Thể loại Giáo án bài giảng Thể dục 4
Số trang 1
Ngày tạo 6/22/2016 5:31:37 PM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước
Tên tệp qd 01 nang luong truo thoi han cua huyen tl doc
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÁNH LINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2016/QĐ-UBND Tánh Linh, ngày 02 tháng 3 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Tánh Linh
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNVngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 10/TTr-PNV ngày 27/01/2016 về việc ban hành Quy chế nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Tánh Linh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Tánh Linh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Lâm
QUY CHẾ
Nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Tánh Linh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2016 của UBND huyện Tánh Linh)
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các xã, thị trấn (gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương), cụ thể:
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/02/2004 của Chính phủ.
2. Cán bộ cấp xã, thị trấn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã, thị trấn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thị trấn.
3. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cà các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần hoặc tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động được Phòng Nội vụ thẩm định định biên lao động).
4. Những người xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các Hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 cùa Thủ tướng Chính phủ về việc quy định Hội có tính chất đặc thù.
Các đối tượng nói trên, sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
1. Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
2. Cán bộ cấp xã, thị trấn là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
3. Công chức cấp xã, thị trấn chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đảm bảo đúng các điều kiện tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Danh sách trả lương này được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền tính đến này 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được căn cứ vào thành tích cao nhất trong thực hiện nhiệm vụ được giao trong suốt thời gian giữ bậc lương.
4. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
5. Thành tích để xét nâng bậc lương trước hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên hoặc 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống, tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Các trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian 06 năm và 04 năm tùy quy định tại điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Riêng các trường hợp đã được nâng lương trước thời hạn nhưng có thành tích sau ngày quyết định nâng lương trước thời hạn thì được xem xét bảo lưu trong thời hạn 6 năm và 4 năm để thực hiện cho việc nâng bậc lương trước thời hạn lần sau theo quy định.
6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ vừa thuộc đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu thì được phép chọn chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất để thực hiện.
7. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét theo thứ tự ưu tiên sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có tuổi cao hơn, nếu không được xét nâng bậc lương trong năm nay thì không còn điều kiện để nâng bậc lương trước thời hạn ở những năm sau (trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn).
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng khoa học của cấp có thẩm quyền xác nhận).
Điều 4. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
• o • o • • ' o '
viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt điều kiện riêng tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên.
2. Trường hợp Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định.
Điều 5. Cách tính số người thuộc chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn
1. Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị, địa phương chia cho 10), cơ quan, đơn vị, địa phương được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý IV hàng năm, cơ quan, đơn vị, địa phương (bao gồm cả cơ quan, đơn vị, địa phương có dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị, địa phương có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp thẩm quyền phê duyệt trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện hết số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì số chỉ tiêu chưa sử dụng hết đó không được tính để cộng dồn vào số chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm tiếp theo.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Đối tượng tại Điều 1 của Quy chế này được xem xét nâng lương trước thời hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Điều kiện chung:
- Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản;
- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
- Còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên (tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn).
2. Điều kiện riêng: Ngoài các điều kiện chung kể trên còn phải đảm bảo điều kiện riêng như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b) Đối với người lao động:
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Điều 7. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ trưởng, phó các cơ quan, đơn vị huyện:
a) Được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi đạt một trong các thành tích sau: Huân chương các loại, Anh hùng Lao động, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Quốc tế, Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, Chiến sỹ Thi đua cấp bộ ngành, đoàn thể Trung ương, Chiến sỹ Thi đua cấp tỉnh;
b) Được xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng khi đạt một trong các thành tích sau: Bằng khen của Bộ, ngành Trung ương, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích công tác năm (không tính các bằng khen về phong trào, đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề).
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động cấp huyện (kể cả người lao động hợp đồng theo Nghị định 68):
a) Đối với công chức, viên chức và người lao động làm công việc chuyên môn:
- Được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi đạt một trong các thành tích sau: Bằng khen của Bộ, ngành Trung ương, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích công tác năm (không tính các bằng khen về phong trào, đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề); 02 năm liên tiếp là Chiến sỹ Thi đua cơ sở;
- Được xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng khi đạt 02 năm không liên tiếp đạt Chiến sỹ Thi đua cơ sở.
b) Đối với người lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: Được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở.
3. Xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các xã, thị trấn:
a) Xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ các xã, thị trấn: Được xét nâng bậc lương trước thời hạn trước 12 tháng khi có 2 năm bất kỳ đạt Chiến sỹ Thi đua cơ sở trong thời gian 06 năm đối với trình độ cao đẳng trở lên, 04 năm đối với trình độ trung cấp trở xuống;
b) Xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức các xã, thị trấn: Được xét nâng bậc lương trước thời hạn trước 12 tháng khi đạt Chiến sỹ Thi đua cơ sở.
Điều 8. Phương thức, quy trình bình xét
Vào quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương chuẩn bị các thủ tục và tiến hành xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy trình như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn căn cứ vào Quy chế này để phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị, lập danh sách và tổ chức họp bình chọn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Nội vụ).
* Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn (bản chính);
- Biên bản họp xét nâng bậc lương trước thời hạn (bản chính);
- Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn (bản chính);
- Quyết định công nhận thành tích hoặc các văn bản chứng minh thành tích (bản sao);
- Quyết định lương hiện hưởng (bản sao);
- Kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức hàng năm.
* Hồ sơ đề nghị nâng lương trước thời hạn khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu (được thực hiện ngay sau khi cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động có thông báo nghỉ hưu) gồm:
- Văn bản đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn (bản chính);
- Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn (bản chính);
- Quyết định lương hiện hưởng (bản sao);
- Thông báo nghỉ hưu (bản sao).
2. Phòng Nội vụ tổng hợp, rà soát lại danh sách đề nghị xét nâng lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị theo Quy chế này; Tham mưu UBND huyện thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Thành phần Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn gồm: Đại diện Lãnh
đạo UBND huyện, đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ, Liên đoàn Lao động huyện, Huyện đoàn và các thành viên khác tùy theo tình hình cụ thể và tính chất hoạt động của từng đơn vị.
3. Tiến hành họp Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn. Hội đồng căn cứ theo cấp độ thành tích và nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo Quy chế này, để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong chỉ tiêu quy định tỷ lệ 10% tổng số biên chế hiện sử dụng của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
4. Căn cứ kết quả xét nâng bậc lương trước thời hạn của Hội đồng, Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
5. Thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn trong các cơ quan, đơn vị.
6. Giải quyết những kiến nghị, vướng mắc (nếu có).
7. Thời gian xét nâng lương của năm trước được thực hiện đến hết quý I của năm sau liền kề.
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện và thời gian báo cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp huyện có trách nhiệm:
- Tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến các quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị biết theo chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị theo phân cấp hiện hành;
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu nâng lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị mình theo quy định để thuận tiện cho công tác thanh tra, kiểm tra;
- Thực hiện việc báo cáo danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng lương trước thời hạn về UBND huyện (qua Phòng Nội vụ) để báo cáo về Sở Nội vụ tỉnh tổng hợp và quản lý theo quy định.
2. Trưởng Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức quán triệt sâu kỹ các văn bản quy định của Trung ương, UBND tỉnh, UBND huyện về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của huyện, bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai nhằm kịp thời động viên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Phê duyệt danh sách trả lương hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương để làm cơ sở cho việc tính toán chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm theo quy định;
- Tham mưu UBND huyện quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc UBND huyện quản lý hoặc đề nghị Sở Nội vụ tỉnh nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương theo phân cấp hiện hành;
- Giúp UBND huyện báo tổng hợp báo cáo việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm theo quy định.
3. Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của xã, thị trấn biết theo chỉ đạo của UBND huyện;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị theo phân cấp hiện hành;
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu nâng lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị mình theo quy định để thuận tiện cho công tác thanh tra, kiểm tra;
- Thực hiện việc báo cáo danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng lương trước thời hạn về UBND huyện (qua Phòng Nội vụ) để báo cáo về Sở Nội vụ tỉnh tổng hợp và quản lý theo quy định.
4. Đối với các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, đề nghị Ban Tổ chức Huyện ủy căn cứ hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy triển khai tổ chức thực hiện trong các cơ quan thuộc Khối Đảng, Đoàn thể.
5. Chế độ báo cáo:
Định kỳ vào ngày 01 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn báo cáo tình hình thực hiện và kết quả việc nâng bậc lương trước thời hạn theo Mầu số 01 và Mầu số 02 của Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ và gửi về UBND huyện (qua Phòng Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Lâm
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả