GV: Đỗ Thị Mai Hồng Nhung  Sáng kiến kinh nghim

.............................................................................................................................

 

PHONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYÊN ĐĂKRLẤP

TRƯỜNG MẦM NON HOA SIM

 

 

 

 

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

   MỘT SỐ TRÒ CHƠI THỰC NGHIỆM CHO TRẺ MẦM NON HỌC VÀ LÀM QUEN VỚI MÔN KHÁM PHÁ KHOA HỌC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: ĐỖ THỊ MAI HỒNG NHUNG

 

Niên khóa :  2012 – 2013

 

 

 

MỤC LỤC

 

PHẦN I: MỞ ĐẦU

  1. Lý do chọn đề tài
  2. Cơ sở khoa học của đề tài
  3. Mục đích sáng kiến của khoa học
  4. Đối tượng khám phá của khoa học
  5. Kế hoạch nghiên cứu

PHẦN II: NỘI DUNG 

Chương I. Cơ s lý lun.

1. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo.

2. Nội dung môn khám phá khoa học theo nội dung mầm non mới

Chương II. Tình hình thc tin ca vic t chc các hot động khám phá khoa học cho tr mu giáo ca giáo viên trường mm non Hoa Sin - Đăksin.

          1. Tại góc thiên nhiên.
          2. Tại góc bé cùng khám phá khoa học.

           3. Trong giờ học có chủ đích môn hám phá khoa học.

Chương III. Một số trò chơi thực nghiệm giúp trẻ mẫu giáo hám phá khoa học.

1. Các trò chơi thc nghim với cây và hạt

1. Cây xanh có những bộ phận nào?

2. Trong ht có gì?

3. Gieo ht.

4. Sự phát triển của cây từ hạt.

5. Cây cần gì dể lớn lên và phát triển.

6. Cỏ có cần ánh sáng không?

2. Các trò chơi với nước, không khí, ánh sáng.

  1. Có gì trong chai không?
  2. Bé biết những gì về nước?

3. Trò chơi với nam châm.

Chương IV. Hiu quca vic t chc các trò chơi thc nghim.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

 

PhÇn më ®Çu.

1. do chọn đề tài:

     Theo kết quả nghiên cứu của nghành giáo dục thì giáo dục mầm non  là bậc học quan trọng nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành những cơ sở ban đầu, nền tảng cho sự phát triển nhân cách và tư duy cho mỗi con người, đặc biệt là lứa tuổi mầm non. Qua đó giúp hình thành bước đầu của phẩm chất đạo đức, khuyến khích việc khám phá khoa học và làm chủ những kiến thức hoa học công nghệ trong thời đại mới.

      Ở trường mầm non trẻ không những được quan tâm chăm sóc mà trẻ còn được tham gia vào các môn học khác nhau như làm quen với toán; Làm quen chữ cái; Phát triển thể chất…Trong đó môn học làm quen với môi trường xung quanh có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ. Vì vậy trong chương trình giáo dục mầm non mới môn này đã được đổi tên thành môn “Khám phá khoa học” Môn học này nhằm hình thành và giúp trẻ nhận thức về các sự vật, hiện tượng xung quanh và giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Đồng thời thông qua môn học này giúp trẻ phát triển và hình thành các kỹ năng quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát.

Nhưng bên cạnh đó, việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ngày càng giúp phát huy tính sáng tạo của giáo viên và khuyến khích sự ham thích học hỏi của trẻ mầm non đã đặt ra những yêu cầu mới với giáo viên mầm non trong quá trình lụa chọn và tổ chức các hoạt đọng khám phá khoa học của trẻ. Nếu trong chương trình giáo dục mầm non cải cách, giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp dùng lời, trực quan để dạy thì chương trình mầm non mới lại đòi hỏi người giáo viên phải tăng cường sử dụng các phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm giúp trẻ có cơ hội được trải nghiệm, tham gia khám phá các hoạt động khám phá khoa học.Vì vậy mà tôi đã quyết định chọn đề tài: “Một số trò chơi thực nghiệm cho trẻ mầm non học và làm quen với môn khám phá khoa học”.

