BỘ TƯ PHÁP

VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

 

 

 

 

SỔ TAY HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ

PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI,

BẠO LỰC GIA ĐÌNH, MA TÚY

VÀ CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM

 

 

 

 

 

 

 

 

NHÀ XUẤT BẢN TƯ PHÁP


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN

Nguyễn Thúy Hiền – Thứ trưởng Bộ Tư pháp, Trưởng Ban chỉ đạo Đề án

TỔ CHỨC BIÊN SOẠN

Nguyễn Duy Lãm – Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp, Phó Trưởng Ban chỉ đạo Đề án

Phạm Thị Hòa – Phó Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp

THAM GIA BIÊN SOẠN

Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp

 

 

 

 

 

 


LỜI GIỚI THIỆU

Thực hiện Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-2015”, để góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên, thiếu niên, Bộ Tư pháp, Thường trực Ban chỉ đạo Đề án tổ chức và biên soạn cuốn: “Sổ tay hỏi đáp pháp luật về phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, ma túy và các bệnh truyền nhiễm”.

Cuốn sách được biên soạn dưới dạng hỏi đáp, thông qua những tình huống pháp luật nhằm giới thiệu các quy định pháp luật hiện hành trong các lĩnh vực pháp luật có liên quan tới công việc, đời sống của thanh thiếu niên ở cơ sở, giúp họ nắm bắt, vận dụng pháp luật tốt hơn.

Xin trân trọng giới thiệu và mong nhn được những ý kiến đóng góp của bạn đọc!

Hà Nội, tháng 12 năm 2012

BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


I. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI

1.

Bị bắt khi đang tham gia đường dây vận chuyển nạn nhân mua bán người qua biên giới, bà M cho rằng do chị Q đã gửi đơn tố giác đến Công an nên bà M thuê một số thanh niên đến nhà đe dọa chị Q và gia đình. Xin hỏi hành vi của bà M và những người đó có vi phạm pháp luật hay không?

Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng chống mua bán người, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của những người tham gia bảo vệ nạn nhân bị mua bán, Điều 3 Luật phòng chống mua bán người năm 2011 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật Hình sự.

Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 theo Luật số 37/2009/QH12) quy định về tội mua bán người.

Điều 120 Bộ luật hình sự năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 theo Luật số 37/2009/QH12) quy định về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.

2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích nhân đạo khác.

3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.

7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.

8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.

9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

11. Giả mạo là nạn nhân.

12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.

Như vậy, hành vi của bà M và một số người được bà M thuê đến đe dọa chị Q thuộc một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định nói trên.

2.

Thấy một số thanh niên đến nhà đe dọa chị Q, bà S hàng xóm định xuống xã báo tin cho Công an biết nhưng con bà can ngăn vì cho rằng, chị Q phải đến trình báo trực tiếp. Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm về mua bán người?

Nghĩa vụ, trách nhiệm tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm về phòng chống mua bán người của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể như sau:

Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này (gồm 12 hành vi bị nghiêm cấm) với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về các hành vi nêu trên có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3.

Đề nghị cho biết pháp luật quy định nạn nhân mua bán người có những quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân mua bán người được quy định tại Điều 6 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể
như sau:

1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.

2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật này.

3. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người.

4.

Biết N là nạn nhân bị mua bán, một số người thân khuyên N đến cơ quan có thẩm quyền khai báo để được hưởng các quyền lợi, đồng thời cung cấp thông tin giúp phát hiện, ngăn chặn, phòng chống việc mua bán người của bọn tội phạm. Nhưng N e ngại, vì em không muốn có nhiều người biết về chuyện của mình. Mẹ N muốn thay con đến khai báo. Vậy mẹ N có được làm người đại diện cho con mình hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật phòng chống mua bán người năm 2011 thì nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán.

Đối chiếu với quy định nêu trên, việc khai báo về việc bị mua bán có thể do nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân thực hiện. Trường hợp của em N, pháp luật cho phép người mẹ đại diện cho con mình đến cơ quan có thẩm quyền để khai báo về việc bị mua bán.

5.

