UBND HUYỆN CHIÊM HOÁ

TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THỊNH

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

 

 

Kinh nghiÖm c«ng t¸c

N¨m häc 2012-2013

 

                   Hä vµ tªn:  L­¬ng ThÞ H»ng

                  Chøc vô:   Gi¸o viªn

                  §¬n vÞ :  Tr­êng MÇm non Phóc ThÞnh

 

 

         Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học mầm non là bậc hoc đầu tiên nhằm hình thành nên nhân cách của tr. Những kiến thức tìm tòi, khám phá tr là nền tảng quan trọng đ tr học lên các bậc hc tiếp theo. Do vậy là một giáo viên mầm non, tôi luôn luôn ý thức được rằng mọi kiến thức mà giáo viên truyền đạt cho tr trong giai đoạn này có tm quan trọng rất lớn trong quá trình nhận thức của tr.

       Trong chương trình chăm sóc giáo dc tr có rất nhiều môn học trong đó có b môn: Môi trường xung quanh môn học này giúp tr tìm tòi, khám phá, m rộng v kiến thức xung quanh và phát triển các thao tác tư duy như: So sánh, phân tích,tổng hợp góp phần phát triển toàn b nhân cách tr. Bên cạnh đó lng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục một cách phù hợp để đạt được hiệu qu cao nhất trong học tập, giúp tr có những kiến thức ban đầu v môi trường xung quanh, xây dng tr có khối óc có kh năng quan sát, tư duy ghi nh có ch định nhằm kích thích tr hoạt động v thế giới xung quanh phong phú. T đó giúp tr có những cảm xúc lành mạnh, mang đến những hình ảnh cao đẹp tạo dng cho tr phong cách sống và phát triển toàn diện v nhận thức.

        Hình thành cho tr những biểu tượng ban đầu v phương tiện giao thông đường

b trong b môn: Môi trường xung quanh là một trong những chuyên đề rất quan trng và không th thiếu trong chương trình chăm sóc giáo dc tr mầm non nhằm củng c những kiến thức, k năng phát triển nhận thức của tr. Tr nhận biết được tên gọi, đặc điểm, màu sắc, tiếng còi, nơi hoạt động của phương tiện, tr phân biệt được phương tiện này với phương tiện khác dựa trên những đặc điểm của phương tiện s dụng đúng t để gọi tên, nêu đặc điểm, nơi hoạt động của phương tiện, đ t đó hiu rõ được những qui định đơn giản nhất của phương tiện khi đi trên đường. Do vậy vịêc lựa chon nội dung , mức độ, hình thức, trò chơi tôi phải lựa chn phù hợp với kh năng nhận biết của tr, đồ dùng s dụng phải đẹp đảm bảo an toàn với tr. T đó tr được trải nghiệm, thực hành hoạt động với các đồ dùng góp phần nâng cao nhận thức của tr đa dạng hơn. Vì vậy tôi đã trọn đề tài: “Dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh”.

 1.Tên sáng kiến:

     - Đề tài : Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn: Môi trường xung quanh.

     - Đối tượng tác động: Tr mẫu giáo 4 tuổi.

     - Phạm vi áp dụng: Khối mẫu giáo

  2. Mô tả ý tưởng:

      Năm học 2012 – 2013, tôi được ban giám hiệu phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo 4 tuổi. Lớp tôi ph trách gồm có 20 cháu trong đó có 18 cháu là con em dân tộc thiểu số. Vì một số các cháu chưa được cha mẹ dạy thêm ở nhà nên rất cần s giúp đỡ, dạy dỗ, chỉ bảo chăm sóc của cô giáo. Là một giáo viên mầm non tôi luôn xác định rằng phải yêu ngh mến tr và có ngh lực, lớp học có rất nhiều các em là dân tc thiểu s vì vậy việc dy cho tr phát triển v nhận thức là vấn đề vô cùng khó khăn và cần thiết. Đặc biệt dy cho tr biết v tên gọi, đặc điểm, nơi hoạt động của phương tiện giao thông đường b một cách chính xác. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh” để thực hiện trong năm học.

  a. Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng:

   *Hiện trạng:

       Được sự quan tâm của phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường có những kế hoạch ch đạo sát sao, c th thường xuyên kiểm tra t chức thăm lớp d gi rút

kinh nghiệm cho giáo viên để thấy được những mặt làm được và những mặt còn hạn chế để có hướng khắc phục.

    Cơ s vật chất:  Lớp học khang trang đảm bảo ánh sáng thoáng mát v mùa hè, ấm áp v mùa đông, bàn ghế đúng qui cách, các góc trang trí theo ch đề, ch điểm thu hút tr vào gi học cao hơn.

     Phụ huynh: Luôn quan tâm đến việc học của con em mình, luôn đồng tình ủng h đóng góp đầy đ các khoản, mua sắm đồ dùng đồ chơi học tập. Thường xuyên trao đổi cùng cô giáo về tình hình học tập và sức khỏe của các cháu, phần đa các cháu là con em của các gia đình đóng trên địa bàn trung tâm xã. Do vậy rất thuận lợi cho việc duy trì sĩ s luôn đạt t 98% tr lên.

       Giáo viên: Bản thân có trình độ chuẩn v chuyên môn nghiệp v và đã trải qua 9 năm công tác, bản thân đã có một s kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy trong b môn môi trường xung quanh. Hơn nữa bản thân tôi luôn yêu ngh mến tr, luôn có ý thức t nghiên cu, tham khảo tài liệu, học hỏi bạn bè đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn do ngành, nhà trường tổ chức. Bản thân luôn có tinh thần tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để có chuyên môn vững vàng  và truyền đạt được những kiến thức tốt nhất đến học sinh.

       Học sinh: Đa s các cháu lớp tôi ph trách đều ngoan có ý thức học bài chú ý nghe giảng hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập.

