SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC M ÔN LỊCH SỬ

 

Phần I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài:

   Dạy học như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học( tức là  từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ đến cách học bài mới, củng cố, dặn dò). Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn học.

   Vậy làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn lịch sử? Có rất nhiều biện pháp, ví dụ như: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử, nắm vững và sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, tiến hành công tác ngoại khoá, … Nhưng việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là một trong những biện pháp rất quan trọng, rất có ưu  thế để phát triển tư duy học sinh. Quá trình hoạt động chung, thống nhất giữa thầy và trò nhịp nhàng sẽ làm cho học sinh nắm vững hơn những tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách cho các em.  

   Mặt khác, nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém trong nhà trường và phát huy hết năng lực của các em khá giỏi nắm chắc được kiến thức bài học và hiểu sâu hơn các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, …

   Để góp phn vào vic đổi mi phương pháp dy hc nói chung, dy hc lịch s nói riêng, bn thân tôi đã có nhiu năm tham gia công tác ging dy, tôi xin mnh dn trình bày mt s vn đề v: Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực cho học sinh trong dạy học môn lịch sử”.

   Vi vic nghiên cu đề tài này, tôi mong mun s góp phn vào vic giúp ngưi giáo viên tiến hành mt gi dy hc có hiu qu tt hơn, hc sinh tích cc ch động trong vic tiếp thu lĩnh hi kiến thc của bài hc. Đây cũng là lí do tôi chn đề tài này.

2. Thực trạng dạy và học môn lịch sử ở Trường THCS:

2.1. Thuận lợi:

   - V giáo viên:

   + Đại đa s giáo viên để c gng thay đổi phương pháp ging dy của mình theo hưng phát huy tính tích cc của hc sinh thông qua các phương pháp dy hc như phương pháp trc quan, phương pháp giải quyết vn đề, phương pháp nêu tình hung, phương pháp vn đáp thông qua s trình bày sinh động giàu hình nh của giáo viên trong tưng thut, miêu t, k chuyn, hoc nêu đặc đim của nhân vt lịch s

   + Giáo viên đã tích cc hưng dn hc sinh tho lun nhóm, b tr kiến thc cho nhau và thông qua hoạt động này nhng hc sinh yếu kém đưc hoạt động mt cách tích cc dưi s hưng dn của giáo viên và các bn hc sinh khá giỏi; qua đó hc sinh nm chc kiến thc và hiu sâu hơn v bn cht của s kin, hin tưng lịch s

   + Trong quá trình ging dy đã kết hp nhun nhuyn các đồ dùng dy hc, khai thác mt cách trit để các đồ dùng và phương tin dy hc như tranh nh, lưc đồ

   - V hc sinh:

   + Hc sinh đa s chú ý nghe ging, tp trung suy nghĩ tr li các câu hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chun b bài mi nhà, tr li các câu hỏi cuối mc trong bài cho nên khi hc các em luôn chú ý để nm chc bài hơn.

   + Đa s hc sinh đều tích cc tho lun nhóm và đã đưa li hiu qu khá cao trong quá trình lĩnh hi kiến thc.

   + Hc sinh yếu kém đã và đang c gng nm bt các kiến thc trng tâm cơ bn thông qua các hoạt động hc như tho lun nhóm, vn đáp, đọc sách giáo khoa, … Các em đã mạnh dn khi tr li các câu hỏi hay ghi nh các s kin, nhân vt, mt quá trình cách mng trong vic chiếm lĩnh kiến thc của mình.

2.2. Khó khăn:

   - V phía giáo viên:

   + Vn còn mt s ít giáo viên chưa thc s thay đổi hoàn toàn phương pháp dy hc cho phù hp vi tng tiết dy, chưa tích cc hoá các hoạt động của hc sinh để to điu kin cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nm vng kiến thc như vn còn phương pháp dy hc “thy nói, trò nghe”, “thy đọc, trò chép”. Do đó nhiu hc sinh chưa nm vng đưc kiến thc mà ch hc thuc mt cách máy móc, tr li câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn …

   + Đa s giáo viên chưa nêu câu hỏi nhn thc đầu gi hc, tc là sau khi kim tra bài cũ giáo viên vào bài luôn mà không gii thiu bài qua vic nêu câu hỏi nhn thc, điu này làm gim bt s tp trung, chú ý bài hc của hc sinh ngay t hoạt động đầu tiên.

   + Mt s câu hỏi giáo viên đặt ra hơi khó, hc sinh không tr li đưc nhưng li không có h thng câu hỏi gi m nên nhiu khi phải tr li thay cho hc sinh. Vn đề này đưc th hin rt rõ trong hoạt động tho lun nhóm, giáo viên ch biết nêu ra câu hỏi nhưng li không hưng dn hc sinh tr li câu hỏi đó như thế nào.

   + Mt s tiết hc giáo viên ch nêu vài ba câu hỏi và huy động mt s hc sinh khá, giỏi tr li, chưa có câu hỏi giành cho đối tưng hc sinh yếu kém. Cho nên đối tưng hc sinh yếu kém ít đưc chú ý và không đưc tham gia hoạt động, điu này làm cho các em thêm t ti v năng lc của mình và các em cm thy chán nn môn hc đó.

   + Hin nay trong nhà trưng đã đưc cp rt nhiu các thết b dy hc. Tuy nhiên đối vi môn lịch s thì các đồ dùng thiết b còn ít hoặc hư hỏng xuống cấp (đặc bit là các lưc đồ - nhiu hình giáo viên phải t làm để dy).

   - V phía hc sinh:

   + Hc sinh thưng tr li câu hỏi giáo viên đặt ra thông qua vic nhìn sách giáo khoa và nhc li, chưa có s độc lp tư duy. Mt s hc sinh còn đọc y nguyên sách giáo khoa để tr li câu hỏi.

   + Hc sinh còn lưi hc và chưa có s say mê môn hc, mt s b phn hc sinh không chun b bài mi nhà, không làm bài tp đầy đủ, trên lp các em thiếu tp trung suy nghĩ. Cho nên vic ghi nh các s kin, hin tưng, nhân vt lịch s còn yếu.

   + Hc sinh ch có tr li đưc nhng câu hỏi d, đơn gin (dng trình bày), còn mt s câu hỏi tng hp, phân tích, giải thích, so sánh … thì hc sinh còn rt lúng túng khi tr li hoc tr li mang tính cht chung chung.

2.3. Điều tra cụ thể:

    Bn thân tôi năm hc 2009-2010 ging dy môn lịch s lp 9A1, 9A2, 9A3, năm hc 2010-2011 đảm nhn vic ging dy môn lịch s lp 9A1, 9A2, 9A3, 9A4. Trong quá trình ging dy vi ý thc va nghiên cứu đặc đim tình hình hc tp b môn của hc sinh va tiến hành rút kinh nghim qua mi tiết dy. Vic điu tra đưc thc hin thông qua vic hỏi đáp vi nhng câu hỏi phát trin tư duy hc sinh trên lp, kim tra 15 phút, kim tra 45 phút, kim tra hc kì.

   Kết qu điu tra tôi nhn thyđa s hc sinh ch tr li đưc nhng câu hỏi mang tính cht trình bày, còn nhng câu hỏi giải thích ti sao, so sánh, đánh giá nhn thc thì các em còn rt lúng túng khi tr li. Do đó kết qu điu tra cũng không cao. C th là:

Kho sát đu năm hc 2009-20010

 

Lp

Sĩ s

Giỏi

Khá

TB

 

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A1

37

1

2,7

5

13,5

16

43,3

13

35,1

2

5,4

9A2

38

2

5,3

6

15,8

17

44,7

12

31,6

1

2,6

9A3

36

1

2,8

6

16,7

17

47,2

11

30,5

1

2,8

 

Kho sát đu năm hc 2010-2011

 

Lp

Sĩ s

Giỏi

Khá

TB

 

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A1

35

2

5,7

5

14,3

14

40,0

12

34,3

2

5,7

9A2

38

2

5,3

4

10,5

19

50,0

11

28,9

2

5,3

9A3

38

1

2,6

6

15,8

17

44,7

11

28,9

3

8,0

9A4

36

1

2,8

5

13,9

15

41,7

13

36,1

2

5,5

Phần II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

 

   Mc đích của vic dy hc lịch s là ngưi giáo viên không ch giúp cho hc sinh hình dung đưc nhng kết qu của quá kh biết và ghi nh các s kin, hin tưng của lịch s mà quan trng hơn là hiu đưc lịch s tc là phải nm đưc bn cht của s kin. Trong phát trin tư duy của học sinh vic s dng các thao tác lôgic có ý nghĩa rt quan trng. thông thưng giáo viên s dng các thao tác ch yếu như so sánh để tìm ra s ging nhau và khác nhau v bn cht của s kin, phân tích và tng hp, qui np, … Để thc hin nhng thao tác như vy có th dùng nhiu cách, nhiu phương tin khác nhau (đồ dùng trc quan, tài liu giải thích,…) song vic hỏi và tr li phù hp vi trình độ yêu cu của hc sinh, đưa li kết qu tt. Hỏi và tr li chính là đặt tình hung có vn đề ri tìm cách giải quyết vn đề. Hỏi và tr li không phải là s đánh đố mà là s giúp nhau hiu sâu sc v lịch s hơn. Vic hỏi và tr li câu hỏi có ý nghĩa giáo dưng giáo dc và phát trin ln. Vì vy vic đặt câu hỏi có vai trò rt quan trng trong gi dy hc lịch s nói riêng và các môn hc khác nói chung giúp phát huy đưc tính tích cc của hc sinh.

   Nhm giảm bt s lưng hc sinh yếu kém và nâng cao cht lưng dy và hc của nhà trưng, bn thân tôi đã thy đưc điu đó và đưa ra các phương pháp hc tp tích cc mà c th là việc“Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong môn dạy học lịch sử”. Sau đây tôi xin trình bày mt s giải pháp thc tế trong vic s dng h thng câu hỏi để phát huy tính tích cc cho hc sinh trong vic dy hc lịch s THCS.

1. Nêu câu hỏi đặt vấn đề:

1.1. Đối với giáo viên:

   - Trưc khi bưc vào bài mi, giáo viên nên nêu ngay câu hỏi định hưng nhn thc cho hc sinh. Các câu hỏi nêu vn đề đưa ra vào đầu gi nhm động viên s chú ý, huy động các năng lc nhn thc của hc sinh mà hc sinh phải nm. Đương nhiên, khi đặt câu hỏi không yêu cu hc sinh tr li ngay mà ch sau khi giáo viên đã cung cp đầy đủ s kin thì hc sinh mi tr li đưc.

   Ví d:

   * Khi dy bài 5 “Công xã pa-ri 1871” (sách giáo khoa lịch s 8, trang 35). Giáo viên nêu câu hi đầu gi: Vì sao nói “Công xã Pa-ri là mt hình ảnh thu nh của nhà nưc kiu mi - nhà nưc của dân, do dân, vì dân”? Để hiu rõ vn đề đó các em cn phải t mình tìm hiu kĩ vn đề này, cách tt nht là tìm hiu nguyên nhân, din biến ri t đó rút ra ý nghĩa của Công xã Pa-ri.

   * Hoc khi dy bài 7 “Các nưc Mĩ La-tinh” (lịch s lp 9 sch giáo khoa, trang 29) để phn chuyn ý sang mc II gây đưc s chú ý cho hc sinh chúng ta có th nói: Trong cơn bão táp của cách mng Mĩ La-tinh thì hình ảnh đất nưc Cu-ba như mt dãi la đào, đang bay lên giữa màu xanh của tri bin Ca-ri-bê vi nng vàng rc r, đó chính là Cu-ba hòn đảo của t do - hòn đảo anh hùng. Vy hòn đảo anh hùng này đã tiến hành cuc đấu tranh giải phóng dân tc như thế nào và công cuc xây dng ch nghĩa xã hi Cu-ba đạt đưc kết qu gì? Chúng ta chuyn sang mc II “Cu-ba - Hòn đảo anh hùng”. 

   - Trong quá trình dy hc, chúng ta vn tuân th trình t cu to của sách giáo khoa, song cn khai thác nhn mnh, giúp hc sinh tr li câu hỏi nêu trên. Hc sinh tr li đưc câu hỏi này tc là đã nm và hiu đưc kiến thc ch yếu của bài.

1.2. Đối với học sinh:

   Câu hỏi này là câu hỏi thưng có tính cht bài tp, mun tr li phải huy động kiến thc cơ bn của toàn bài. Chính vì vy hc sinh phải chun b bài và tr li trưc các câu hi cuối mc nhà, chú ý tp trung cao độ theo dõi bài ging, chn lc s kin đưc trình bày trên lp.

2. Xác định mối liên hệ, xâu chuỗi giữa câu hỏi với các sự kiện, hiện tượng trong bài học:

   - Mt trong nhng bin pháp sư phm là xác lp mi liên h giữa câu hỏi các s kin, hin tưng lịch s trong bài.

   Ví d:

   * Sau khi hc xong bài 27Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 – 1954)” (lịch s 9, trang 119), chúng ta có th t chc trò chơi ô ch để cho các em xâu chuỗi các s kin, hin tưng lịch s li vi nhau để các em khc sâu hơn kiến thc và có hng thú hc tp thông qua các câu hỏi gi ý.

   Hệ thống câu hỏi trò chơi như sau (Giáo viên dùng bng ph để trình bày):

   Câu 1. Tham dự Hội nghị (8/5/1954) phái đoàn Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà do ai làm trưởng đoàn?

   Câu 2. Đợt 1 của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, ta tấn công tiêu diệt toàn bộ phân khu Bắc và căn cứ nào của Pháp?

   Câu 3. Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở đâu?

   Câu 4. 9/1953 với quyết tâm gữ vững quyền chủ động đánh địch, ta đã đề ra kế hoạch tác chiến nào?  

   Câu 5. Kế hoạch nào của Pháp bị phá sản sau chiến dịch biên giới phía Bắc (1950)? Trang111- sách giáo khoa.

   Câu 6.   Nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh, Pháp – Mĩ đã cử ai làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương?

   Câu 7. Tên của một tướng Pháp đầu hàng cùng toàn bộ Ban tham mưu của mình vào 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954?

   Câu 8. Từ Khoá: Đây là tên của một hiệp định kí kết vào ngày lập lại hoà bình ở Đông Dương?

 

Đáp án các ô chữ:

 

 

P

H

M

V

Ă

N

Đ

N

G

 

 

 

 

H

I

M

L

A

M

Đ

Ô

N

G

D

Ư

Ơ

N

G

 

 

Đ

Ô

N

G

X

U

Â

N

 

 

 

R

Ơ

V

E

 

N

A

V

A

Đ

C

A

X

T

Ơ

R

I

 

   T hàng dc là : GIƠ-NE-VƠ

   T nhng kiến thc này đưc sp xếp trình din trên bng ph để các em có th quan sát đưc câu hỏi và h thng kiến thc, hc sinh t tìm ra câu tr li, tìm ra mi liên h giữa chúng. Trong hc sinh s có cuc tranh lun đâu là t chìa khoá của ô ch và hc sinh s phát hin ra chìa khoá là Giơ-ne-vơ”. Cách lp bng như vy hp vi cách s dng câu hỏi s có hiu qu không ch v kiến thc mà còn có tác dng giáo dc, rèn luyn kĩ năng, kĩ xảo, phát trin tư duy cho hc sinh và giúp các em tránh nhàm chán trong tiết hc.

   - Vic xây dng bng các s kin qua các câu hỏi trò chơi và mi liên h giữa chúng là mt trong nhng bin pháp giúp hc sinh nh ngay s kin cơ bn trên lp, đồng thi kích thích tính tích cc hc tp của các em.

3. Xây dựng hệ thống câu hỏi trên lớp:

   - Trong quá trình ging dy trên lp, giáo viên còn phải biết đặt ra và giúp hc sinh giải quyết các câu hỏi có tính cht nhn thc kiến thc. Mt h thng câu hỏi tt nêu ra trong quá trình ging dy phải phù hp vi kh năng của các em, kích thích tư duy phát trin. Đồng thi to ra mi liên h bên trong của hc sinh và giữa hc sinh vi giáo viên. Tc là mi câu hỏi đưa ra, mi hc sinh và c giáo viên phải thy rõ vì sao tr li đưc? Vì sao không tr li đưc? Câu hỏi quá khó hay chưa đủ s kin, tư liu để các em tr li.