Sau khi trốn thoát ở biên giới, chị P lập tức đến Ủy ban nhân dân xã X gần nơi chị chạy trốn trình báo. Do chị không có giấy tờ gì nên Ủy ban nhân dân xã X đã hướng dẫn chị đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để được tiếp nhận và thực hiện việc xác định thông tin ban đầu. Xin hỏi thời hạn xác định thông tin ban đầu được thực hiện theo quy định nào?

Việc xác định thông tin ban đầu về nạn nhận bị mua bán người được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể
như sau:

* Về cơ quan có thẩm quyền xác minh thông tin ban đầu về nạn nhân mua bán người: Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhận trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật.

* Về thời hạn: Thời hạn thực hiện việc xác định thông tin ban đầu về nạn nhân mua bán người là 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã.

6.

Xin cho biết, các thông tin xác định ban đầu của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đã đủ căn cứ để xác định và kết luận một người đến khai báo là nạn nhân bị mua bán hay chưa?

Theo quy định tại Điều 24, Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 đối với các trường hợp đến khai báo, tiếp nhận mà nạn nhân chưa có giấy tờ, tài liệu (do luật định) để chứng minh mình là nạn nhân mua bán người thì phải thực hiện việc xác định thông tin ban đầu (do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện), xác minh (do cơ quan Công an thực hiện).

Như vậy, trường hợp nạn nhân mua bán người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì các thông tin được xác định ban đầu chưa đủ điều kiện để xác định, kết luận người đó là nạn nhân bị mua bán. Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đề nghị cơ quan Công an tiến hành việc xác minh nhằm thu thập các thông tin, điều kiện để kết luận người đến khai báo là nạn nhân bị mua bán.

7.

Việc xác minh nạn nhân mua bán người được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Khi đã đủ điều kiện xác định là nạn nhân mua bán người thì nạn nhân được cấp giấy tờ gì?

Thời hạn xác minh nạn nhân mua bán người được thực hiện theo quy định tại Điều 24 (khoản 4) Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể như sau:

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có đủ điều kiện xác định là nạn nhân thì cơ quan đã tiến hành xác minh cấp giấy xác nhận nạn nhân cho họ.

8.

Xin cho biết, đối với nạn nhân bị mua bán là trẻ em có gia đình, có người thân thích thì việc nhận, đưa nạn nhân trở về nơi cư trú được thực hiện theo quy định nào?

Khoản 3 Điều 24 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích của trẻ em đến nhận, đưa trẻ em về nơi cư trú.

Trường hợp gia đình, người thân của trẻ em không đến nhận, đưa về nơi cư trú thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, bố trí người đưa trẻ em về nơi người thân thích cư trú.

9.

Đối với nạn nhân bị mua bán là trẻ em không nơi nương tựa thì sau khi tiếp nhận trẻ em, cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp gì để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của trẻ em?

Theo quy định tại Điều 24 (khoản 3) Luật phòng, chống mua bán người năm 2011, đối với trường hợp nạn nhân mua bán người là trẻ em mà không có nơi nương tựa (có hoàn cảnh đặc biệt, mồ côi, lang thang, cơ nhỡ không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng), để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của trẻ em, bảo đảm cho trẻ được sống trong môi trường được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục thì cơ quan tiếp nhận (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

10.

Sau khi giải cứu nạn nhân bị mua bán, cơ quan giải cứu có trách nhiệm gì để nạn nhân được chuyển đến nơi tiếp nhận theo quy định?

Theo quy định tại Điều 25 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 thì cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gần nơi nạn nhân được giải cứu.

Cơ quan giải cứu có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nạn nhân cho người được giải cứu trước khi chuyển giao; trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn nhân do chưa có đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh nạn nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.

11.

Ông Y rất lo lắng khi nghe tin đã tìm thấy đứa con thứ hai của ông ở nước ngoài là nạn nhân bị mua bán. Hiện cháu đang chờ làm thủ tục đưa về nước. Ông muốn biết cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận, xác minh, làm thủ tục đưa nạn nhân từ nước ngoài trở về Việt Nam?

Việc tiếp nhận, xác minh, làm thủ tục đưa nạn nhân từ nước ngoài trở về được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể như sau:

1. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận và xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa họ về nước;

b) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân, nếu họ có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường và hướng dẫn họ làm thủ tục nhận chế độ hỗ trợ quy định tại các điều 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này. Trường hợp họ không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân thì chuyển giao họ cho những cơ sở này. Nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú; nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

2. Việc tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài có đủ điều kiện trở về Việt Nam theo khuôn khổ thỏa thuận quốc tế song phương được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế song phương đó.

3. Việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này.

12.

Đề nghị cho biết, pháp luật quy định những căn cứ nào để xác định, chứng minh một người là nạn nhân mua bán?

Điều 27 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định một người có thể được xác định là nạn nhân mua bán khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Người đó là đối tượng bị mua bán, chuyển giao, tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này.

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 là đối tượng bị mua bán người theo quy định về tội mua bán người tại Điều 119 Bộ luật hình sự; tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em tại Điều 120 của Bộ luật hình sự.

b) Người đó là đối tượng bị tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này (đối tượng bị tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi phạm tội mua bán người, phạm tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em).

13.

Để chứng minh là nạn nhân bị mua bán thì cần có những giấy tờ, tài liệu gì?

Theo quy định tại Điều 28 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 thì giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân gồm:

1. Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.

2. Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

3. Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

4. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.

14.

Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng một người là nạn nhân bị mua bán thì cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm giải cứu, áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân?

Điều 29 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định khi có căn cứ để cho rằng một người bị mua bán thì cơ quan, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 21 có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu; trường hợp người đó bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản thì áp dụng biện pháp bảo vệ.

Điều 21 quy định cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có trách nhiệm thực hiện các hoạt động sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này tại các địa bàn được phân công phụ trách;

2. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này;

3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này;

4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người tố giác, người làm chứng, người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.

15.

Các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 30 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ như sau:

a) Bố trí nơi tạm lánh khi nạn nhân, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;

b) Giữ bí mật về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của nạn nhân và người thân thích của họ;

c) Các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật;

d) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

16.

Trong số các nạn nhân vừa được cơ quan Công an Việt Nam giải cứu có 03 người Việt Nam và 02 người nước ngoài thường trú tại Việt Nam. Đề nghị cho biết, nạn nhân là người nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng các chế độ hỗ trợ nạn nhân hay không?

Đối tượng được hưởng các chế độ hỗ trợ nạn nhân mua bán người theo quy định tại Điều 32 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 gồm:

- Nạn nhân là công dân Việt Nam.

- Nạn nhân là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam.

Đối chiếu với quy định nêu trên, 02 nạn nhân người nước ngoài nếu là người không có quốc tịch (là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài) thì được hưởng các chế độ hỗ trợ nạn nhân theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người năm 2011.

Tuy nhiên để bảo vệ nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, khoản 2 Điều 32 Luật phòng chống mua bán người năm 2011 quy định, tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật, có thể được hưởng các chế độ hỗ trợ sau: Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; hỗ trợ y tế; hỗ trợ tâm lý; trợ giúp pháp lý.

17.

Nạn nhân mua bán người được hưởng những chế độ hỗ trợ nào?

Điều 32 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định các chế độ hỗ trợ nạn nhân gồm:

- Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại.

- Hỗ trợ y tế.

- Hỗ trợ tâm lý.

- Trợ giúp pháp lý.

- Hỗ trợ học văn hóa, học nghề.

- Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.

18.

Xin cho biết, trong trường hợp nào thì nạn nhân bị mua bán được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại?

Việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Theo đó, trong trường hợp cần thiết, nạn nhân được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú mà không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ các khoản chi phí này.

19.

Tôi nghe nói nạn nhân mua bán người khi trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ học văn hóa và học nghề. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề cho nạn nhân?

Điều 37 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định việc hỗ trợ học văn hóa, học nghề như sau:

- Nạn nhân là người chưa thành niên thuộc hộ nghèo, nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên.

- Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được xem xét hỗ trợ học nghề.