 

*Nguyên nhân của hiện trạng:

     Đa s các cháu là người dân tộc thiểu s nên còn nhút nhát chưa mạnh dạn t tin khi tham gia vào hoạt động học tập và kh năng nhận thức không đồng đều, cháu thì nhanh, cháu thì chậm rụt rè nên rất khó khăn trong việc lựa ch phù hợp với nhận thức của tr từng đối tượng khác nhau. Hơn nữa các cháu độ tuổi rất hiếu động nên đôi khi không tập chung nhiều vào gi học chóng nh nhưng cũng chóng quên.

    Sân tập còn chật hẹp không đảm bảo cho tiết dạy, hoạt động ngoài trời.

     Môn học môi trường xung quanh là một môn khó, đòi hỏi tr phải có s quan sát chính xác và đòi hỏi giáo viên phải nắm vững phương pháp môn học, sáng tạo trong khi t chức hoạt động gi học cho tr.

    Do điu kiện kinh tế của một s gia đình còn gặp khó khăn, nhất là các cháu di chuyển t Na Hang xuống định cư để làm thu điện Tuyên Quang. Cùng với đó có một s gia đình ph huynh nhận thức v tầm quan trọng và việc chăm sóc giáo dục tr chưa sâu, chưa để ý đến việc học của con em mình.

     Đồ dùng phục v cho việc dy và hc trong chương trình giáo dục mầm non mới còn thiếu.

 b. Ý tưởng:

     Bản thân tự giác tham khảo tạp chÝ gi¸o dôc mÇm non, t×m ®äc trªn m¹ng Internet ®Ó t×m hiÓu hiÓu thªm vÒ c¸ch so¹n gi¶ng ®æi míi. Đång thêi vËn dông nh÷ng kiÕn thøc häc ®­îc tõ b¹n bÌ ®ång nghiÖp, n¾m b¾t kÞp thêi c¸ch vËn dông ph­¬ng ph¸p ®æi míi kÕt hîp khai th¸c sö dông nh÷ng ®å dïng tù t¹o mét c¸ch hîp lý ®Ó dy bé m«n: M«i tr­êng xung quanh.

    TÝch hîp lång ghÐp nh÷ng néi dung m«n häc vµo ho¹t ®éng kh¸c nh»m n©ng cao chÊt l­îng ch¨m sãc gi¸o dôc toµn diÖn mµ ch­¬ng tr×nh ®· qui ®Þnh.

    Lµ nghÒ gi¸o viªn mÇm non t«i thùc t©m huyÕt víi nghÒ mÕn trÎ gÇn gòi víi häc sinh, n¨m ®­îc t©m sinh lý cña trÎ, kh«ng ngõng phÊn ®Êu rÌn luyÖn n©ng cao n¨ng lùc chuyªn m«n nghiÖp vô. N¾m v÷ng ph­¬ng ph¸p c¶i tiÕn linh ho¹t s¸ng t¹o trong gi¶ng d¹y phï hîp víi nhËn thøc cña tõng ®èi t­îng häc sinh .

    ChuÈn bÞ giê d¹y c«ng phu, chu ®¸o ®å dïng tù t¹o vµ cã s½n ®¶m b¶o tÝnh thÈm mü phï hîp víi néi dung cña tõng tiÕt d¹y, cã lêi nãi nhÑ nhµng, biÕt ®éng viªn khuyÕn khÝch trÎ kÞp thêi ®óng lóc ®óng chç.

    Th­êng xuyªn phèi hîp chÆt chÏ víi gia ®×nh, nhµ tr­êng ®Ó thèng nhÊt d¹y trÎ ë mäi lóc mäi n¬i.

3. Nội dung công việc:

      Ngay sau khi nghiªn cøu t×nh h×nh cña líp t«i ®· cã kÕ ho¹ch vµ biÖn ph¸p c¶i tiÕn nhËn thøc cña trÎ theo tõng ho¹t ®éng kh¸c nhau, c« gÇn gòi hiÓu râ tõng c¸ nh©n ®Ó ghi vµo sæ nhËt ký møc ®é tiÕp thu cña tõng trÎ.

      Bản thân luôn linh hoạt sáng tạo trong các t chức các hoạt động cho tr dưới

nhiều hình thức lồng ghép tích hợp với một s môn học khác.

      Với tng tiết dạy tôi luôn tích hợp phương pháp đổi mới đưa ra h thống câu hỏi chính xác, ngắn gọn, c th, d hiểu phù hợp với nhận thức của tr để tr phát huy trí tưởng tượng kh năng quan sát, tư duy ghi nh có ch định, nhằm kích thích tr hoạt động tích cực. Khi tr đã tham gia tích cực tôi thường áp dụng phương pháp dy tr mọi lúc mọi nơi với phương châm lấy tr làm trung tâm bài giảng. Luôn quan tâm đến đối tượng tr chưa t tin mạnh dạn, động viên tr tham gia tích cực vào các hoạt động với các bạn có n nếp hơn.

      Trên tiết hc tôi lựa chọn những trò chơi phù hợp với nội dung sắp xếp hợp lý, xen k động và tĩnh, kích thích tr để tr giải thích s hiểu biết cho tr kiểm tra ln nhau. Luôn khơi gợi sáng tạo bằng câu hỏi như thế nào? Tại sao? Theo cháu như vậy có đúng không?...

      Bản thân tôi luôn tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ, d gi thao giảng học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp cùng nhau trao đổi, nhận xét để phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của gi dy để t năng cao năng lực v chuyên môn.

      Về đồ dùng phục vụ các tiết học, tôi t sưu tầm những nguyên liệu d kiếm r tiền có sẵn địa phương để làm đồ dùng dạy học đảm bảo bền, đẹp phù hợp với ch đề, ch điểm thu hút s chú ý của tr để tr tham gia tích cc vào hoạt động học tập.

      Ngoài ra tôi thường xuyên trao đổi với ph huynh v kết qu học tập của các cháu, vận động ph huynh cho các cháu ôn lại những kiến thức đã học cho tr.

