PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

TRƯỜNG TIỂU HỌC

=============

 

 

 

 

 

 

 

 

CHUYÊN ĐỀ KHỐI 4

 

''Nâng cao chất lượng

giảng dạy phân môn luyện từ và câu ở lớp 4''

 

 

 

 

 

 


A/ PHẦN M ĐÀU

I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN Đ :

Môn tiếng vit trong chương trình bc tiểu học nhằm hình thành và phát triển giúp học sinh các k năng s dụng Tiếng Việt (nghe, nói,đọc, viết) đ học tập và giao tiếp trong các môi trường hot động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ s tiếp thu kiến thức các lớp trên. Trong b môn tiếng vit (nghe, đọc, nói, viết) đ học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ s đ tiếp thu kiến thức các lớp trên. Trong b môn Tiếng Vit phân môn luyện t và câu có một nhiệm v cung cấp nhiều kiến thức sơ giản v Viết Tiếng Việt và rèn luyện k năng dùng t đặt câu (nói - viết) k năng đọc cho học sinh. C th là:

1-M rộng h thống hoá vốn t trang b cho học sinh một s hiểu biết sơ giản v t và câu.

2- Rèn luyện cho học sinh các k năng dùng t đặt câu và s dụng dấu câu

3-Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng t đúng nói và viết thành câu, có ý thức s dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn nhóm 4 chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu chuyên đ ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện t và câu lớp 4''

II. CƠ S LÝ LUẬN

Chuyên đ s dụng kiến thức đã có trong bài học, trong phần ghi nh, tham khảo các sách hướng dẫn chuyên san, tài liệu bồi dưỡng của các môn MBD3, MCD9.......

III. CƠ S THỰC TIỄN

1. Thuận lợi

a. Giáo viên:


Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác thay sách đạt kết qu tốt, đội ngũ giáo viên có 4đ/c thì c 4 đ/c được học chương trình mới, phương pháp dạy học mới ngay t đợt đầu. Có tay ngh, đầy đ SGK, sách hướng dẫn và được học v s dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đội ngũ giáo viên yêu ngh, có nưang lực sư phạm. Phân môn luyện t và câu của lớp 4 nhìn chung ngắn gọn, c th đã được bớt nhiều so với chương trình T ng - ngữ pháp của lớp 4 cũ, phân môn ch rõ 2 dạng bài: Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rõ ràng.

b. Học sinh:

- Học sinh đã quen với cách học mới t lp 1,2,3 nên các em đã biết các lĩnh hội và luyện tập thực hành dưới s hướng dẫn của giáo viên.

- S quan tâm của ph huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng môn học nói riêng và môn tiếng việt nói chung.

- Các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Buổi sáng học lý thuyết và buổi chiều được luyện tập củng c đ khắc sâu kiến thức. T đ giúp các em có kh năng s dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác.

2. Khó khăn

a. Giáo viên:

Do đặc điểm của nhà trường là 100% lớp học 2 buổi 1 ngày nên việc thăm lớp d gi học hỏi chuyên môn của mình, của bạn còn hạn chế. Trình đ giáo viên chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia thời lượng  lên lớp mỗi môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của cô - của trò có lúc thiếu nhịp nhàng.

b. Học sinh:


Bên cạnh đó là học sinh với lối tư duy c th, một s ph huynh chưa thực s quan tâm đến con em mình còn có quan điểm '' trăm s nh nhà trường, nh cô'' cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập b môn.

 

 

B. GIẢI QUYẾT VẤN Đ

I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, YÊU CẦU KIẾN THỨC, K NĂNG CỦA PHẦN MÔN LUYỆN T - CÂU

1. Nội dung chương trình

Gồm 62 tiết học k I và 32 tiết học k II bao gồm các t thuần Vit Hán Vit, thành ng, tục ng phù hợp với ch điểm học tập của từng đơn v học.

Học k I: 5 ch điểm

Ch điểm 1: Thường người như th thương thân thì "Nhân hậu - Đoàn kết''

Ch điểm 2: Trung thực - T trọng

Ch điêm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ.

Ch điểm 4: Có chí thì nên - ngh lực - ý chí

Ch điểm 5: Tiếng sáo diều - đ chơi - Trò chơi.

Học k II: 5 ch điểm

Ch điểm 1: Người ta là hoa là đất  - tài năng - sức kho

Ch điểm 2: V điệp muôn màu - Cái đẹp

Ch điểm 3: Những người qu cảm - Dũng cảm

Ch điểm 4: Khám phá thế giới - Du lịch - Thám hiểm

Ch điểm 5: Tình yêu cuộc sống - Lạc quan yêu đời

2. Yêu cầu kiến thức

2.1 Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ:


Môn Tiếng Việt có 10 đơn v đọc thì môn luyện t câu m rộng và h thống hoá 10 ch điểm đó.

