tư thế

-         Đảo từ “ ung dung” để thấy tư thế ung dung

-         Điệp từ “nhìn„ : Bình tĩnh, tự tin

-         Nhịp thơ 2/2/2: nhanh đều đặn

- Tư thế: Chủ động , đường hoàng, ung dung

* Tinh thần

   -  so sánh “như người già”:

  -  kết hợp từ giàu sức gợi, điệp từ, điệp cấu trúc câu

1

 


 

 

- N2 (Gv chiếu 2 khổ thơ của N2)

 

 

 

 

 

 

 

N3: (Gv chiếu đoạn thơ của N3)

 

GVBS một số thông tin về bếp Hoàng Cầm.

 

 

N4 (Gv chiếu  đoạn thơ của N4)

 

 

 

 

 

 

 

 

“ừ nhỉ”, “ chưa cần” : Thái độ phớt lờ khó khăn, gian khổ.

   -  cử chỉ “ phì phèo” “nhìn nhau cười ha ha”: rất đời thường, rất lính.      

  - Giọng điệu: ngang tàng, tinh nghịch( đậm chất lính)

Tinh thần lạc quan, coi thường hiểm nguy.

* Tình cảm đồng chí, đồng đội.

+ Thể hiện:

- Cử chỉ “bắt tay” - thân ái, gắn bó…

- Cảnh sinh hoạt ở giữa núi rừng ( bếp Hoàng Cầm…)

Cởi mở chân thành, sẻ chia thân ái; Đoàn kết bên nhau cùng chiến đấu.

* Ý chí chiến đấu

- Điệp từ “ lại đi”--luôn hướng về phía trước

-  Liệt kê những thiếu thốn --hoàn cảnh kk

-  Hình ảnh hoán dụ, ẩn dụ “ trái tim”: Biểu tượng cho sự dũng cảm, sự quan tâm, ý chí...

Ý chí quyết tâm chiến đấu vì MN, niềm tin quyết thắng .

- Đối lập giưã hoàn cảnh >< tư thế, tinh thần, tình cảm, ý chí

 

1

 

nguon VI OLET