   - Trong sách giáo khoa, thưng sau mi mc, mi bài có t 1 đến 3 câu hỏi, nhng câu hỏi này là cơ s để giáo viên xác định kiến thc trong sách, đồng thi b sung để xây dng h thng câu hỏi của bài. Câu hỏi phải có s chun b t khi son giáo án, phải có d kiến nêu ra lúc nào? Hc sinh s tr li như thế nào? Đáp án ra sao? Rõ ràng vic s dng câu hỏi trong dy hc còn là mt ngh thut. Nhng câu hỏi đặt ra bt buc hc sinh phải suy nghĩ, phải kích thích đưc lòng ham hiu biết, trí thông minh, sáng to của hc sinh. Đặc bit là giúp hc sinh yếu kém tích cc hoạt động và dn dn hình thành kiến thc cơ bn cho các em qua h thng câu hỏi, t đó các em có hng thú hc tp và xây dng bài hơn.

   - Thông thưng trong quá trình giảng dy chúng ta thưng đặt ra nhiu loi câu hỏi, căn c vào tính cht, đặc đim của các kiến thc lịch s, chúng ta có các loi câu hỏi. C th như:

   * Loại câu hỏi về sự phát sinh các sự kiện, hiện tượng lịch sử mà chúng ta thường hỏi về nguyên nhân, bối cảnh hay hoàn cảnh lịch sử của sự kiện, hiện tượng lịch sử và thường áp dụng cho đối tượng học sinh yếu kém.

   Ví d:

  • Nguyên nhân bùng n chiến tranh thế gii ln th hai (Bài 21, sách giáo khoa lịch s 8, trang 105).
  • Nguyên nhân dn đến cuc khi nghĩa Bc Sơn, Nam Kì, Binh biến Đô Lương (Bài 21, sách giáo khoa lịch s 9, trang 82-83).

   Loi câu hỏi này thưng xut hin vào phn đầu bài ging. Bi vì bt kì mt s kin, hin tưng lịch s nào đều xut hin trong hoàn cnh lịch s nht định, đều có nguyên nhân phát sinh của nó. Đây cũng là mt đặc đim tư duy của lịch s cn hình thành tng bưc cho hc sinh.

   * Loại câu hỏi về quá trình, diễn biến, phát triển của sự kiện hiện tượng lịch sử như diễn biến của các cuộc khởi nghĩa, diễn biến các cuộc cách mạng.

   Ví d:

  • Trình bày quá trình hoạt động của Nguyn Ái Quốc trong thi gian Pháp (Bài 16, sách lịch s 9, trang 61).
  • Hãy trình bày din biến chiến dịch Biên gii Thu - Đông 1950 (Bài 26, sách lịch s lp 9, trang 110).

   Tuy đây là câu hỏi ít suy lun song li đòi hỏi trí nh, phải biết nhiu s kin địa danh, nhân vt để giúp hc sinh phát trin trí nh nên cn phi chia câu hỏi thành nhiu câu hỏi nh, đồng thi lp các bng niên biu, mi liên h giữa các s kin.

   * Câu hỏi nêu lên đặc trưng bản chất của các hiện tượng lịch sử, bao gồm sự đánh giá và thái độ của học sinh đối với các hiện tượng lịch sử ấy. Loại câu hỏi này thường dùng cho học sinh khá giỏi khi thảo luận để bổ trợ kiến thức cho các đối tượng yếu kém.

   Ví d:

  • Ti sao nói t năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triu đình Huế đi t đầu hàng tng bưc đến đầu hàng toàn b trưc quân xâm lưc? (Bài 25, sách lịch s 8, trang 124).
  • Ti sao Nguyn Tt Thành li ra đi tìm đưng cu nưc? Hưng đi của Ngưi có gì mi so vi các nhà yêu nước chng Pháp trưc đó? (Bài 30, sách giáo khoa lịch s 8, trang 148).
  • Ti sao nói, ngay sau khi ra đời nưc Vit Nam Dân ch Cng hoà li vào tình thế “Ngàn cân treo si tóc”? (Bài 24, sách giáo khoa lịch s 9, trang 96).

   Thưng thì nhng câu hỏi này khó đối vi hc sinh, nó đòi hỏi các em phải biết phân tích, đánh giá, biết bày t thái độ của mình đối vi s kin, hin tưng lịch s. Hc sinh rt ngi tr li nhng câu hỏi này, tuy nhiên giáo viên cn kiên trì đưa thêm nhng câu hỏi gi m giúp các em tr li câu hỏi của mình.

   Ví d:

  • Khi dy bài 23-Tng khi nghĩa Cách mng Tháng Tám năm 1945.

   Câu hỏi nhn thc: Ti sao khi phát xít Nht đầu hàng đồng minh, Đảng ta quyết định Tng khi nghĩa giành chính quyn trong toàn quc?

   Câu hỏi gi m: Ch trương khi nghĩa vũ trang đề ra trong hi ngh TW ln th VIII (tháng 5/1941) là gì? Các yếu t nào (v thi cơ cách mng) đầy đủ nưc ta lúc by gi chưa?

   * Loại câu hỏi tìm hiểu kết quả, nguyên nhân dẫn đến kết quả đó và ý nghĩa lịch sử của sự kiện. Với dạng câu hỏi này cũng dùng cho đối tượng học sinh yếu kém để các em tự phát hiện và chiếm lĩnh được kiến thức cơ bản và giúp các em hoạt động liên tục trong quá trình học tập.

   - Lịch s chính là quá trình phát trin liên tc, đan xen nhau giữa các s kin hoc mt hin tưng hay mt quá trình lịch s nào đó. Cn cho hc sinh thy rõ đưc kết qu của s vn động đó, nguyên nhân thng li hay tht bi và ảnh hưng của nó đối vi quá trình phát trin lịch s.

   Ví d:

  • Trình bày ý nghĩa lịch s của cách mng tư sn Pháp 1789-1794 (Bài 2, sách lịch s 8, trang 17).
  • Em hãy nêu ý nghĩa của vic thành lp Đảng Cng sn Vit Nam 3/2/1930 (Bài 18, sách lịch s 9, trang 71).
  • Ý nghĩa lịch s và bài hc kinh nghim của các cuc khi nghĩa Bc Sơn, Nam Kì và Binh biến Đô Lương (Bài 21, sách lịch s 9, trang 82).
  • Trình bày ý nghĩa lịch s và nguyên nhân thành công của Cách mng tháng Tám năm 1945 (Bài 23, sách lịch s 9, trang 94).

   - Để tr li nhng câu hỏi này, hc sinh da vào sách giáo khoa để tr li bng ngôn ng của mình ch không lp li sách giáo khoa.

   * Loại câu hỏi đối chiếu, so sánh giữa sự kiện, hiện tượng lịch sử này với sự kiện, hiện tượng lịch sử khác mà các em đã học. Đây là loại câu hỏi khá khó đối với học sinh THCS. Ưu điểm của loại câu hỏi này là vừa giúp học sinh củng cố ôn tập lại kiến thức cũ vừa tiếp nhận kiến thức mới và áp dụng khi hoạt động thảo luận nhóm để các em bổ trợ kiến thức cho nhau và cùng giải quyết vấn đề.

   Ví d:

  • So sánh hoàn cnh, ni dung, tác dng của chính sách cng sn thi chiến vi chính sách kinh tế mi của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích (Bài 16, sách lch s 8, trang 82).
  • Khi dy bài 9 “Nht Bn” (Lịch s 9, trang 36). Có câu hỏi: So sánh s ging nhau và khác nhau trong chính sách đối ngoi của Mĩ và Nht Bn sau chiến tranh thế gii th hai?
  • Khi hc bài 29 “C nưc trc tiếp chiến đấu chng Mĩ cứu nưc (1965-1973) (Lịch s 9, trang 142). Có câu hỏi: Chiến lưc “Chiến tranh cc b” và “Chiến tranh đặc bit” của Mĩ Min Nam có đim gì ging và khác nhau?

   Tóm lại: Các loi câu hỏi nêu trên to thành mt h thng câu hỏi hoàn chnh, giúp cho hc sinh trong quá trình hc tp lịch s phát hin ra nguyên nhân, din biến, kết qu và ý nghĩa của mt s kin hay mt quá trình lịch s. Nhng câu hỏi đó giáo viên vn dng nhun nhuyn trong các tiết dy không ch cho các em biết đưc các s kin đi sâu hiu bn cht của s kin, nó không ch đòi hỏi hc sinh nh các s kin lịch s cơ bn mà phải suy nghĩ nhn thc sâu sc bn cht của s kin lịch s.

