SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

                                Đơn vị : TRƯỜNG THPT NAM HÀ

                                                                                      Mã số :

 

 

 

 

 

 

 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN THỂ DỤC

 

 

 

 

 

 

                      Người thực hiện : Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm

                      Lĩnh vực nghiên cứu :

                            Quản lý giáo dục ­­­

                            Phương pháp dạy học bộ môn : Giáo dục thể chất

                            Phương pháp giáo dục :

                            Lĩnh vực khác :     

 

 

          Có đính kèm :

      Mô hình             Phần mềm                Phim ảnh              Hiện vật khác

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm học : 2010- 2011

 

 

 

 

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

___________________

 

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

    1. Họ và tên : Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm

    2. Ngày tháng năm sinh : 17.10.1965

    3. Nam, nữ : Nam

    4. Địa chỉ : 43 Cách mạng tháng 8, phường Quyết Thắng, Biên hòa – Đồng nai

    5. Điện thoại cơ quan : 061.3950365       Nhà riêng : 061.3825360

    6. Fax :                                  E-mail :

    7. Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn

    8. Đơn vị công tác : Trường THPT Nam Hà

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

- Học vị cao nhất : Cử nhân Đại học

- Năm nhận bằng : 2007

- Chuyên nghành đào tạo : Giáo dục thể chất

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiêm : Giáo dục thể chất

      - Số năm có kinh nghiệm : 25 năm

      - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :

        + Giúp học sinh THPT học tốt kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng

        + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tên sáng kiến kinh nghim:

 

Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là một sự tổng hợp những thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và sử dụng những biện pháp chuyên môn để điều khiển sự phát triển thể chất của con người một cách có chủ định nhằm nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. Thể dục thể thao là một mặt của giáo dục toàn diện không thể thiếu ở nhà trường phổ thông, là biện pháp tích cực nhất nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho học sinh, đẩy mạnh sự phát triển toàn diện, nhịp nhàng, cân đối của cơ thể, tăng cường tố chất, nâng cao khả năng vận động của học sinh.

Nhưng hiện nay còn một số không ít các em lười vận động, lười tập luyện thể dục thể thao hoặc có tập nhưng với cảm giác không thích thú, gượng ép dẫn đến tập luyện không hiệu quả, sức khỏe giảm sút hoc không được duy trì và tăng cường làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập, lao động hoặc các lĩnh vực, hoạt động khác trong cuộc sống. Tại sao ? Phải chăng do các em không hng thú với môn hc, hc mt cách th động - đối phó với môn hc, chương trình đề ra.  Và với s thay đổi quan đim, quán trit mạnh m của ngành giáo dc v phương pháp giảng dạy, công ngh thông tin đưc ng dng rt nhiu vào các môn hc khác, giáo án đin t đưc s dng nhiu trong các tiết hc và bưc đầu đã mang lại nhiu hiu qu.

Vy tại sao môn học Thể dục lại không s dng công ngh thông tin vào các tiết hc ? ng dng công ngh thông tin có đem lại hng thú hc tp cho hc sinh trong tiết hc th dc ? Đó là lí do tôi chn đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy môn thể dục”

 

 

  1. Thuận lợi:

Đây là năm din ra Hi kho Phù đổng tỉnh Đồng Nai ln VI, Ban giám hiệu nhà trường đã xác định nhim v, đề ra mc tiêu và yêu cu tổ Th dc – Giáo dc quc phòng và an ninh tổ chức Hội khỏe Phù đổng cấp trường, tuyn chn vn động viên tham d Hi khe Phù đổng cp tỉnh. Đây là thun li đáng k giúp tôi có được những đánh giá sơ bộ về kĩ thuật mt s môn th thao trong chương trình đã đưc tôi ng dng công ngh thông tin vào giảng dạy. Bên cạnh đó,vic không ngng đầu tư trang thiết b, máy móc và dng c tp luyn của Ban giám hiu, là sự quan tâm giúp đỡ, động viên rất nhiệt tình của Ban lãnh đạo, tổ chuyên môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này, cùng sự giúp đỡ tận tình của giáo viên dạy cùng bộ môn, tất cả giáo viên của các tổ bộ môn khác cũng như giáo viên chủ nhiệm các khối lớp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khi thực hiện điều tra cơ bản, tìm hiểu tâm sinh lí, giới tính, thành tích học tập của các em.

  1. Khó khăn:

Trước khi vào bậc trung học phổ thông, phần lớn các em là học sinh của nhiu trường trung học cơ sở khác nhau nên kĩ năng, nhn thc của các em vi môn hc cũng khác nhau, dn đến có s chênh lệch rt ln giữa các em và giữa nhng ni dung của môn hc với nhau. Điu này làm cho vic giảng dạy của giáo viên gp nhiu khó khăn ? Bên cạnh đó, cơ s vt cht của nhà trưng cho mt s môn th thao chưa đáp ng đưc yêu cu hc tp, tp luyn nên phần đông các em tp luyn chưa hiu qu, chưa nắm bắt và vận dụng tt kĩ thuật để đáp ứng yêu cầu môn học, chưa phát huy và nâng cao thành tích trong học tập, tập luyện và thi đấu Th dc th thao.

  1. Số liệu thống kê:

Trong nhng năm công tác vừa qua tại trưng, tôi đã thc hin đề tài nghiên cứu của mình v vic thay đổi phương pháp giảng dạy, s dng công ngh thông tin trong giảng dạy mt s môn hc: Chạy ngn, nhảy cao và cu lông. S liu c th đưc điu tra, thng kê và ghi nhn như sau: Trong năm tôi đưc phân công dạy 8 lp 10, qua điu tra, đánh giá cht lưng hc tp thông qua đim s, thành tích của các em với các môn hc: Chạy ngn, nhảy cao, cu lông của 4 lp 10 (45 hc sinh 1 lp) không đưc tôi s dng công ngh thông tin trong giảng dạy và 4 lp đưc tôi ng dng công ngh thông tin trong giảng dạy, các s liu c th đưc ghi nhn như sau:

Kết quả kiểm tra các lớp không ƯDCNTT trong giảng dạy:

 

Tổng số hs

CHẠY NGN

NHẢY CAO

CU LÔNG

G

K

TB

Y

G

K

TB

Y

G

K

TB

Y

10 A1

45

10

13

18

4

9

13

18

5

11

12

17

5

10 A2

45

11

12

17

5

10

13

18

4

12

12

17

4

10 B

45

9

13

18

5

11

12

17

5

10

13

18

4

10 C1

45

12

12

17

4

10

15

16

4

9

14

16

6

CỘNG

180

42

50

70

18

40

53

69

18

42

51

68

19

 

Chạy ngắn: --  Loại Giỏi: 42 học sinh chiếm 23,3%

 --  Loại Khá: 50 học sinh chiếm 27,8%

 --  Loại TB:   70 học sinh chiếm 38,9%

 --  Loại Yếu:  18 học sinh chiếm 10,0%

 

Nhảy cao: --  Loại Giỏi: 40 học sinh chiếm 22,2%

 --  Loại Khá: 53 học sinh chiếm 29,5%

 --  Loại TB:   69 học sinh chiếm 38,3%

 --  Loại Yếu:  18 học sinh chiếm 10,0%

 

Cầu lông: --  Loại Giỏi: 42 học sinh chiếm 23,3%

 --  Loại Khá: 51 học sinh chiếm 28,3%

 --  Loại TB:   68 học sinh chiếm 37,8%

 --  Loại Yếu:  19 học sinh chiếm 10,6%

  1. Về cơ sở lí luận

Hiện nay không chỉ riêng nước ta mà cả những nước phát triển trên thế giới, những nước trong khu vực đều quan tâm đến việc làm gì để nâng cao khả năng tư duy, khả năng xử lí mọi tình huống của con người. Và để có được con người như thế, giáo dục đóng vai trò quan trọng và nhận phần trách nhiệm nặng nề. Nói đến giáo dục, chúng ta biết có nhiều phương pháp khác nhau để nhằm đạt tới mục đích nêu trên.

Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy hiện nay đang được ngành giáo dục, cũng như giáo viên quan tâm bởi vì nó có vị trí đặc biệt trong việc nhận thức của học sinh. Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan không phải là phương pháp mới nhưng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy lại là phương pháp mới. Lâu nay mọi người chưa có quan tâm đúng mức về nó nhất là phía giáo viên, do những điều kiện chủ quan và khách quan mà họ không thể sử dụng được bằng phương tiện máy tính trong giờ dạy, mà đặt bit lại là môn hc th dc, môn hc không th thiếu trong giáo dc toàn din. Môn hc ch yếu trên sân tp, mang tính vn động nhiu hơn nhm mc đích thc hin yêu cu của môn hc là rèn luyn và nâng cao sc kho; góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển toàn diện, cân đối của cơ thể, song song đó là bồi dưỡng các đức tính tốt: ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khỏe mạnh, khẩn trương, tinh thần dũng cảm, khắc phục khó khăn…Nên việc trình bày có kết hợp làm mu, th phạm, phim, ảnh, đặc bit là nhng đoạn phim v nhng cuc thi đấu th thao đỉnh cao của nhng vn động viên thế giới, nhng động tác kĩ thut đưc quay chm, hay như nhng động tác do chính các em thc hin đưc ghi hình ri trình chiếu để c lp xem, nhìn nhn rút kinh nghim cho chính bản thân thì rt cn thiết và quan trng. Điu này đã góp phn không nh giúp học sinh hứng thú hơn trong tiết hc môn hc th dc, say mê tự tìm hiểu, hc tp và tp luyn th dc th thao thưng xuyên hơn.