4. Triển khai thực hiện:

   Với cách làm trước đây mặc dù đã c gắng làm rất nhiều đồ dùng đồ chơi để phục v cho hoạt động học và chơi. Song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình, vì trước đây ta hướng dẫn tr gò bó, áp đặt theo khuôn kh và phải theo trình tự nhất định. Vì thế tr thực hiện chưa sáng tạo, còn thu động, kh năng phát huy còn hạn chế nên tr rất d b nhàm chán. Với cách làm mới hiện nay ch với môn học môi trường xung quanh đã có vô s hình thức phương pháp sáng tạo khác nhau, tr hoạt động nhiều mà không gò bó, kết qu nâng cao hơn c v kiến thức lẫn k năng, kh năng sáng tạo của tr được nâng lên rõ rệt, tr hoạt động tích cực hơn trong các hoạt động học tập.

     Sau một thời gian thực hiện và áp dụng những kinh nghiệm trong quá trình thc hiện dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh. Bản thân tôi đã áp dụng một s biện pháp trong quá trình thực hiện như sau:

* Biện pháp 1: Khảo sát kh năng nhận thức của tr

     Ngay t đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát phân loại nhận thức của tr để nắm được tình hình chất lượng của lớp, t đó tôi thấy được kh năng nhận thức của tr không đồng đều. Vì vậy để năng cao chất lượng gi học tôi luôn quan tâm đến những cháu nhận thức chậm hơn động viên các cháu hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.

     Đối với những tr nhận thức nhanh tôi luôn gợi ý khuyến khích tr để tr phát huy trí tưởng tượng, kh năng sáng tạo tư duy và ghi nh có ch định.

     Đối với những tr nhận thức chậm, yếu tôi lên kế hoạch dy tr mọi lúc mọi nơi: Trong gi đón, tr tr, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, trên tiết học và thường xuyên kiểm tra kiến thức của tr.

     Khi nắm được kh năng nhận thức của tr cô cho tr làm quen với phương tiện giao thông và c th là phương tiện giao thông đường b thông qua các gi hoạt động góc văn học, tạo hình … và tổ chức các gi chơi hấp dẫn liên quan đến nội dung gi học bằng phương pháp trực quan để cung cấp kiến thức cho tr.

* Biện pháp 2: Cải tạo không gian lớp học.

    Để thu hút s chú ý của tr ngay t đầu năm học tôi đã cải tạo không gian lớp học bằng cách sắp xếp, trang trí các góc lớp thật đẹp và luôn thay đổi theo ch đề, ch điểm bằng những nguyên liệu khác nhau: Như tranh ảnh, nguyên liệu thiên nhiên, các loại v sò,hếnĐể tr được sống trong không gian đẹp và cảm thấy thoải mái để tham gia tích cực vào hoạt động học tập.

* Biện pháp 3: Đồ dùng đẹp đa dạng và phong phú.

    Muốn thu hút được s chú ý của tr vào gi học thì đồ dùng của cô phải đẹp mang tính thẩm m, vì tư duy của tr là tư duy trực quan hình tượng tr s b thu hút bởi đồ dùng có màu sắc đẹp, hình tượng sinh động ng nghĩnh gợi cho tr s tò mò khám phá. Chính vì vậy tôi sưu tầm các loại đồ dùng làm bằng chất liệu: Xốp, ống lon, nhựa…Các đồ dùng đó đều đảm bảo v màu sắc, chất liệu bền. Qua đồ dùng tr quan sát nhận xét được đặc điểm của phương tiện.

* Biện pháp 4: Thay đổi hình thức vào bài gây hứng thú cho tr.

   Việc gây được hứng thú để thu hút s chú ý của tr vừa d lại vừa khó, tr rất hào hứng trước những điều mới l nhưng lại chán với những gì mình đã biết. Nên tôi thay đổi hình thức vào bài bằng cách s dụng các trò chơi tạo tình huống bất ng s dụng câu đố, lời bài hát để thu hút s chú ý của tr vào gi học. Qua đó tr tr nên hào hứng, không gò bó mà vẫn đạt kết qu tốt.

    Ví d 1: Vào bài với hình thức cho tr hát bài: Bác đưa thư vui tính”. Khi hát xong cô đàm thoại v nội dung bài hát và hỏi tr: Bác đưa thư đi bằng phương tiện gì? Tiếng xe đạp kêu như thế nào? Cho tr tr lời và cô đưa xe đạp cho tr quan sát và hỏi tr v đặc điểm, nơi hoạt động cu phương tiện. Nh vậy tr hứng thú hơn và có được những kiến thức chính xác mà cô giáo đã cung cấp.

    Ví d 2: Vào bài thông qua mô hình: Cô làm mô hình ngã tư đường ph và đèn tín hiệu gắn các phương tiện đường b: Xe máy, ô tô, xe đạp…trên mô hình. Sau đó cô cho tr đi thăm quan mô hình ngã tư đường ph và hỏi v từng phương tiện v: Tên gọi, đặc điểm, nơi hoạt động và hỏi v luật đi trên đường như xe nào đi đúng? Xe nào đi sai? tại sao?..Đ t đó củng c thêm cho tr một s kiến thức sơ đẳng v luật an toàn giao thông, v cuối tiết học cô cho tr chơi trò chơi: Đèn tín hiệu, để củng c kiến thức cho tr mà tr vn nắm được bài tốt.

   Với cách thay đổi hình thức vào bài theo nhiều cách khác nhau tôi thấy tr hứng thú, thích khám phá hơn nên hiệu qu gi dy cao hơn.

* Biện pháp 5: Lồng ghép dy mọi lúc mọi nơi, hoạt động ngoài trời, trên tiết học, khi đón cháu.

     Ngoài vic s dụng đồ dùng đẹp hấp đẫn tôi còn chú ý đến việc cho tr làm quen với phương tiện giao thông đường b qua các phương pháp trực quan để củng c kiến thức k năng cho các cháu để tr nắm vững hơn v một s phương tiện giao thông đường b .

* Hoạt động ngoài trời:

    Ví d: Với ch điểm phương tiện giao thông cho tr đi thăm quan mô hình v các loại phương tiện và cho tr nêu v: Tên gọi, đặc điểm, nơi hoạt động ca phương tiện.

* Hoạt động góc:

    Để cung cấp kiến thức cho tr tôi chuẩn b thật chu đáo v các góc như: Tranh ảnh, đồ chơi phù hợp với ch đề, trong các góc chơi các cháu t hoạt động, cô gợi ý cho các cháu vào hoạt động góc.