4. Vận dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh vào một mục cụ thể:

    Thiết kế câu hỏi gi m để giải quyết câu hỏi nhn thc:

   Ví d: ( Mc IV: Hip định sơ b (6-3-1946) và tm ưc Vit - Pháp (14-9-1946) bài 24 “Cuc đấu tranh và bo v xây dng chính quyn dân ch nhân dân (1945-1946)” - Lịch s 9, tiết 2 ).

   Giáo viên t chc cho hc sinh tìm hiu s bt tay hoà hoãn giữa Tưng và Pháp qua Hip ưc Hoa – Pháp (28-2-1946), theo hip ưc này Pháp nhưng cho Tưng mt s quyn li v kinh tế trên đất Trung Quc và đưc vn chuyn hàng hóa qua cng Hải Phòng vào Hoa Nam không phải đóng thuế. Ngưc li, Pháp đưa quân ra min Bc thay thế quân Tưng làm nhim v giải giáp khí gii quân Nht. Điu này vi phm trng trn ch quyn của dân tc ta, chúng coi Vit Nam là món hàng để trao đổi. Trưc tình hình đó, Đảng ta có ch trương, sách lưc gì để đối phó? Giáo viên đưa ra câu hỏi nhn thc:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần III

 KẾT THÚC VẤN ĐỀ

 

   Sau mt thi gian vn dng sáng kiến kinh nghim này vào các tiết dy hc môn lịch s và đã đạt đưc kết qu kh quan. Trưc hết bn thân tôi đã nhn thy rng nhng kinh nghim này rt phù hp vi chương trình sách giáo khoa mi và vi nhng tiết dy hc theo hưng đổi mi. Hc sinh có hng thú hc tp hơn, tích cực ch động sáng to để m rng vn hiu biết, đồng thi cũng rt linh hoạt trong vic thc hin nhim v lĩnh hi kiến thc và phát trin kĩ năng. Không khí hc tp sôi nổi, nh nhàng và hc sinh yêu thích môn hc hơn. Tôi cũng hi vng vi vic áp dng đề tài này hc sinh s đạt đưc kết qu cao trong các kì thi và đặc bit hc sinh s yêu thích môn hc này hơn.

   Kết qu c th:

 

Kết quả cuối năm hc 2009 - 2010

 

Lp

Sĩ s

Giỏi

Khá

TB

 

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A1

37

3

8,1

16

43,3

18

48,6

0

0

0

0

9A2

38

7

18,5

17

44,7

13

34,2

1

2,6

0

0

9A3

36

4

11,1

21

58,3

10

27,8

1

2,8

0

0

 

Kết quả cuối năm hc 2010 - 2011

 

Lp

Sĩ s

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A1

35

5

14,3

9

25,7

20

60,0

/

/

/

/

9A2

38

6

15,8

11

28,9

20

52,6

1

2,7

/

/

9A3

38

5

13,2

10

26,3

23

60,5

/

/

/

/

9A4

36

5

13,9

9

25,0

21

58,3

1

2,8

/

/

 

   Sau khi áp dng sáng kiến kinh nghim này, bn thân tôi đã rút ra mt s kinh nghim sau:

   - Trong mi tiết dy giáo viên nêu mc tiêu yêu cu của tiết, mc của bài hc. sau đó cung cp thông tin và phân b thi gian hp lí để hc sinh tiếp nhn thông tin.

   - Giáo viên đặt và s dng linh hoạt các câu hỏi phù hp vi ni dung bài dy, tu theo khi lp và đối tưng hc sinh mà vn dng.

   - Khi nêu câu hỏi giáo viên c gng s dng các câu hỏi ngn gn, đủ ý, đơn gin, d hiu, gi s suy nghĩ và tư duy của hc sinh. Không nên s dng câu hỏi “Có” hay “Không”, “Đúng” hay “Sai” mà phải s dng câu hỏi phát huy tính độc lp tư duy các em (tránh tình trng hc sinh tr li mt cách công thc hoc chung chung).