 

2. Cơ sở khoa học của dề tài:

2.1. C¬ së lý luËn:

    Các trò chơi thục nghiệm được lựa chọn dựa trên cơ sở đặc điểm nhận thức của trẻ lứa tuổi mầm non và phù hợp với các nội dung của môn “Khám phá khoa học” theo chương trình mầm non.

2.2. C¬ së thùc tiÔn:

    Các trò chơi thực nghiệm đã được khảo sát trong các hoạt động chơi của trẻ tại trường mầm non Hoa Sim xã ĐăkSin trên lứa tuổi 5 – 6.

3. Mục đích của  việc chọn đề tài:

    Việc lựa chọn và tổ chức một số trẻ chơi thực nghiệm nhằm giúp trẻ lứa tuổi mầm non nắm được kiến thức, hình thành và rèn luyện những kỹ năng cần thiết của môn học khám phá khoa học cũng như phát huy được tính sáng tạo của trẻ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1. §èi t­îng nghiªn cøu:

      Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn để nghiên cứu là độ tuổi trẻ mẫu giáo.

4.2. Ph¹m vi nghiªn cøu:

      Tập trung ở trẻ mầm non Hoa Sim, xã Đăksin, Huyện Đăkrlấp.

5. KÕ ho¹ch nghiªn cøu:

      - Từ ngày 21/ 1/ 2013 đến ngày 25/ 1/ 2013 chọn đề tài và trang bị lý luận.

      - Từ ngày 28/ 1/ 2013 đến ngày 2/ 3/ 2013 tổ chức các trò chơi thực nghiệm và theo dõi bám sát quá trình tiếp thu của trẻ.

     - Từ ngày 3/ 1/ 2013 đến ngày 8/ 3/ 2013 phân tích kết quả và viết sáng kiến kinh nghiệm dựa trên kết quả theo dõi của bản thân.

 


néi dung s¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Ch­¬ng i: c¬ së lý luËn.

I. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo:

1. Trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tui):

    - Trẻ mẫu giáo bé thì đây mới chỉ là bước đầu của tư duy trực quan hình tượng với các hình tượng còn đang gắn liền với hành động. Trẻ hoàn toàn chưa biết đến phân tích tổng hợp nên chỉ biết nhìn sự việc dừng lại ở từng chi tiết.

2. Trẻ mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tui):

    - Với trẻ mẫu giáo nhỡ thì lúc này tư duy trực quan hình tượng của trẻ đã phát triển mạnh hơn do vậy trẻ đã có nhu cầu khám phá mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau, bước đầu trẻ đã có khả năng suy luận.

3. Trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6tui):

    - Trẻ ghi nhớ có chủ định và có khả năng tập trung tốt, bền vững hơn.

    - Khả năng tư duy trực quan hình tượng của trẻ phát triển mạnh mẽ.

    - Độ tuổi này đã bắt đầu đã xuất hiện tư duy trực quan sơ đ cụ thể:
         + Trẻ đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng và có nhu cầu tìm hiểu bản chất của chúng.

+ Trẻ bước đầu đã lĩnh hội được tri thức ở trình độ khái quát và một số khái niệm sơ đẳng.

         + Ở trẻ phát triển chức năng ký hiệu của ý thức.

- Trẻ đang ở bước đầu của quá trình tư duy trừu tượng.

II. Nội dung khám phá khoa học theo chương trình giáo dục mầm non mới.

Trẻ đựơc khám phá khoa học về:

- Các bộ phận trên cơ thể con người; Các mối quan hệ trong gia đình; Một số nghề nghiệp; Về thực vật, động vật; Về các hiện tượng tự nhiên: Thời tiết, nước, ánh sáng,...

 

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẪU GIÁO KHÁM PHÁ KHOA HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON HOA SIM

           Được sự nhất trí, quan tâm của lãnh đạo nhà trường, giáo viên trong trường mầm non Hoa Sim cũng như sự mày mò học hỏi, chịu khó trau dồi học hỏi từ các đồng nghiệp ở các trường bạn trên địa bàn huyện một cách thường xuyên và chăm chỉ. Tuy nhiên việc tổ chức cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học của giáo viên còn nhiều khó khăn vướng mắc trong tình hình thực tiễn. Bởi lẽ, trang thiết bị đầu tư cho việc dạy và học của trường lớp còn thiếu thốn do trường đóng trên địa bàn xã vùng sâu vùng xa, cơ sở vật chất, kinh tế, đi lại cò khó khăn. Hơn thế trẻ tham gia vào các hoạt động chung chủ yếu diễn ra trong giờ hoạt động chung môn khám phá khoa học còn bó chặt trong hai góc là góc: “góc thiên nhiên ”, góc bé cùng khám phá khoa học”. Và thực tế cho thấy:

1. Ti góc thiên nhiên:

          Mỗi lớp đã có xây dựng được một góc thiên nhiên với một số loại cây đẹp, sinh động, hấp dẫn cuốn hút sự chú ý của trẻ. Nhưng các hoạt động của trẻ ở góc này mới chỉ là: Tưới cây hàng ngày, quan sát các loại cây, hoa. Với các hoạt động như thế, ban đầu sẽ thu hút được trẻ nhưng chỉ sau đó một thời gian ngắn là sau vài lần hoạt động trẻ sẽ cảm thấy chán và sẽ làm cho trẻ có tâm lý không mun khám phá tìm tòi.

 2. Tại góc bé cùng khám phá khoa học:

           Hiện tại trong trường ở các lớp góc bé cùng khám phá khoa học chủ yếu vẫn chỉ là một trong những bộ phận nhỏ trong góc học tập mà chưa được tách riêng ra làm mt góc độc lập. Tại đây các bé vẫn chủ yếu hoạt động trên những đồ dùng học tập hay đơn giản là trên những mảng tường được chính cô giáo thiết kế. Do đó trẻ đã mất đi hứng thú học tập cùng ý thích khám phá tìm tòi, vì lẽ đó cần phải mở rộng hơn góc này để trẻ có cơ hội được thí nghiệm trên vật thật làm tăng khả năng tiếp thu và sáng tạo, tìm tòi ở trẻ.

 

3. Trong gi hot động chung môn khám phá khoa học:

          Giáo viên đã biết kết hợp sử dụng các phương tiện trực quan trong quá trình giảng dạy như: Tranh ảnh, đồ chơi, vật thật, hình ảnh kết hợp với lời giảng giải, giải thích đ cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết. Tuy nhiên đây cũng chỉ là phương pháp nhất thời bởi lẽ nó chưa giúp trẻ khám phá được mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng hay giải thích các hiện tượng khoa học một cách dễ dàng. Như vậy, trong môn khám phá khoa học diễn ra tại trường việc tổ chức hoạt động đang được đổi mới về phương pháp. Nhưng hiện nay vụ mầm non đang chỉ đạo các trường cần tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non mới nhằm đưa nội dung, hình thức học tập mới, tạo cơ hội cho trẻ tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng một cách chủ động hơn. Nhìn ra được vấn đề tôi và các bạn đồng nghiệp đã nhanh chóng bắt tay vào tìm tòi, học hỏi trên báo, đài, ở các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như ở các trường bạn trong và ngoài huyện do vậy mà chúng tôi đã ng tạo ra được một số trò chơi thực nghiệm bổ sung vào hoạt động khám phá khoa học theo hướng tiếp cận mầm non mới bước đầu đã đem lại nhiều hiệu quả.

CHƯƠNG III. BÉ CÙNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI THỰC NGHIỆM KHOA HỌC

I. Các trò chơi thực nghiệm với cây và hạt.

1. Cây xanh có những bộ phận nào?

1.1 Mục đích:

       Trẻ thấy được quá trình cây phát triển và cây sống được nhờ có nước. Ngoài ra cho trẻ biết cây có những bộ phận chính nào.

1.2 Đối tượng:

       Trẻ trong độ tuổi 4 đến 6 tuổi. Tức là trẻ từ mẫu giáo nhỡ đến trẻ mẫu giáo lớn do trường chưa có lớp mẫu giáo bé.

1.3. Chuẩn bị:

- 2 c tỏi (hoặc 1 củ hành tây).

- 1 ly thủy tinh trong nhỏ( hoặc to). Một hộp sữa chua có dất ở trong để trồng

1.4. Cách tiến hành:

- Đổ nước vào ly, đặt củ tỏi hoặc hành tây trên miệng ly sao cho nửa củ tỏi hoặc hành tây ngập trong nước. Và cho trẻ dự đoán trước kết quả ?

- Mỗi ngày hãy cho trẻ đến và quan sát sự thay đổi của thí nghiệm, cô hãy chuẩn bị trước máy ảnh chụp lại sau mỗi lần trẻ quan sát. Sau 4 đến 5 ngày lá và rễ tỏi (hành tây) đã mọc dài ra, lúc này cô hãy cho trẻ nhận xét.

 1.5. Giải thích và kết luận:

- Ở trẻ  4 – 5 tuổi cô cho trẻ tự nhận xét, giải thích cô hãy là người khẳng định lại những ý kiến của trẻ.

- Với trẻ 5 – 6 tuổi cô hãy chuẩn bị cho mỗi nhóm trẻ một thực nghiêm khác nhau ví dụ nhóm 1: Hãy cho trẻ thực hành với củ tỏi trồng vào một hộp sữa chua có đất, nhóm 2 tỏi với ly thủy tinh có nước, nhóm 3 là hành tây với nước… Và trẻ tự ghi nhận sự thay đổi sau mỗi lần quan sát và tự giải thích và nêu lên nhận xét kết quả sau đó cô khẳng định lại.

 2. Trong hạt có gì?

2.1 Mục đích:

       Giúp trẻ hiểu rằng hạt có thể nảy mầm thành cây nếu biết cách gieo và chăm sóc đúng cách. Ngoài ra trẻ biết thêm về đặc điểm bên ngoài và bên trong của hạt.

2.2. Đối tượng:

         Trẻ mẫu giáo lớn.

2.3. Chuẩn bị:

         Một số loại hạt: hạt đậu đen, hạt đậu tương, hạt lạc, hạt cà phê, hạt rau muống,…

2.4. Cách tiến hành:

- Ngâm hạt vào nước ấm qua đêm

- Cho trẻ đoán xem bên trong hạt có gì?

- Cho trẻ tự làm thực nghiệm bóc vỏ hạt và tách làm đôi, cho trẻ quan sát và nhận xét kết quả.

2.5. Giải thích và kết luận:

- Trong hạt có cây con tí xíu, cây con tí xíu đó chính là mầm cây, nếu gieo xuống đất nó sẽ mọc thành cây .

3. Gieo hạt:

3.1. Mục đích

        Trẻ biết được cây củng cần thức ăn và nước mới sinh trưởng được.

3.2. Đối tượng:

         Trẻ mẫu giáo lớn.

3.3. Chuẩn bị:

          Một vài hạt đậu tương, đậu đen…2 Khay nhỏ, một ít đất .

3.4. Cách tiến hành:

- Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt vào khay có sẵn đất. Hàng ngày hãy cho trẻ tưới nước vào một khay để lại một khay không tưới và quan sát sau 3 đến 4 ngày sau cây trong khay được tưới nước ng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần còn khay không tưới sẽ không nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện tượng nảy mầm và không nảy mầm trên .

- Với trẻ mẫu giáo lớn hãy cho trẻ tự làm và nêu kết quả thực nghiệm của bản thân

 

3.5. Giải thích và kết luận:

         Cây nảy mầm được nhờ có thức ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược lại.

 4. Sự phát triển của cây và hạt:

4.1. Mục đích:

        Trẻ biết được quá trình phát triển của cây, đồng thời tạo hứng thú cho trẻ trong việc gieo trồng, theo dõi, chăm sóc sự phát triển của cây.

4.2. Đối tượng:  

        Trẻ mẫu giáo lớn.

4.3. Chuẩn bị:

        Hạt đậu tương, khay chứa một ít đất, dụng cụ làm đất.

4.4. Cách tiến hành:

- Tiến hành thực nghiệm như trong phần gieo hạt.

- Cô và trẻ cùng bứng lấy hạt đã nảy mầm vào khay đất và đạt nơi có ánh sáng. Hàng ngày hãy đến theo dõi, tưới nước và ghi lại sự phát triển của cây.

4.5. Giải thích và kết luận:

      Cô hãy để trẻ tự khái quát lại 5 quá trình phát triển của cây và nhận định lại kết quả.

5. Cây cần gì để lớn lên và phát triển?

5.1. Mục đích:

- Trẻ biết được đặc điểm của cây, điều kiện sống của cây.

- Giáo dục trẻ biết chăm sóc và bảo vệ cây xanh.

5.2. Đối tượng:

       Trẻ mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn.

5.3. Chuẩn bị:

       05 cây đậu đen; 05 chậu cây cảnh; 01 túi nilon, một hộp bìa to.

5.4. Cách tiến hành:

- Cho trẻ quan sát, nhận xét các bộ phận của cây và đoán xem cây cần gì để sống và lớn lên.

- Cho trẻ quan sát cách cô làm lần lượt thực nghiệm:

   + Cây 1: cho cây vào trong hp kín

   + Cây 2: dung túi nilon bọc kín phần thân và lá cây

   + Cây 3: cho cây vào trong khay không có đất

   + Cây 4: Không tưới nước cho cây hằng ngày

   + Cây 5: Chăm sóc cho cây phát triển bình thường.

- Cô cho tr đóan xem điều gì sẽ xảy ra.

- Hằng ngày hãy nhắc trẻ cho cây 1, 2, 3, 5 đều đặn và ghi nhận bằng hình ảnh. Sau 1 tuần hãy cho trẻ nêu nhận xét, giải thích và so sánh giữa các cây.

* nhận định cây sống và phát triển được là nhờ có nước, ánh ng, không khí, và đất nếu thiếu 1 trong 4 yếu tố cây sẽ héo, vàng lá và chết.

6. Cỏ có cần ánh ng để sống?

 6.1. Mục đích:

- Cho trẻ biết bất cứ loài thực vật nào kể cả cỏ cũng cần ánh ng để sống.

6.2. Đối tượng:

        Trẻ mẫu giáo nhỡ.

6.3. Chuẩn bị:

        Chọn lấy một đám cỏ xanh trong vườn trường, 1 chậu nhỏ.

6.4. Cách tiến hành:

- Trẻ quan sát đám cỏ xanh và nêu nhận xét sau đó lấy chậu nhỏ úp lên đám cỏ. Cho trẻ đoán sau vài ngày đám cỏ bị chậu úp lên như thế nào?

- Sau vài ngày hãy cùng trẻ ra chỗ đám cỏ , lật chậu lên và lại cho trẻ nêu nhận xét, giải thích hiện tượng.

6.5. Giải thích và kết luận:

         Cỏ cũng cần có ánh sáng để sống .

II. C¸c trß ch¬i víi n­íc, kh«ng khÝ vµ ¸nh s¸ng:

1. Bóng cây thay đổi:

  1.1. Mục đích:

       Cho trẻ biết vào mỗi thời điểm khác nhau trong một ngày: sáng, trưa, tối  thì các vật trên mặt đất sẽ được chiếu vào sẽ tạo ra ng một cách khác nhau.

1.2. Đối tượng:

         Trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn.

1.3. Chuẩn bị: :

        Phấn, thước đo

1.4. Cách tiến hành:

- Đố trẻ bóng người, nhà ở, bóng cây dưới ánh ng mặt trời trong ngày có thay đổi không?

- Cùng tr đo bóng cây mt người; nhà ở hoặc ca mt cây dưới ánh sáng mt trời 3 thi điểm trong ngày.

- Cho trẻ nhận xét, so sánh khi nào bóng ngắn, dài nhất.

1.5. Giải thích và kết luận:

- Ánh sáng mt trời chiếu vào phn vướng cây xanh nên không đi qua được nên to ra bóng trên mt đất. Ngoài ra vào các thời điểm khác nhau thì sẽ có các bóng xuất hiện trên mặt đất là khác nhau do bong mặt trời di chuyển.

2. Có gì trong chai không?

2.1. Mục đích:

         Trẻ biết không khí không màu, không mùi nên bằng mắt thường ta không nhìn thấy được.

2.2. Đối tượng:

        Trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn.

2.3. Chuẩn bị:

- Mt chai thy tinh không đựng gì

- Một thau nước.

2.4. Cách tiến hành:

         Cho trẻ quan sát chai, nhìn, ngửi xem trong chai có chứa gì không. Sau đó cho chai đó vào trong chậu nước thấy có hiện tượng bong ng nổi lên trên miệng chai và cho trẻ nêu nhận xét, giải thích hiện tượng.

2.5. Giải thích và kết luận:

         Có hiện tượng này là do trong chai chứa rất nhiều không khí, do không khí không màu, không mùi nên bằng mắt thường ta không nhìn thấy được. Khi cho chai vào chậu nước khiến nước tràn vào trong chiếm chỗ trong chai nên đẩy không khí ra ngoài thành bọt khí gây ra hiện tượng nổi bong bóng.

3. Bé biết những gì về nước?

3.1. Mục đích:

         Cho trẻ biết nước nguyên chất không có màu, không mùi, không vị nó chỉ bị thay đổi khi bị nhiễm phèn, nhiễm hóa chất hay bị thay đổi do các chất như đường, muối, sữa…

3.2. Đối tượng:

         Tr mu giáo nh và mu giáo ln.

3.3. Chuẩn bị:

- 06 cốc thủy tinh có chứa nước nguyên chất và 05 cái thìa.

- Một chút đường, muối, 01 trái cam, 01 trái cà rốt, 01 trái khổ qua

3.4. Cách tiến hành:

- Cô cho trẻ quan sát, ngửi, nếm vị nước trong 6 cốc thủy tinh chuẩn bị sẵn có đánh dấu từ 1 đến 6 và nhận xét về tính chất của nước. và đóan xem khi cô pha đường, muối, nước cam, nước ép khổ qua, nước ép cà rốt vào các cốc. Sau đó cô pha lần lượt các nguyên liệu đã chuẩn bị vào các cốc từ 1 đến 5 và cho trẻ nếm và nhận xét, so sánh giữa 6 cốc đó với nhau, cuối cùng cô giải thích cho trẻ về sự thay đổi đó.

- Với lớp mẫu giáo lớn cô nên cho trẻ tự thực hiện theo nhóm.

3.5. Giải thích và kết luận:

- Nước trong suốt không màu, không mùi, không vị. Đường có vị ngọt, khi hòa tan làm nước có vị ngọt. Nước cam có mùi cam khi pha nước với nước cam thì nước có mùi cam và chuyển sang màu cam,...Tương tự với nước khổ qua, nước muối, nước cà rốt.

III. Trß ch¬i víi nam ch©m:

1. Nam châm hút gì?

 1.1 Mục đích:

         Cho trẻ biết nam châm có thể hút các vật làm từ sắt, còn những vật làm bằng chất sắt thì nam châm không hút.

1.2. Đối tượng:

         Trẻ mẫu giáo lớn.

1.3. Chuẩn bị:

          Một cục nam châm, 01 cái đinh, 01 cái kéo, 01 cái thước nhựa, 01 cục gôm, 01 quả ng bay.

1.4. Cách tiến hành:

- Cho trẻ quan sát những đồ ng đã chuẩn bị và gọi tên chúng.

- Mời 6 – 7 trẻ lên lấy 1 trong số những vật mà cô chuẩn bị hỏi trẻ:

  + Vật đó có tên là gi? làm bằng gì?

  + Cho trẻ đưa vật đó lại gần cục nam châm và trẻ lời xem chúng có hút nhau không và vì sao?

- Lần lượt cô cho các trẻ được thí nghiệm với các vật xung quanh lớp và đưa ra nhận xét, nam châm hút được những vật làm bằng gì?

1.5. Giải thích và kết luận

          Nam châm chỉ hút được các vật làm bằng sắt ngoài ra không hút được các vật làm từ các chất khác.

 

CHƯƠNG IV. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI THỰC NGHIỆM

           Tôi đã tiến hành tổ chức các trò chơi tại chính lớp của tôi lớp lá 2, sau 1 tháng và thu được kết quả như sau:

                    B¶ng kÕt qu¶ kh¶o s¸t høng thó cña trÎ

 

ChØ tiªu

 

Thc trng

 

Th nghim

N

%

N

%

S

Lượng tr

N = 35

1. Trchú ý vào ni dung

19

54.3

35

100

2. Tr thích được nói lên ý kiến của mình.

 

15

 

42,9

 

30

 

85.7

3. Tr nm được kiến thc

18

51,4

33

94.3

 

* Nhn xét:

         T những kết quả mà tôi thu được trên trẻ sau một tháng với các trò chơi thực nghiệm tôi thấy rằng các trò chơi thực nghiệm đã đem lại một kết quả tốt, phần đại đa số các trẻ đã bị cuốn hút và thật sự thấy hứng thú, háo hức mỗi khi đến với khám phá khoa học. Do vậy mà các trẻ rất tự tin khi phát biểu và nói lên ý kiến của mình. Chứng tỏ các trò chơi đã dần cụ thể hóa, trực quan hóa các kiến thức khoa học trìu tượng, giúp các trẻ tiếp thu đễ dàng hơn.

Như vậy, kết quả thực nghiệm của tôi đã thành công và tạo được thêm cảm hứng cho tôi thiết ké thêm nhiều các trò chơi thực nghiệm mới nhằm phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy.

 

 

 

 

BIỂU ĐỒ SO SÁNH THỰC TRẠNG VỚI THỬ NGHIỆM

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận:

1.Về thực trạng:

         Tại trường mầm non Hoa Sim, đội ngũ giáo viên của trường đã và đang tổ chức nhiều hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học theo chương trình mầm non mới là: Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non. Nhưng để phù hợp với những yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới các hoạt động còn một số tồn tại sau:

- Môi trường và các đồ ng, đồ chơi chưa mang tính động để gây hứng thú và kích thích tìm tòi khám phá cho trẻ.

- Phương pháp chủ yếu của giáo viên vẫn là phương pháp trực quan và dùng lời do vậy việc truyền thụ kiến thức hoa học trừu tượng còn gặp nhiều khó khăn.

2. Tổ chức cho trẻ các trò chơi thực nghiệm tham gia vào khám phá khoa học

     Việc đưa các trò chơi thực nghiệm thay thế cho phương pháp cũ là trực quan và dùng lời trong khâu tổ chức các hoạt động môn khám phá khoa học là rất cần thiết với các lý do sau:

- Các trò chơi được thiết kế rõ ràng, dụng cụ đơn giản, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.

Các trò chơi luôn có tính mở do vậy mà hấp dẫn, cuốn hút, lôi kéo, kích thích được khả năng ham muốn được khám phá, tìm tòi của trẻ. Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, các thao tác tư duy: so sánh, tổng hợp, khái quát, phân tích, óc phán đoán, khả năng suy luận của trẻ cũng được phát triển. Qua đó các hoạt động này trẻ được trải nghiệm và tự bản thân trẻ có thể dễ dàng nhận được các đặc điểm, mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng xung quanh, tiếp thu các kiến thức khoa học dễ dàng hơn.

II. Kiến ngh:

      Qua những gì tôi đã trình bày ở trên tôi xin có một số đề xuất sau:

- Cho phép tôi được phổ biến các trò chưi thực nghiệm đã đựoc nghiên cứu trong phạm vi trường.

- Cần tạo điều kiện để cho giáo viên trong trường đi kiến tập, thăm quan, dự các lớp tập huấn nhằm tạo cơ hội cho giáo viên chúng tôi có cơ hội học hỏi, trau dồi, đúc kết đựoc những kinh nghiệm hay , bỏ ích cho bản thân nhằm áp dụng vào việc dạy và tổ chức các hoạt động vui chơi và học tập được dễ dàng hơn.

- Tăng cường đầu tư kinh phí, thời gian, đồng thời hướng dẫn giáo viên tích cực nghiên cứu, ng tạo các hoạt động mới, hấp dẫn trẻ và có hiệu quả cho việc giảng dạy thêm phong phú .

1

 

nguon VI OLET