Trường THCS Lê Hồng Phong                                                                            Giáo án sinh học 6                           

 

Tuần 12                 Ngày soạn: 23/10/2016

Tiết 23             Ngày dạy:       /11/2016

                

Bài 21: QUANG HỢP

 

I. MỤC TIÊU:

   1. Kiến thức:

   - Tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng, lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi.

       - Giải thích được một vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.

2. Kĩ năng:

  - Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.

   -  Kỹ năng hoạt động nhóm.

3. Thái độ:

   - Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây,bảo vệ môi trường.

II. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của giáo viên:

   - Các dụng cụ để thực hiện thí nghiệm:

+ Dung dịch iốt là thuốc thử tinh bột: hồ tinh bột, dao nhỏ, dung dịch iot, ống nhỏ giọt

+ Một vài lá đã thử dung dịch iốt

   - Máy chiếu

2. Chuẩn bị của học sinh:

   - Ôn lại kiến thức Tiểu học về chức năng của lá.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:  Kiểm tra sĩ số lớp

2. Kiểm tra bài cũ :

    Câu hỏi: Cấu tạo của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?

   Trả lời: Cấu tạo của phiến lá gồm: biểu bì, thịt lá, gân lá

- Biểu bì gồm một lớp tế bào có vách ngoài dày, xếp sát nhau bảo vệ

- Thịt lá :Tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp giúp phiến lá thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây.

- Gân lá gồm các bó mạch có chức năng vận chuyển các chất, các bó mạch gân lá nối với bó mạch của cành và thân.

3. Bài mới :

   - Giới thiệu bài: Chúng ta đã biết cây xanh có khả năng tự chế tạo ra chất hữu cơ để nuôi tự nuôi sống mình là do lá có nhiều lục lạp thực hiện quá trình quang hợp. Vậy để hiểu rõ trong quá trình quang hợp cây xanh đã chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào? Chúng ta sẽ nghiên cứu bài quang hợp (tiết 1).

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Hoạt động 1: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sang

- GV giới thiệu điều cần biết trước khi tìm hiểu thí nghiệm:

+ Nhỏ 1 vài giọt dung dịch Iốt loãng (1%) vào 2 ống nghiệm đựng tinh bột và nước sẽ thấy hiện tượng ống nghiệm chứa tinh bột có màu xanh tím đặc trưng.

+ Ngoài ra trong thực tế nếu dùng dung dịch Iốt nhỏ vào chỗ có tinh bột như củ khoai tây đã luộc chín, củ khoai lang, cơm hoặc ruột bánh mì … thì chỗ đó bao giờ cũng có màu xanh tím đặc trưng. Vì vậy, dung dịch Iốt được dùng làm thuốc thử tinh bột.

- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK tr.68, 69

- GV hướng dẫn HS xem thí nghiệm (máy chiếu)

- GV cho HS thảo luận trao đổi trả lời câu hỏi mục SGK tr. 69

+ Việc lá bị bịt băng giấy  đen nhằm mục đích gì?

 

 

 

 

+ Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm chế tạo được tinh bột ?Vì sao em biết?

 

+ Qua thí nghiệm này ta rút ra kết luận gì?

- GV gọi đại diện nhóm trả lời câu hỏi.

 

- GV nhận xét.

- Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng?

 

 

- GV mở rộng:  Chúng ta giải thích được một số hiện tượng những cây ưa sáng mà trồng trong tối. Ví dụ: cây đậu, cây cỏ… sẽ có lá màu sắc sáng và nhạt hơn …Ngoài ra, nếu trồng cây quá dày, cây sẽ bị thiếu ánh sáng cho quá trình chế tạo tinh bột. Do đó, năng suất cây trồng sẽ thấp nên chúng ta cần phải tỉa thưa. Ví dụ: cây rau, cây ngô, cây lúa tỉa thưa lúc làm cỏ … Cây trồng trong nhà cần có ánh sáng nhân tạo …

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS nghiên cứu thông tin SGK tr.68, 69

- HS xem TN ảo.

 

- HS thảo luận trả lời câu hỏi mục SGK tr. 69

 

+ Bịt lá thí nghiệm bằng một bằng giấy đen làm cho một phần lá không nhận được ánh sáng. Điều này nhằm mục đích so sánh với phần lá đối chứng vẫn được chiếu sáng

+ Chỉ có phần lá không bị bịt đã chế tạo được tinh bột (chỉ có phần này bị nhuộm màu xanh tím với thuốc thử tinh bột)

+ HS rút ra kết luận: lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng

- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- HS lắng nghe.

- Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng thì cây quang hợp để chế tạo chất hữu cơ, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.

- HS lắng nghe

1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sang.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng

Hoạt động 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột.

- GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK tr.69, 70

- GV hướng dẫn HS xem thí nghiệm(máy chiếu)

Hướng dẫn  trả lời câu hỏi mục SGK tr.70.

+ Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?

 

+ Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí?Đó là khí gì?

 

 

+ Có thể rút ra kết luận gì qua thí nghiệm.

- GV gợi ý: HS dựa vào kết quả thí nghiệm 1 và quan sát đáy 2 ống nghiệm, chất khí nào duy trì sự cháy?

- GV gọi đại diện nhóm trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét.

* Giáo duc môi trường: Cây xanh khi chế tạo tinh bột đã thải ra ôxi cần cho sự hô hấp của người, động thực vật … Nhất là ở những nơi đông người. Vì vậy, chúng ta cần phải trồng nhiều cây xanh, bảo vệ và chăm sóc cây.

- Chúng ta cần phải trồng nhiều cây xanh ở những nơi nào?

 

 

 

- GV: Khi đi dưới trời nắng, chúng ta đứng dưới gốc cây to và hít thật sâu lại có cảm giác mát lạnh. Vì quá trình hít đó đã sử dụng nhiều ô xi do cây xanh thải ra và có bóng mát của cây nên có cảm giác mát lạnh.

- Hậu quả của việc chặt phá rừng bừa bãi?

 

 

 

 

- Ngày nay, để giảm ô nhiễm và tạo cảnh quan đẹp cho gia đình, khu dân cư nơi em sống... Người ta đã làm gì?

* Giáo dục kĩ năng sống:

- Là học sinh em đã và sẽ làm gì để góp phần làm cho không khí được trong lành?

- HS nghiên cứu thông tin SGK tr.69, 70 thảo luận , trả lời câu hỏi mục SGK tr.70, HS thảo luận  nhóm trả lời câu hỏi

 

 

+ Cành rong ở cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng

+ Chất khí ở cốc B là khí Oxi vì nó đã làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy. Hiện tượng chứng tỏ cành rong trong cốc B đã tạo ra chất khí là oxi .

+ Kết luận: Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột

 

 

 

 

- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

- Chúng ta phải trồng cây xanh ở mọi nơi, nhất là những nơi có đông người như: khu đô thị, khu công nghiệp, nhà máy, trường học, nơi em sinh sống…

 

 

 

 

 

 

 

- Diện tích rừng bị thu hẹp, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Ví dụ: miền Trung Việt Nam làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, gây hậu quả nghiêm trọng ...

- Trồng cây cảnh, khu đô thị, công viên,  tích cực trồng cây gây rừng, không du canh du cư, trồng cây trong nhà kính …

 

- Bảo vệ xây xanh, trồng cây, tuyên truyền về lợi ích của cây xanh, vẽ tranh cổ động …

2. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố :

    Sử dụng câu hỏi 1,2 SGK

5. Dặn dò:

    - HS học thuộc bài.

    - Đọc mục: “em có biết?” trang 73

   - Trả lời câu hỏi SGK

   - Chuẩn bị nội dung bài: Quang hợp (Tiết 2)

IV. RÚT KINH NGHIỆM:

...........................................................

...........................................................

...........................................................

...........................................................

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 12                 Ngày soạn: 23/10/2016

Tiết  24             Ngày dạy:       /11/2016

                

Bài 21: QUANG HỢP ( tiết 2)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: lá cần khí cácbonic để chế tạo tinh bột

- Giải thích được một vài hiện tượng thực tế như: vì sao ở các thành phố lớn phải trồng nhiều cây xanh.

- Viết được sơ đồ tóm tắt quang hợp.

- Phát biểu khái niệm đơn giản về quang hợp.

2. Kĩ năng:

Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.

3. Thái độ:

Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây,bảo vệ môi trường.

II CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Các dụng cụ để thực hiện thí nghiệm: (hình vẽ sgk)

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Đọc trước thí nghiệm sgk.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ :

     Câu hỏi: Tại sao trời hè, nắng nóng, đứng dưới bóng cây to lại thấy mát và dễ thở hơn?