  1. Nội dung - biện pháp thực hiện
  1. Nội dung

Qua tìm hiểu thực tế mt s lp tôi đang giảng dạy, phần lớn hầu như các em chưa thực sự hứng thú học tập đối với bộ môn này, điều này được biểu hiện cụ thể như sau :

- Ở lớp: Các em đi hc, ý thc tp luyn chưa có, tp luyn hời ht - đối phó, chưa tích cực và t giác tp luyn, thưng xuyên b giáo viên đôn đốc, nhc nh (có th do các em chưa có sách giáo khoa v môn hc và s nhn thc v môn hc của các em chưa đúng).

- Ở nhà: Khi hỏi về thời gian dành cho việc ôn tp, tp luyện ở nhà thì phn lớn các em tr lới là không có, nếu có, tôi nhn thy ch nhng em yêu thích th thao, nhng em thưng xuyên tp luyn nhng câu lạc b, trung tâm th dc th thao của thành ph

Vì vậy, kết qu hc tp của các em không cao. Theo tôi là do các em chưa yêu thích, hứng thú với môn hc, học tập và tp luyn một cách miễn cưỡng nên kết qu hc tp chưa cao, sc kho và th lc chưa đưc duy trì và tăng cưng, làm ảnh hưng không nh đến kết qu hc tp của nhng môn hc khác cũng như các sinh hoạt khác trong cuc sng. Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người giáo viên là phải tìm mọi cách để gây hứng thú học tập cho học sinh, phải thay đổi phương pháp giảng dạy.

  1. Biện pháp thực hiện

    Hình thành động cơ học tập môn học cho học sinh:

Sc kho là vn quý của con ngưi. Có sc kho là có tt c. Vy làm gì để có sc kho ? Ngoài nhng vn đề khác không nói đến đây thì tp luyn th dc th thao thưng xuyên là bin pháp hu hiu và đơn giản nht giúp chúng ta cng c, gi gìn và tăng cưng sc kho. Môn hc th dc làm đưc điu này. Nó giúp các em giảm bớt s căng thng, mt mỏi trong hc tp, lao động vá các sinh hoạt khác; giúp các em hiu và tp luyn đúng phương pháp, đúng kĩ thut động tác góp phn vào vic nâng cao sc kho. Các em hiu đưc vn đề này s hình thành đưc động cơ hc tp. Và như vy tạo đưc s hưng phn, s hng thú đối với môn hc trong các em hc sinh.

  Tìm hiểu đặc điểm sức khoẻ, tâm sinh lứa tuổi học sinh:

Điu này rt quan trng trong hoạt động th dc th thao cũng như môn hc th dc để đạt đưc hiu qu cao nht, tránh nhng tác dng xu có th xảy đến. Tôi đã phải làm nhng vic sau trong quá trình giảng dạy:

Căn cứ đặc điểm giải phẫu, sinh lý của từng lứa tuổi, giới tính: hệ vận động, nội tạng, hệ thần kinh… để có phương pháp hữu hiệu khi giảng dạy.

Căn cứ đặc điểm phát triển tố chất cơ thể: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, linh hoạt, khéo léo của học sinh để có những bài tập, lượng vận động phù hợp…

Vi vic làm này, tôi nhn thy các em đã thay đổi đưc nhn thc, đã tích cc tp luyn th dc th thao hơn, hng thú và say mê hơn với môn th dc vì đã có đưc nhng môn hc đúng với kh năng, lưng vn động phù hp với bản thân. Sc kho đưc duy trì và tăng cưng, kết qu hc tp cũng đưc nâng lên.