    Ví d: Chơi với ch đề giao thông.

   + Nhóm bán hàng: Tôi hỏi.

- Hôm nay cửa hàng các cháu bán những gì?

- Có my cái xe đạp? Có mấy cái xe máy? Có mấy cái ô tô? Có màu gì?

- Cô muốn mua một cái xe đạp, mỗi cái xe đạp giá bao nhiêu tiền? Cô tr cho cháu 5 đồng cho cháu đếm tiền và hỏi tr đã đủ chưa?...

   + Góc tạo hình: Cô cho tr dán, tô màu v phương tiện giao thông đường b rồi cô đến hỏi tr: Con dán, tô màu được cái gì? có màu gì? những loại phương tiện này con thấy đi đâu? Đi ở bên phải hay bên trái đường?..

   + Góc xây dựng: Cho tr xây dựng mô hình ngã tư đường ph và các phương tiện giao thông đường b gắn trên mô hình cô hỏi tr v từng phương tiện? xe đi đúng chưa? đèn xanh, đèn đỏ, đèn vàng trên ngã tư dùng để làm gì?

    Với các góc chơi đó cô vừa trò chuyện được cùng tr v từng phương tiện, đặc

điểm, tên gọi, nơi hoạt động của phương tiện để tr nắm đựơc những kiến thức cô bản mà còn rèn cho tr k năng phát triển ngôn ng rõ ràng, mạch lạc, khéo léo, rèn cho trẻ nói đủ t, đủ câu.

* Trên tiết học: Dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn: Môi trường xung quanh tôi luôn sắp xếp đồ dùng cho tr d quan sát, d lấy đồ dùng, thuận tiện đi lại tr phối hợp được với nhau một cách sáng tạo. Vì vậy kiến thức cung cấp cho tr phải xúc tích, ngắn gọn, d hiểu và có h thống liên quan đến đề tài.

    Tôi cung cấp kiến thức trên gi học ngắn gọn để dành thời gian cho tr thực hành, chú ý gần gũi động viên giúp đỡ tr kịp thời.

    Ngoài ra tôi luôn lựa chọn những trò chơi phù hợp với nội dung, xen k trò chơi động và tĩnh để tr giải thích s hiểu biết ca mình bằng cách tr kiểm tra lần nhau.

*Khi đón cháu đến lớp.

 Ví dụ: + Hôm nay ai đưa con đến lớp?

            + B m đưa con đến lớp bằng phương tiện gì? Đi bên trái hay bên phải của đưng?

   Sau khi tr nắm đựơc kiến thức v phương tiện giao thông đường b cô cho tr chơi trò chơi: §èn tín hiệu, qua trò chơi vận động các cháu chậm phát triển phát huy tính tích cực, khơi gợi nguồn trí tu để tr linh hoạt sáng tạo hơn.

5. Kết quả đạt được

    Trong năm học thực hiện đề tài: “Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh”. Bn thân tôi đã có rất nhiều có gắng, n lực phấn đấu qua các đợt khảo sát trong học kỳ I và dự kiến kết quả trong học kỳ II như sau:

 

Số lần

kiểm tra

 

Thời gian kiểm tra

 

Số trẻ được kiểm tra

 

Đạt loại

 

Tổng số trẻ đạt ở từng mức

 

Tỷ lệ %

 

 

Lần 1

 

 

 

20/9/2012

 

 

20

Giỏi

Khá

TB

Yếu

2

8

8

2

10%

40%

40%

  10%

 

 

Lần 2

 

 

16/12/2012

 

 

20

Giỏi

Khá

TB

Yếu

4

10

6

0

20%

50%

30%

0%

 

 

Lần 3.

(Dự kiến kết quả trong học kỳ II ).

20/03/2013

1

 

 

20

 

Giỏi

Khá

TB

Yếu

6

12

2

0

30%

60%

10%

0%

 

6. Khả năng tiếp tục phát huy mở rộng nội dung đã thực hiện:

    Trong năm học tới bản thân tôi s tiếp tục phát huy, m rộng để nâng cao hơn na chất lượng nội dung đề tài đăng ký.

    Tiếp tục tìm tòi nghiên cu, cái tiến sáng tạo linh hoạt những phương pháp mới để đưa vào gi dy đạt kết qu cao hơn.

    Thưng xuyên học hỏi các hình thức t chức tiết dạy tài liệu, bạn bè đồng nghiệp, trên mạng để nâng cao trình độ tay ngh.

    Sưu tầm những nguyên liệu d kiếm r tiền, để làm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo bền đẹp, đưa vào khai thác s dụng có hiệu qu.

    Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn v chuyên môn do ngành, trường t chức để nâng cao chuyên môn nghiệp v.

    Qua nghiên cứu thực hiện đề tài: Dạy tr làm quen với phương tiên giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh”. Tôi kết luận như sau:

     - Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b là vô cùng quan trọng vì t đó tr nm được tên gọi, đặc đim, nơi hoạt động, những quy định hoạt động cơ bản của phương tin và tr phát triển ngôn ng diễn đạt mạch lạc, diễn đạt đủ từ, đủ câu cho trẻ.

    - Muốn dạy tr học đạt kết qu cao gia đình và giáo viên phải cùng kết hợp dạy tr mọi lúc, mọi nơi. Đặc biệt là cô giáo phải chu đáo, t m, những câu hỏi đặt ra cho tr phải ngắn gọn, xúc tích, chính xác, d hiểu. Đồ dùng phải đẹp, bền, sáng tạo, tạo điu kiện để tr phát triển nhận thức hoàn thiện hơn.

    Trên đây là một s kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình áp dụng thực hiện đề tài: “Dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn: Môi trưng xung quanh. Tuy đã đạt được những kết qu nhất định song rất mong được s đóng góp ý kiến, b sung của ban giám hiệu, hội đồng thẩm định để kinh nghiệm công tác của tôi đạt kết qu cao hơn. Trong quá trình thực hiện không th tránh khỏi những sơ xuất, thiếu xót. Tôi kính mong Ban giám hiệu nhà trưng, hội đồng thẩm định xét duyệt giúp đỡ tôi để bản sáng kiến của tôi được ghi nhận.

Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG

  Phúc Thịnh ngµy 15 th¸ng 02 n¨m 2013

Ng­êi viÕt

 

 

Lương Thị Hằng

 

       

 PHÒNG GD&ĐT CHIÊM HOÁ

TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THỊNH

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMg

§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

 

 

Kinh nghiÖm c«ng t¸c

N¨m häc 2012-2013

 

 

                   Họ và tên:Đồng Thị Thoa

                  Chøc vô:   Gi¸o viªn

                  §¬n vÞ :   Tr­êng MÇm non Phóc ThÞnh

 

                                                       Lời mở đầu

      Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học mầm non là bậc hoc đầu tiên nhằm hình thành lên nhân cách của tr. Những kiến thức tìm tòi, khám phá tr là nền tảng quan trọng đ tr học lên các bậc học tiếp theo. Do vậy là một giáo viên mầm non, tôi luôn luôn ý thức được rằng mọi kiến thức mà giáo viên truyền đạt cho tr trong giai đoạn này có tm quan trọng rất lớn trong quá trình nhận thức của tr.

      Trong chương trình chăm sóc giáo dc tr có rất nhiều môn học trong đó có b môn: Môi trường xung quanh môn học này giúp tr tìm tòi, khám phá, m rộng v kiến thức xung quanh và phát triển các thao tác tư duy như: So sánh, phân tích,tổng hợp góp phần phát triển toàn b nhân cách tr. Bên cạnh đó lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục một cách phù hợp để đạt được hiệu qu cao nhất trong học tập, giúp tr có những kiến thức ban đầu v môi trường xung quanh, xây dng tr có khối óc có kh năng quan sát, tư duy ghi nh có ch định nhằm kích thích tr hoạt động v thế giới xung quanh phong phú. T đó giúp tr có những cảm xúc lành mạnh, mang đến những hình ảnh cao đẹp tạo dng cho tr phong cách sống và phát triển toàn diện v nhận thức.

      Hình thành cho tr những biểu tượng ban đầu v phương tiện giao thông đường

b trong b môn: Môi trường xung quanh là một trong những chuyên đề rất quan trng và không th thiếu trong chương trình chăm sóc giáo dc tr mầm non nhằm củng c những kiến thức, k năng phát triển nhận thức của tr. Tr nhận biết được tên gọi, đặc điểm, màu sắc, tiếng còi, nơi hoạt động của phương tiện, tr phân biệt được phương tiện này với phương tiện khác dựa trên những đặc điểm của phương tiện s dụng đúng t để gọi tên, nêu đặc điểm, nơi hoạt động của phương tiện, đ t đó hiểu rõ được những qui định đơn giản nhất của phương tiện khi đi trên đường. Do vậy vịêc lựa chon nội dung ,mức độ, hình thức, trò chơi tôi phải lựa chn phù hợp với kh năng nhận biết của tr, đồ dùng s dụng phải đẹp đảm bảo an toàn với tr. T đó tr được trải nghiệm, thực hành hoạt động với các đồ dùng góp phần nâng cao nhận thức của tr đa dạng hơn. Vì vậy tôi đã trọn đề tài: “Dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh”.

1.Tên sáng kiến:

     - Đề tài : Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn: Môi trường xung quanh.

     - Đối tượng tác động: Tr mẫu giáo 5 tuổi.

     - Phạm vi áp dụng: Khối mẫu giáo

2. Mô tả ý tưởng:

      Năm học 2012 – 2013, tôi được ban giám hiệu phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 tuổi. Lớp tôi ph trách gồm có 24 cháu trong đó có 16 cháu là con em dân tộc thiểu số. Vì một số các cháu chưa được cha mẹ dạy thêm ở nhà  nên rất cần s giúp đỡ,dạy dỗ,chỉ bảo chăm sóc của cô giáo. Là một giáo viên mầm non tôi luôn xác định rằng phải yêu ngh mến tr và có ngh lực, lớp học có rất nhiều các em là dân tc thiểu s vì vậy việc dy cho tr phát triển v nhận thức là vấn đề vô cùng khó khăn và cần thiết. Đặc biệt dy cho tr biết v tên gọi, đặc điểm, nơi hoạt động của phương tiện giao thông đường b một cách chính xác. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh” để thực hiện trong năm học.

a. Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng:

*Hiện trạng:

     Được sự quan tâm của phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường có những kế hoạch ch đạo sát sao, c th thường xuyên kiểm tra t chức thăm lớp d gi rút

kinh nghiệm cho giáo viên để thấy được những mặt làm được và những mặt còn hạn chế để có hướng khắc phục.

    Cơ s vật chất lớp học khang trang đảm bảo ánh sáng thoáng mát v mùa hè, ấm áp v mùa đông, bàn ghế đúng qui cách, các góc trang trí theo ch đề ch điển thu hút tr vào gi học cao hơn.

     Phụ huynh: Luôn quan tâm đến việc học của con em mình luôn đồng tình ủng h đóng góp đầy đ các khoản, mua sắm đồ dùng đồ chơi học tập, thường xuyên trao đổi cùng cô giáo về tình hình học tập và sức khỏe của các cháu, phần đa các cháu là con em của các gia đình đóng trên địa bàn trung tâm xã. Do vậy rất thuận lợi cho việc duy trì sĩ s đạt t 98% tr lên.

       Giáo viên: Bản thân có trình độ chuẩn v chuyên môn nghiệp v và đã trải qua 9 năm công tác nên đã có một s kinh nghiệm, trong phương pháp giảng dạy trong b môn môi trường xung quanh. Hơn nữa bản thân tôi luôn yêu ngh mến tr, luôn có ý thức t nghiên cu, tham khảo tài liệu học hỏi bạn bè đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn, đa s các cháu lớp tôi ph trách đều ngoan có ý thức học bài chú ý nghe giảng hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập.