Trả lời: Vì lá cây có cơ chế thoát hơi nước, giảm nhiệt và thải ra oxi trong qua trình quang hợp.

3.   Bài mới : QUANG HỢP

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Hoạt động 1: Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột.

- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK tr.70, 71.

 

- GV yêu cầu HS nhắc lại thí nghiệm

- GV cho HS thảo luận nhóm:

1. Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào?

 GV gợi ý: Nước vôi có khả năng hấp thụ khí cacbonic

2. Lá cây trong chuông  nào không chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?

   GV gợi ý: Căn cứ vào kết quả của thí nghiệm thử dung dịch iot.

3. Từ kết quả đó, có thể rút ra kết luận gì?

- GV lưu ý HS: chú ý vào điều kiện của thí nghiệm và chính điều kiện sẽ làm thay đổi kết quả của thí nghiệm.

- GV gọi đại diện nhóm trả lời câu hỏi:

 - GV yêu cầu HS rút kết luận

- GV hỏi: Tại sao xung quanh nhà và nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh?

- Mỗi HS đọc kĩ thông tin mục và các thao tác thí nghiệm ở mục .

- HS tóm tắt thí nghiệm cho cả lớp cùng nghe.

- HS thảo luận nhóm:

1. Cây ở trong chuông A sống trong điều kiện không khí không có khí cacbonic

 

 

2. Lá trong chuông A không chế tạo được tinh bột, căn cứ vào kết quả thử với dung dịch iot, lá không bị nhuộm thành màu xanh tím.

3.   Không có khí cacbonic, lá không thể chế tạo được tinh bột

 

 

 

 

- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi:

 

- HS rút ra kết luận.

- HS trả lời đạt: điều hòa thành phần chất khí trong bầu khí quyển ( lấy khí CO2, nhả khí O2)

1. Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 - Không có khí cacbonic, lá không thể chế tạo được tinh bột.

- Ngoài ra có sự tham gia của nước , diệp lục

Hoạt động 2: Khái niệm về quang hợp

- GV yêu cầu cá nhân HS nghiên cứu SGK tr.72

- GV gọi HS lên bảng viết lại sơ đồ quang hợp.

- GV cho HS nhận xét thảo luận về khái niệm quang hợp.

   GV gợi ý:

- Lá cây sử dụng nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Nguyên liệu đó được lấy từ đâu?

- Lá cây chế tạo tinh bột trong điều kiện nào?

* Giáo dục kĩ năng sống:

- Ta khẳng định rằng lá cây quang hợp góp phần điều hoà khí hậu làm trong lành không khí bằng kiến thức đã học hãy giải thích?

- Là HS em phải làm gì để bảo vệ môi trường?

- GV nhận xét, hoàn chỉnh khái niệm quang hợp.

- GV cho HS đọc thông tin mục SGK tr.72

- GV hỏi: Ngoài tinh bột, lá cây còn tạo ra những sản phẩm hữu cơ nào khác?

- Cá nhân HS nghiên cứu SGK tr.72

- 2 HS lên bảng viết lại sơ đồ quang hợp.

- HS nhận xét thảo luận về khái niệm quang hợp

   Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế  tạo ra tinh bột và nhả khí oxi.

 

 

- HS dựa vào kiến thức đã học để giải thích.

 

 

- HS tự trả lời.

 

- HS ghi nhận

 

- HS đọc thông tin mục SGK tr.72

- HS trả lời đạt như yêu cầu nội dung SGK tr.72.

 

2.Khái niệm về quang hợp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế  tạo ra tinh bột và nhả khí oxi.

   Sơ đồ quang hợp

( SGK tr. 72)

 4. Củng cố :

      Sử dụng câu hỏi 1,2 SGK

 5. Hướng dẫn:

    - Gợi ý trả lời câu 3:

       + Những thân non có màu xanh có quang hợp vì trong tế bào của nó cũng có lục lạp chức chất diệp lục.

       + Những cây không có lá hoặc lá sớm rụng thì chức năng quang hợp do thân cây hoặc cành cây đảm nhận, vì thân hay cành của những cây này thường có lục lạp nên có màu xanh).

    - Đọc phần Em có biết ?

IV. RÚT KINH NGHIỆM:

...........................................................

...........................................................

...........................................................

...........................................................

Ngày.......tháng.......năm 2016

Duyệt của TBM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nguon VI OLET