  Nghiên cứu kĩ i dung, bài dạy phải súc tích, khoa học và cải tiến phương pháp giảng dạy:

Vì nội dung của bài chính là sự tổ chức quá trình dạy học tức là thực hiện sự thống nhất giữa quá trình dạy và quá trình học. Trong đó quá trình dạy là người giáo viên cung cấp những kiến thức mới cho học sinh và thông qua đó người giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục và phát triển cho học sinh, còn đối với học sinh thì giáo viên cần phải chủ động điều khiển, hướng dẫn lớp học để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động và nắm vững kiến thức một cách có hệ thống và biến những kiến thức ấy thành cái của mình, nên tôi:

      Áp dụng triệt để và phù hợp các nguyên tắc giảng dạy thể dục thể thao: nguyên tắc tư tưởng, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc toàn diện, hệ thống, nguyên tắc phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, nguyên tắc củng cố và nâng cao.

      Sử dụng tốt các phương pháp giảng dạy thể dục, phù hợp với nội dung, động tác: phương pháp hoàn chỉnh và phân đoạn, phương pháp giảng giải và làm mẫu, phương pháp luyện tập, phương pháp sửa chữa các động tác sai

      Có kế hoạch giảng dạy và phương pháp tiến hành giờ thể dục cụ thể và hợp lý.

Đặc bit, tôi đã thay đổi, cải tiến phương pháp giảng dạy là ứng dụng CNTT vào một số bài dạy, tiết hc th dc và thc hin mt s vic sau:

      Cho các em xem băng hình môn hc liên quan của các VĐV hàng đu thế giới thc hin để các em cảm nhn, hình dung đưc môn hc, c gng tp luyn.

 

      Minh họa những nội dung đã trình bày bằng những hình ảnh, thước phim cụ thể để các em hình dung, tiếp thu nhanh và hiệu quả hơn:

 

      Hay nhng thưc phim khi thc hin động tác kĩ thut đưc quay chm, giúp các em nhìn nhn, tìm hiu cn c nên tiếp thu nhanh và chính xác:

 

 

      Hay chính những động tác do các em thực hiện được ghi nhận để cùng nhau theo dõi, phân tích, đánh giá, những ưu và khuyết điểm của động tác đó, để cùng nhau học tập. Những hình ảnh này đã kích thích, gây hứng thú trong học tập cho các em, làm tiết học sôi động, không khí học vui vẻ được tăng thêm nên tác động rất tốt đến kết quả học tập của các em:

 Áp dụng thực hiện các biện pháp được nêu ở trên với mc đích thay đổi phương pháp giảng dạy, thay đổi không khí – làm tăng s hng thú, say mê hơn với môn hc th dc, tôi nhận thấy, kĩ thuật động tác của các em được cải thiện hơn so với trước, có được không khí tập luyện, thi đấu hào hứng, lành mạnh. Sự ham thích, thái độ học tập của các em với môn Th dc được nâng lên, các em thường xuyên tham gia tập luyện th dc th thao nhiều hơn, góp phần nâng cao giá trị môn thể dục, làm không khí nhà trường được sôi động với các hoạt động thể dục thể thao cũng như các hoạt động phong trào khác. Giúp các em ngày càng hoàn thiện, nâng cao và phát huy được kỹ thuật động tác để đạt được những thành tích khả quan, đưc phát trin toàn din hơn.

Kết quả kiểm tra các lớp được ƯDCNTT trong giảng dạy:

 

Tổng số hs

CHẠY NGN

NHẢY CAO

CU LÔNG

G

K

TB

Y

G

K

TB

Y

G

K

TB

Y

10 C2

45

12

14

19

 

12

13

20

 

11

14

20

 

10 C3

45

11

14

20

 

12

15

18

 

10

15

20

 

10 C4

45

11

15

19

 

12

14

19

 

11

15

19

 

10 C5

45

13

14

18

 

12

15

18

 

12

15

18

 

CỘNG

180

47

57

76

 

48

57

75

 

49

54

77

 

 

Chạy ngắn:

 -- Loại Giỏi: 47 học sinh chiếm 26,1% tăng 2,8% so với 4 lp kia.

 --  Loại Khá: 57 học sinh chiếm 31,7% tăng 3,9% so với 4 lp kia.

 --  Loại TB:   76 học sinh chiếm 42,2% tăng 3,3% so với 4 lp kia.

 --  Loại Yếu:  không còn

 

Nhảy cao:

     --  Loại Giỏi: 48 học sinh chiếm 26,7% tăng 4,5% so với 4 lp kia.

 --  Loại Khá: 57 học sinh chiếm 31,7% tăng 2,2% so với 4 lp kia.

 -- Loại TB:   75 học sinh chiếm 41,6% tăng 3,3% so với 4 lp kia.

 -- Loại Yếu:  không còn.

 

Cầu lông:

 --  Loại Giỏi: 49 học sinh chiếm 27,2% tăng 3,9% so với 4 lp kia.

 -- Loại Khá: 54 học sinh chiếm 30,0% tăng 1,7% so với 4 lp kia.