*Nguyên nhân của hiện trạng:

     Đa s các cháu là người dân tộc thiểu s nên còn nhút nhát chưa mạnh dạn t tin khi tham gia vào hoạt động học tập và kh năng nhận thức không đồng đều, cháu thì nhanh, cháu thì chậm rụt rè nên rất khó khăn trong việc lựa ch phù hợp với nhận thức của tr từng đối tượng khác nhau. Hơn nữa các cháu độ tuổi rất hiếu động nên đôi khi không tập chung nhiều vào gi học chóng nh nhưng cũng chóng quên.

     Sân tập còn chật hẹp không đảm bảo cho tiết dạy, hoạt động ngoài trời.

     Môn học môi trường xung quanh là một môn khó, đòi hỏi tr phải có s quan sát chính xác và đòi hỏi giáo viên phải nắm vững phương pháp môn học, sáng tạo trong khi t chức hoạt động gi học cho tr.

    Do điều kiện kinh tế của một s gia đình còn gặp khó khăn, nhất là các cháu di chuyển t Na Hang xuống định cư để làm thu điện Tuyên Quang. Cùng với đó có một s gia đình ph huynh nhận thức v tầm quan trọng và việc chăm sóc giáo dục tr chưa sâu, chưa để ý đến việc học của con em mình.

     Đồ dùng phục v cho việc dy và hc trong chương trình giáo dục mầm non mới còn thiếu.

 b. Ý tưởng:

     Bản thân tự giác tham khảo tạp chÝ gi¸o dôc mÇm non, t×m ®äc trªn m¹ng Internet ®Ó t×m hiÓu hiÓu thªm vÒ c¸ch so¹n gi¶ng ®æi míi. Đång thêi vËn dông nh÷ng kiÕn thøc häc ®­îc tõ b¹n bÌ ®ång nghiÖp, n¾m b¾t kÞp thêi c¸ch vËn dông ph­¬ng ph¸p ®æi míi kÕt hîp khai th¸c sö dông nh÷ng ®å dïng tù t¹o mét c¸ch hîp lý ®Ó dy bé m«n: M«i tr­êng xung quanh.

   TÝch hîp lång ghÐp nh÷ng néi dung m«n häc vµo ho¹t ®éng kh¸c nh»m n©ng cao chÊt l­îng ch¨m sãc gi¸o dôc toµn diÖn mµ ch­¬ng tr×nh ®· qui ®Þnh.

    Lµ nghÒ gi¸o viªn mÇm non t«i thùc t©m huyÕt víi nghÒ mÕn trÎ gÇn gòi víi häc sinh,n¨m ®­îc t©m sinh lý cña trÎ, kh«ng ngõng phÊn ®Êu rÌn luyÖn n©ng cao n¨ng lùc chuyªn m«n nghiÖp vô. N¾m v÷ng ph­¬ng ph¸p c¶i tiÕn linh ho¹t s¸ng t¹o trong gi¶ng d¹y phï hîp víi  nhËn thøc cña tõng ®èi t­îng häc sinh .

    ChuÈn bÞ giê d¹y c«ng phu, chu ®¸o ®å dïng tù t¹o vµ cã s½n ®¶m b¶o tÝnh thÈm mü phï hîp víi néi dung cña tõng tiÕt d¹y, cã lêi nãi nhÑ nhµng, biÕt ®éng viªn khuyÕn khÝch trÎ kÞp thêi ®óng lóc ®óng chç.

    Th­êng xuyªn phèi hîp chÆt chÏ víi gia ®×nh, nhµ tr­êng ®Ó thèng nhÊt d¹y trÎ ë mäi lóc mäi n¬i.

3. Nội dung công việc:

      Ngay sau khi nghiªn cøu t×nh h×nh cña líp t«i ®· cã kÕ ho¹ch vµ biÖn ph¸p c¶i tiÕn nhËn thøc cña trÎ theo tõng ho¹t ®éng kh¸c nhau, c« gÇn gòi hiÓu râ tõng c¸ nh©n ®Ó ghi vµo sæ nhËt ký møc ®é tiÕp thu cña tõng trÎ.

      Bản thân luôn linh hoạt sáng tạo trong các t chức các hoạt động cho tr dưới

nhiều hình thức lồng ghép tích hợp với một s môn học khác.

      Với tng tiết dạy tôi luôn tích hợp phương pháp đổi mới đưa ra h thống câu hỏi chính xác, ngắn gọn, c th, d hiểu phù hợp với nhận thức của tr để tr phát huy trí tưởng tượng kh năng quan sát, tư duy ghi nh có ch định, nhằm kích thích tr hoạt động tích cực. Khi tr đã tham gia tích cực tôi thường áp dụng phương pháp dy tr mọi lúc mọi nơi với phương châm lấy tr làm trung tâm bài giảng. Luôn quan tâm đến đối tượng tr chưa t tin mạnh dạn, động viên tr tham gia tích cực vào các hoạt động với các bạn có n nếp hơn.

      Trên tiết hc tôi lựa chon những trò chơi phù hợp với nội dung sắp xếp hợp lý, xen k động và tĩnh, kích thích tr để tr giải thích s hiểu biết cho tr kiểm tra ln nhau. Luôn khơi gợi sáng tạo bằng câu hỏi như thế nào? tại sao?...

      Tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ, d gi thao giảng học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp cùng nhau trao đổi, nhận xét để phát huy những ưu điểm khắc phục những nhược điểm của gi dy để t năng cao năng lực v chuyên môn.

      T sưu tầm những nguyên liệu d kiếm r tiền có sẵn địa phương để làm đồ dùng dạy học đảm bảo bền, đẹp phù hợp với ch đề, ch điểm thu hút s chú ý của tr để tr tham gia tích cc vào hoạt động học tập.

      Ngoài ra tôi thường xuyên trao đổi với ph huynh v kết qu học tập của các cháu, vận động ph huynh cho các cháu ôn lại những kiến thức đã học cho tr.