   - Khi t chc hc sinh tiếp nhn thông tin, giáo viên chú ý s dng câu hỏi gi m (chun b kĩ giáo án) để giải quyết câu hỏi đặt ra đầu gi.

   - Giáo viên cn nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, thưng xuyên nghiên cứu thêm tài liu tham khảo để xây dng các câu hỏi trong các tiết dy và vn dng linh hoạt hơn để giải quyết nhim v nhn thc mi bài.

   - Giáo viên cn kết hp các phương tin dy hc khác như đồ dùng trc quan, hình ảnh, tranh v trong sách giáo khoa, h thng thao tác sư phm khi lên lp … để góp phn phát huy tính tích cc ch động của hc sinh trong mi tiết hc, nâng cao hiu qu gi dy.

   - Trong quá trình ging dy, ngôn ng nói phải truyn cm, không quá nhanh hoc quá chm, phi lôi cun, hp dn, trình bày phải có đim nhn, tránh đều đều.

   - Khi đăt câu hỏi không nên đặt câu hỏi quá d làm cho hc sinh tho mãn, đi đến ch quan v vn hiu biết của mình, mà phải làm cho các em hiu rng, s tr li đúng, đầy đủ câu hỏi do giáo viên nêu ra là tt, song vn phải tiếp tc suy nghĩ để tr li hay hơn, sâu sc hơn và thông minh hơn.

   - Cn to cơ hi cho hc sinh trong c lp tr li, tho lun nhóm, không làm nng n gi hc, trình bày nhi nhét song vn to không khí thoải mái, nh nhàng để đạt kết qu ti đa.

   - Giáo viên dy môn lịch s phải luôn luôn tìm tòi sáng to và đổi mi trong phương pháp dy hc. Có kế hoạch c th trong vic tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng dy hc đẹp, chính xác, phù hp vi ni dung bài dy.

   Ngưi giáo viên lịch s cn t bi dưng năng khiếu v bn đồ, lưc đồ tht khoa hc và chính xác. S dng trit để các phương pháp dy hc tích cc nhm thu hút s chú ý của hc sinh. Nên có nhng buổi ngoi khoá, tham quan các di tích lịch s địa phương.

   Tóm li việc Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn lịch sử” đưc vn dng trong các tiết dy s đạt đưc kết qu hc tp cao nht của hc sinh v tt c các mt giáo dưỡng, giáo dc và phát trin. Đây là hot động tương h giữa thy và trò nhm giúp cho hc sinh độc lp lĩnh hi kiến thc mt cách thông minh, vn dng mt cách sáng to vào thc tế (hc tp và cuc sng). Điu này quan trng và đòi hỏi nhiu công sc, lao động sáng to, ý thc tinh thn trách nhim cao của mi người giáo viên. Ngoài ra còn cn đòi hỏi phát trin năng lc tư duy và hành động của mình trưc khi giáo dc cho hc sinh, cho nên giáo viên phải nm vng lí lun, rèn luyn nghip v thưng xuyên.

   Với sáng kiến kinh nghm này, tôi hi vng s góp mt phn nh vào vic giúp giáo viên và hc sinh trưng THCS Trn Phán nói riêng, các đồng nghip và hc sinh trưng bn nói chung khi thc hin phương pháp s dng nhng câu hỏi để phát huy tính tích cc của hc sinh đạt hiu qu cao hơn. V phía bn thân tôi, tôi xin hứa s tiếp tc phát huy nhng kết qu đạt đưc của vic thc hin sáng kiến kinh nghm trên, đồng thời không ngng rút kinh nghim, khc phc khó khăn để nâng cao hơn nữa cht lưng dy hc.

   Trên đây là mt s kinh nghim nh của tôi trong quá trình ging dy môn lịch s, hiu biết và kinh nghim chc chn không tránh nhng sai xót, rt mong đưc s góp ý trân thành của các đồng nghip.

 

 

   Trần Phán, ngày 25 tháng 11 năm 2011

 

                                                                                                 Ngưi viết SKKN:

 

 

 

 

                                                                                                  LÊ XUÂN BẢO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

                                                                                                                                           Trang

nguon VI OLET