 --  Loại TB:   77 học sinh chiếm 42,8% tăng 5,0%so với 4 lp kia.

 --  Loại Yếu:  không còn.

 Với kết qu đưc ghi nhn trên, vic thay đổi phương pháp giảng dạy, ng dng công ngh thông tin vào các tiết hc của môn th dc, s hng thú với môn hc của các em đưc tăng lên, gi hc th dc nhàm chán trưc đây đưc thay bng không khí sôi động, vui v trong hc tp, trong tp luyn và trong thi đấu th dc th thao. Sc kho của các em đưc cng c, tăng cưng với vic có nhiu em tham gia tp luyn th dc th thao thưng xuyên, kết qu hc tp của nhng môn hc khác có tiến trin, kh quan.

Nhng ni dung và bin pháp thc hin trên, cùng với kết qu điu tra ghi nhn đưc (có th còn sai sót do trình độ của các em có khác nhau), tôi thấy việc kết hợp các phương pháp dạy học và đặc biệt là khi ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết hc th dc, các hình ảnh, phim tư liu đưc trình chiếu, giảng dạy bng hiệu ứng Microsoft PowerPoint trong bài dạy đã thu hút được sự chú ý của học sinh, làm cho không khí sinh động, hào hứng, sôi nổi. Kết hợp với thuyết minh bài giảng, đặt câu hỏi để học sinh trả lời, yêu cu hc sinh thc hin động tác làm cho giờ học sinh động. Học sinh vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, hoạt động bằng ngôn ngữ. Học sinh vừa nghe, vừa quan sát làm nảy sinh những yêu cầu mới về nội dung của bài học. Không khí lớp học trở nên hào hứng, hình ảnh và lời giảng của giáo viên luôn được xen kẽ với nhau khiến học sinh trong giờ học thái độ rất nghiêm túc và với nhng hình ảnh thc tế, nhng thưc phim v động tác kĩ thut đưc quay chm, quay lại nhiu lnlàm các em rt thích, d tiếp thu, các em sẽ không còn cảm thấy chán nản, mệt mỏi và khô khan trong tiết học th dc.

Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện không thể thiếu được ở trong trường phổ thông. Thông qua giáo dục thể chất, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, ngoan cường, ý thức tổ chức, kỷ luật, đoàn kết, tương trợ, xây dựng thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, đồng thời làm cho không khí nhà trường thêm tươi vui, lành mạnh, sôi nổi, trẻ trung. Những yêu cầu đó chỉ có thể giải quyết trong công tác chăm sóc sức khỏe, tổ chức rèn luyện thể dục thể thao một cách hợp lí, thường xuyên, liên tục. Điều này, đặt ra cho nhà trường phổ thông nhiệm vụ nặng nề hơn để đạt được mục đích, yêu cầu đó. Và tổ chuyên môn thể dục nói chung, giáo viên thể dục nói riêng phải nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, phải thay đổi phương pháp giảng dạy, nâng cao cht lưng dạy và hc môn th dc bng nhng bin pháp sau:

  •      Giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa – tác dụng của môn học đối với bản thân và thực tiễn của cuộc sống.
  •      Hình thành nhu cầu và động cơ học tập đúng đắn cho học sinh, tạo ra một phong trào thi đua học tập, rèn luyn thân th.
  •      Thiết kế bài giảng có nội dung xúc tích, lô gích và khoa học để gây hứng thú, say mê hc tp, tp luyn th dc th thao. Phát huy tính năng động và sáng tạo ở học sinh trong học tập.

Muốn vậy giáo viên phải thực sự nắm vững tri thức bộ môn, hiểu được trình độ, đặc đim sc kho, la tui, giới tính hc sinh và có hiểu biết về khoa học sư phạm. Từ đó, giáo dục tư tưởng cho học sinh, đào tạo phát triển cơ thể học sinh toàn diện, để học sinh thường xuyên đến với các hoạt động thể dục thể thao, thích học môn thể dục.

  1.     Sách Giáo viên Thể dục 10 - Bộ GD&ĐT – NXB Giáo dục – 2006
  2.     Điền kinh trong trường phổ thông – P.N. Gôikhơman – Ô.N. Tơrôphimôp – Nhà xuất bản TDTT Hà Nội – 2000
  3.     Hướng dẫn sử dụng luật một số môn TDTT ở trường PT – Vũ Ngọc Hải –  Nhà xuất bản Giáo dục – 1996

 NGƯỜI THỰC HIỆN

 

 

                                                                         Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm

 

 

 

1

 

nguon VI OLET