4. Triển khai thực hiện:

   Với cách làm trước đây mặc dù đã c gắng làm rất nhiều đồ dùng đồ chơi để phục v cho hoạt động học và chơi. Song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình, vì trước đây ta hướng dẫn tr gò bó, áp đặt theo khuôn kh. Vì thế tr thực hiện chưa sáng tạo, còn thu động, kh năng phát huy còn hạn chế nên tr rất d b nhàm chán. Với cách làm mới hiện nay ch với môn học môi trường xung quanh đã có vô s hình thức phương pháp sáng tạo khác nhau, tr hoạt động nhiều mà không gò bó, kết qu nâng cao hơn c v kiến thức lẫn k năng, kh năng sáng

tạo của tr được nâng lên rõ rệt, tr hoạt động tích cực hơn trong các hoạt động học tập.

     Sau một thời gian thực hiện và áp dụng những kinh nghiệm trong quá trình thc hiện dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh. Bản thân tôi đã áp dụng một s biện pháp trong quá trình thực hiện như sau:

* Biện pháp 1: Khảo sát kh năng nhận thức của tr

     Ngay t đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát phân loại nhận thức của tr để nắm được tình hình chất lượng của lớp, t đó tôi thấy được kh năng nhận thức của tr không đồng đều. Vì vậy để năng cao chất lượng gi học tôi luôn quan tâm đến những cháu nhận thức chậm hơn động viên các cháu hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.

     Đối với những tr nhận thức nhanh tôi luôn gợi ý khuyến khích tr để tr phát huy trí tưởng tượng, kh năng sáng tạo tư duy và ghi nh có ch định.

     Đối với những tr nhận thức chậm,yếu tôi lên kế hoạch dy tr mọi lúc mọi nơi: Trong gi đón, tr tr, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, trên tiết học và thường xuyên kiểm tra kiến thức của tr.

     Khi nắm được kh năng nhận thức của tr cô cho tr làm quen với phương tiện giao thông và c th là phương tiện giao thông đường b thông qua các gi hoạt động góc văn học, tạo hình… và các gi chơi hấp đẫn liên quan đến nội dung gi học bằng phương pháp trực quan để cung cấp kiến thức cho tr.

* Biện pháp 2: Cải tạo không gian lớp học.

    Để thu hút s chú ý của tr ngay t đầu năm học tôi đã cải tạo không gian lớp học bằng cách sắp xếp, trang trí các góc lớp thật đẹp và luôn thay đổi theo ch đề, ch điểm bằng những nguyên liệu khác nhau: Như tranh ảnh, nguyên liệu thiên nhiên, các loại v sò,hếnĐể tr được sống trong không gian đẹp và cảm thấy thoải mái để tham gia tích cực vào hoạt động học tập.

* Biện pháp 3: Đồ dùng đẹp đa dạng và phong phú.

    Muốn thu hút được s chú ý của tr vào gi học thì đồ dùng của cô phải đẹp mang tính thẩm m, vì tư duy của tr là tư duy trực quan hình tượng tr s b thu hút bởi đồ dùng có màu sắc đẹp, hình tượng sinh động ng nghĩnh gợi cho tr s tò mò khám phá. Chính vì vậy tôi sưu tầm các loại đồ dùng làm bằng chất liệu: Xốp, ống lon, nhựa…Các đồ dùng đó đều đảm bảo v màu sắc, chất liệu bền. Qua đồ dùng tr quan sát nhận xét được đặc điểm của phương tiện.

* Biện pháp 4: Thay đổi hình thức vào bài gây hứng thú cho tr.

    Việc gây được hứng thú để thu hút s chú ý của tr vừa d lại vừa khó, tr rất hào hứng trước những điều mới l, nhưng lại chán với những gì mình đã biết. Nên tôi thay đổi hình thức vào bài bằng cách s dụng các trò chơi tạo tình huống bất ng s dụng câu đố, lời bài hát để thu hút s chú ý của tr vào giờ học. Qua đó tr tr nên hào hứng, không gò bó mà vẫn đạt kết qu tốt.

    Ví d 1: Vào bài với hình thức cho tr hát bài: “Bác đưa thư vui tính”. Khi hát xong cô đàm thoại v nội dung bài hát và hỏi tr: Bác đưa thư đi bằng phương tiện gì? Cho tr tr lời và cô đưa xe đạp cho tr quan sát và hỏi tr v đặc điểm nơi hoạt động cu phương tiện. Nh vậy tr hứng thú hơn và có được những kiến thức chính xác mà cô giáo đã cung cấp.

    Ví d 2: Vào bài thông qua mô hình: Cô làm mô hình ngã tư đường ph và đèn tín hiệu gắn các phương tiện đường b: Xe máy, ô tô, xe đạp…trên mô hình. Sau đó cô cho tr đi thăm quan mô hình ngã tư đường ph và hỏi v từng phương tiện v: Tên gọi, đặc điểm, nơi hoạt động và hỏi v luật đi trên đường như xe nào đi đúng? Xe nào đi sai? tại sao? để t đó củng c thêm cho tr một s kiến thức sơ đẳng v luật an toàn giao thông, v cuối tiết học cô cho tr chơi trò chơi: Đèn tín hiệu, để củng c kiến thức cho tr mà tr vn nắm được bài tốt.

    Với cách thay đổi hình thức vào bài theo nhiều cách khác nhau tôi thấy tr hứng thú, thích khám phá hơn nên hiệu qu gi dy cao hơn.

* Biện pháp 5: Lồng ghép dy mọi lúc mọi nơi, hoạt động ngoài trời, trên tiết học, khi đón cháu.

     Ngoài việc s dụng đồ dùng đẹp hấp đẫn tôi còn chú ý đến việc cho tr làm quen với phương tiện giao thông đường b qua các phương pháp trực quan để củng c kiến thức k năng cho các cháu để tr nắm vững hơn v một s phương tiện giao thông đường b .

* Hoạt động ngoài trời:

    Ví d: Với ch điểm phương tiện giao thông cho tr đi thăm quan mô hình v các loại phương tiện và cho tr nêu v: Tên gọi, đặc điểm, nơi hoạt động ca phương tiện.

* Hoạt động góc:

    Để cung cấp kiến thức cho tr tôi chuẩn b thật chu đáo v các góc như: Tranh ảnh, đồ chơi phù hợp với ch đề, trong các góc chơi các cháu t hoạt động, cô gợi ý cho các cháu vào hoạt động góc.