2.2 Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu

* Tư - Cấu tạo tiêng

- Cu tạo t + T đơn và t phức

     +  T ghép và t láy

- T loại

+ Danh t

- Danh tlà gì?

- Danh t chung và danh t riêng

- Cách viết hoa danh t riêng

+ Động t

- Động t là gì

- Cách th hiện ý nghĩa, mức đ của đặc điểm, tính chất.

* Các kiểu câu

+ Câu hỏi

- Câu hỏi là gì?

- Dùng câu hỏi vào mục đích khác

- Cách phép lịch s khi đặt các câu hỏi

+ Câu k

- Câu kết là gì?

Cách dùng câu kể

- Câu k ai là gì?

+ Câu cầu khiến


- Câu cầu khiến là gì?

- Cách đặt câu cầu khiến

- Giải pháp khi bày t yêu cầu, đ ngh?

+ Câm cảm

- Thêm trọng ng trong câu

- Trạng ng là gì?

Thêm trạng ng ch nơi chốn cho câu

- Thêm trạng ng ch thời gian cho câu

- Thêm trạng ng ch nguyên nhân, mục đích, phượng tiện trong câu

* Cách dấu câu: Chấm hỏi, dấu chấm than, dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn.

3. Yêu cầu k năng v t và câu:

3.1. Từ

-Nhận  biết được cấu tạo của tiếng

- Gii các câu đ tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng

- Nhận biết t loại

- Đựat câu với những t đã cho

- Xác định t huống s dụng thành ng - Tục ng

3.2. Câu

- Nhận biết các kiểu câu

- Đặt  câu theo mẫu

- Nhận biết các kiểu trạng ng.

- Thêm trạng ng cho câu

- Tác dụng của dấu câu


- Điền dấu câu thích hợp

- Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp

3.3. Dạy Tiếng việt văn hoá trong giao tiếp

Thông qua nội dung dạy 4, bồi dưỡng cho học sinh ý thc và thói quen dùng t đúng, nói viết thành câu và ý thức s dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với các chuẩn mực văn hoá.

- Chữa nỗi dấu câu

- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt đuợc và cũng như là nhiệm v mà người giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn này.

II.QUY TRÌNH DẠY LUYỆN T VÀ CÂU

Dạy bài lí thuyết

Dạy bài thức hành

1. KTBC: (3-5')

1. KTBC(3-5')

2. Bài mới

2. Bài mới

a. GBT: 1 - 2'

a. GTB (1-2')

b. Hình thành KN: 10-12'

b. Hướng dẫn thực hành (32-34')

- Giáo viên s phân tích ng liệu

- Đc và xác định yêu cầu của BT

c. Hướng dẫn luyện tập: 20 - 22'

- Hướng dẫn 1 phần BT mẫu

- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập

- Học sinh là BT

- Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu

- Chấm chữa - nhận xét -> Chốt KT

- Học sinh làm bài tập            

 

- Chữa, chấm nhận xét -> chốt KT

 

d. Củng c -dặn dò (2-3')

c. Củng c - dặn dò (2-3')


 

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

1. Phương pháp vấn đáp

Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trc tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy từng bước một đ các em t tìm ra kiến thức mới phai học.

Phương pháp gợi m vấn đáp nhằm tăng cường kĩ năng suy nghĩ sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức đ hiểu bài cũng như kinh nghiệm đã có của học sinh. Giúp các em hình thành kh năng t lực tìm tòi kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn sâu sắc hơn.

Yêu cu khi s dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung bài học, câu hỏi đưa ra hải rõ ràng d dàng phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong cùng 1 lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Sau đó cho học sinh tr lời các em khác nhận xét b sung. Phương pháp này phù hợp với c 2 loại bài lý thuyết thc hành

VD: Khi dạy bài danh t (Tuần 5) mục địch của bài là học sinh phải nằm được danh t gì - Biết tìm danh t trừu tượng trong đoạn văn và đặt câu với danh t đó.

- Đưa VD:

Mang theo chuyện c tôi đi

Nghe trong cuộc sống thm thì tiếng mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời dã xa

Ch còn truyện c thiết tha

Cho tôi nht một ông tra của mình.


+ H: Em tìm những TN ch s vật trong đoạn thơ?

Dòng 1: Truyện c    Dòng 5: Đời, cha ông

Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xưa   Dòng 6: Con sông chân trời

Dòng 3: Cơn nắng, cơn mưa   Doàng 7: Truyện c

Dòng 4: Con  sống, rặng dừa.   Dòng 8: Ồng cha

+ H: Sắp xếp các t vừa được theo nhóm

- T ch người   : Ông cha - Cha ông

- T ch vật    : sông, dừa, chân trời

- Từ ch hiện tượng  : mưa, nắng

- T ch khái niệm   : Cuộc sống, truyện c, tiếng xưa, đời

- T ch đơn v   : Cơn, con, răng.

+ H: Những t đó thuộc loại t gì? (danh t)

+ H: Vậy danh t là gì? (Danh t là những t ch s vật: người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn v)

Vậy qua 4 câu hỏi gợi m cho các em đã kết thúc một khái niệm ngh pháp mà nội dung của bài đ ra.

* Tóm lại phương pháp gợi m vấn đáp được s dụng trong tất c tiết học và phát huy được tính ch động sáng tạo của học sinh.

2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.

Phương pháp nêu và giải quyết vấn đ là giáo viên đưa ra những tình huống gợi vấn đ điều khiển học sinh phát hiện vấn đ hoạt động t giác trc ch động và sáng tạo đ giải quyết vấn đ thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện k năng.


Tăng thêm s hiểu biết và kh năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đ của thực tiến. Nâng cao k năng phân tích và khái quát t tình huống c th và kh năng độc lập cũng như kh năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đ.

Khi s dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn b trước câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo tính sư phạm, đáp ứng với các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn b tốt kiến thức đ giải quyết vấn đ mà hc sinh đưa ra.

VD: Khi dạy bài m rộng vốn từ ''Đ chơi - trò chơi'' Giáo viên đưa ra một s thành ng - tục ng sau: ''Chơi với lửa'', '' chọn nơi, chơi chọn bạn'', ng thích hợp đ khuyên bạn.

a. Nếu bạn em chơi với một s bạn hư nên học kém hẳn đi.

b. Nếu bạn em thích trèo lên một ch cao chênh vênh, rất nguy hiểm đ t ra mình gan d.

Với tình huống (1) các em có th chọn thành ng tục ng '' chọn nơi, chơi chọn bạn''. Những với tình huống (2) các em có th chọn 1 hoặc 2 thành ng tục ng đều được.

* Tóm lại: Với phương pháp  này giáo viên nên hiểu  rằng trong cung tình huống s có th có nhiều cách giải quyết hay nhất đ ứng dụng trong học tập, trong cuộc sống.

3. Phương pháp trục quan

Phương pháp trc quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo viên s dụng các phương pháp nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng v s vật và thu nhận được kiến thức, rèn luyện k năng theo nội dung bài học một cách thuận lợi.

Thu hút s chú ý và giúp học sinh bài ghi nh bài tốt hơn, học sinh có th khái quát nội dung bài và phát hiện liên h của các đơn v kiến thức.

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyn đạt.


VD: Khi dạy bài ''Đ chơi - trò chơi'' giáo viên đưa ra 6 bức tranh  trong SGK đ tìm ra các t ng ch tên đ chơi - trò chơi mà các em được m rộng trong bài học.

Bc tranh 1: học sinh tìm t đ chơi: diều  -Trò chơi : th diều

Bức tranh 2: t ch đ chơi: ''dây'', nồi xoong''''búp bê''; ''trò chơi'''' nếu ăn'', ''cho bé ăn bột'',''nhẩy dây''

* Bức tranh 3: t ch đ chơi: ''dây'' , ''nồi xoong'', ''búp bê''; ''trò chơi'', ''nấu ăn'', ''cho bé ăn bột'', ''nhảy dây''

*Tóm lại: S dụng phương pháp trc quan giảng dạy phân môn luyện t và câu là rất quan trong vì s khai thác triệt đ các kênh hình của bài học nh đó mà giáo viên giúp học sinh nứam bài tốt hơn.

4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu

Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra cá mẫu c th qua dó hướng dẫn học sinh tìm hiểu các điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu và thực hiện theo mẫu.

Giúp học sinh có điểm ta đ làm bài đặc biệt là với học sinh trung bình và yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu đ học sinh phát huy tính tích cực ch động.

5. Phương pháp phân tích

Đây là phương pháp dạy hc trong đó học sinh dưới s hướng dẫn t chức của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định hướng bài học t đó rút ra  bài học.

Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình đ tìm ra kiến thức mới.

Tạo điều kiện cho học sinh t phát hiện kiến thức (v nội dung và hình thức th hiện)

nguon VI OLET