    Ví d: Chơi với ch đề giao thông.

   + Nhóm bán hàng: Tôi hỏi.

- Hôm nay cửa hàng các cháu bán những gì?

- Có mấy cái xe đạp? Có mấy cái xe máy? Có mấy cái ô tô? Có màu gì?

- Cô muốn mua một cái xe đạp, mỗi cái xe đạp giá bao nhiêu tiền? Cô tr cho cháu 5 đồng cho cháu đếm tiền và hỏi tr đã đủ chưa?...

   + Góc tạo hình: Cô cho tr dán, tô màu v phương tiện giao thông đường b rồi cô đến hỏi tr: Con dán, tô màu được cái gì? có màu gì? những loại phương tiện này con thấy đi đâu?

   + Góc xây dựng: Cho tr xây dựng mô hình ngã tư đường ph và các phương tiện giao thông đường b gắn trên mô hình cô hỏi tr v từng phương tiện? xe đi đúng chưa? đèn xanh, đèn đỏ, đèn vàng trên ngã tư dùng để làm gì?

    Với các góc chơi đó cô vừa trò chuyện được cùng tr v từng phương tiện, đặc

điểm, tên gọi, nơi hoạt động của phương tiện để tr nắm đựoc những kiến thức cô bản mà còn rèn cho tr k năng phát triển ngôn ng rõ ràng, mạch lạc, khéo léo, nói đủ t, đủ câu cho tr.

* Trên tiết học: Dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn: Môi trường xung quanh tôi luôn sắp xếp đồ dùng cho tr d quan sát, d lấy đồ dùng, thuận tiện đi lại tr phối hợp được với nhau một cách sáng tạo. Vì vậy kiến thức cung cấp cho tr phải xúc tích, ngắn gọn, d hiểu và có h thống liên quan đến đề tài.

    Tôi cung cấp kiến thức trên gi học ngắn gọn để dành thời gian cho tr thực hành, chú ý gần gũi động viên giúp đỡ tr kịp thời.

    Ngoài ra tôi luôn lựa chọn những trò chơi phù hợp với nội dung, xen k trò chơi động và tĩnh để tr giải thích s hiểu biết ca mình bằng cách tr kiểm tra lần nhau.

*Khi đón cháu đến lớp.

 Ví dụ: + Hôm nay ai đưa con đến lớp?

            + B m đưa con đến lớp bằng phương tiện gì? Đi bên trái hay bên phải của đưng?

   Sau khi tr nắm đựoc kiến thức v phương tiện giao thông đường b cô cho tr chơi trò chơi: §èn tín hiệu, qua trò chơi vận động các cháu chậm phát triển phát huy tính tích cực khơi gợi nguồn trí tu để tr linh hoạt sáng tạo hơn.

5. Kết quả đạt được

    Trong năm học thực hiện đề tài: “Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh”. Bn thân tôi đã có rất nhiều có gắng, n lực phấn đấu qua các đợt khảo sát trong năm học tôi thu được kết qu như sau:

 

 

S lần

kiểm tra

 

Thời gian kiểm tra

 

Số trẻ được kiểm tra

 

Đạt loại

 

Tổng s tr đạt từng mức

 

T lệ %

 

 

Lần 1

 

 

16/9/2012

 

24

Giỏi

Khá

TB

Yếu

4

10

8

2

17%

42%

33%

  8%

 

 

Lần 2

 

17/12/2012

 

24

Giỏi

Khá

TB

Yếu

6

12

6

0

25%

50%

25%

0%

 

 

 

 

 

 

6. Khả năng tiếp tục phát huy mở rộng nội dung đã thực hiện

    Trong năm học tới bản thân tôi s tiếp tục phát huy, m rộng để nâng cao hơn na chất lượng nội dung đề tài đăng ký.

    Tiếp tục tìm tòi nghiên cu, cái tiến sáng tạo linh hoạt những phương pháp mới để đưa vào gi dy đạt kết qu cao hơn.

    Thưng xuyên học hỏi các hình thức t chức tiết dạy tài liệu, bạn bè đồng nghiệp, trên mạng để nâng cao trình độ tay ngh.

    Sưu tầm những nguyên liệu d kiếm r tiền, để làm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo bền đẹp, đưa vào khai thác s dụng có hiệu qu.

    Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn v chuyên môn do ngành, trường t chức để nâng cao chuyên môn nghiệp v.

 

                                                      Kết Luận                                                                       

     Qua nghiên cứu thực hiện đề tài: Dạy tr lam quen với phương tiên giao thông đường b trong b môn môi trường xung quanh tôi kết luận như sau:

     -Dạy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b là vô cùng quan trọng vì t đó tr nm được tên gọi, đặc đim,nơi hoạt động,những quy định hoạt động cơ bản của phương tiện và tr phát triển ngôn ng diễn đạt mạch lạc.

    - Muốn dạy tr học đạt kết qu cao gia đình và giáo viên phải cùng kết hợp dạy tr mọi lúc,mọi nơi. Đặc biệt là cô giáo phải chu đáo,t m,những câu hỏi đặt ra cho tr phải ngắn gọn,chính xác,d hiểu. Đồ dùng phải đẹp,bền,sáng tạo, tạo điu kiện để tr phát triển nhận thức hoàn thiện hơn.

    Trên đây là một s kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình áp dụng thực hiện dy tr làm quen với phương tiện giao thông đường b trong b môn: Môi trưng xung quanh. Tuy đã đạt được những kết qu nhất định song rất mong được s đóng góp ý kiến, b sung của ban giám hiệu, hội đồng thẩm định để kinh nghiệm công tác của tôi đạt kết qu cao hơn. Trong quá trình thực hiện không th

tránh khỏi những sơ xuất, thiếu xót tôi kính mong Ban giám hiệu nhà trưng, hội đồng thẩm định xét duyệt giúp đỡ tôi để bản sáng kiến của tôi được ghi nhận.

Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

 

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH

  Phúc Thịnh ngµy  18 th¸ng 12 n¨m 2012

Ng­êi viÕt

 

 

 

Đồng Thị Thoa

 

 

 

1

 

 

 

nguon VI OLET