20.

Các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có nhiệm vụ gì nhằm hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân mua bán người?

Các nhiệm vụ của cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể như sau:

1. Đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập:

- Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân.

- Thực hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở.

- Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân.

- Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng.

- Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.

- Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú.

- Phối hợp với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân

2. Đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập: việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân nêu trên phù hợp với giấy phép thành lập.

 

II. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

 

21.

Do sợ chị X, vợ mình lập “quỹ đen” biếu xén nhà ngoại, anh K yêu cầu mỗi tháng chị phải đưa cho anh 05 triệu đồng để gửi tiết kiệm, nhưng lương của chị X chỉ được 04 triệu một tháng. Do đó chị X nói chỉ đưa cho K mỗi tháng 02 triệu nhưng K không đồng ý và bắt chị phải đưa đủ 05 triệu với những lời lẽ chì chiết, hăm dọa. Xin hỏi, hành vi của anh K có bị coi là hành vi bạo lực gia đình không? Đề nghị cho biết những hành vi nào theo quy định pháp luật là hành vi bạo lực gia đình?

K và X là vợ chồng nên việc K yêu cầu X mỗi tháng phải đưa một khoản tiền mà X không thể làm ra, được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007.

Theo đó, những hành vi sau là hành vi bạo lực gia đình:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về
tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Các hành vi bạo lực trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không
đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

22.

Đề nghị cho biết, người có hành vi bạo lực gia đình có nghĩa vụ gì?

Điều 4 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định người có hành vi bạo lực gia đình có nghĩa vụ sau:

- Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng;

- Chấm dứt ngay hành vi bạo lực;

- Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

- Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị;

- Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối;

- Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

23.

Cứ uống rượu vào là Q lại “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay” với cháu M, là con riêng của vợ. Xin cho biết, để bảo vệ cháu M thì Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định cháu M có những quyền gì?

Để bạo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định nạn nhân có các quyền sau đây:

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

- Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;

- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;

- Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp của cháu M, khi bị cha dượng thực hiện hành vi đánh đập, cháu hoặc mẹ cháu cần báo cho Hội phụ nữ, Trưởng thôn, Tổ dân phố, Công an xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã… để những người này có biện pháp can thiệp ngăn chặn hành vi bạo lực của Q và áp dụng những biện pháp để bảo vệ cháu như bố trí nơi tạm lánh hoặc đưa cháu đi khám, chữa bệnh và tư vấn tâm lý nếu hành vi bạo lực gây tổn thương cho cơ thể và tâm sinh lý của cháu.

24.

Đề nghị cho biết, pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình nghiêm cấm những hành vi nào?

Điều 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định 07 nhóm hành vi bị nghiêm cấm như sau:

1) Các hành vi bạo lực gia đình (gồm các hành vi quy định tại Điều 2 của Luật).

2) Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

3) Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.

4) Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

5) Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.

6) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật.

7) Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

25.

Xin cho biết, việc tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình phải tuân theo nguyên tắc nào?

Việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình được quy định tại Điều 12 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007. Theo đó, khi tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình thì người tiến hành hòa giải phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

- Kịp thời, chủ động, kiên trì.

- Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

- Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hòa giải của các bên.

- Khách quan, công minh, có lý, có tình.

- Giữ bí mật thông tin đời tư của các bên.

- Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

- Không hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình trong những trường hợp: Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo quy định của pháp luật hình sự; vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính.

26.

Để phòng ngừa bạo lực gia đình, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở. Xin hỏi những cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được thực hiện tư vấn về gia đình ở cơ sở?

Việc tư vấn về gia đình ở cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp và cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Điều 6 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định số 08/2009/NĐ-CP).

Theo quy định tại các điều luật nêu trên, người thực hiện tư vấn về gia đình ở cơ sở là công chức làm công tác tư pháp và công chức làm công tác văn hóa – xã hội, cán bộ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi cấp xã, tổ viên của Tổ hòa giải ở cơ sở, nhân viên y tế ở cấp xã.

Công chức làm công tác tư pháp phối hợp với công chức làm công tác văn hóa - xã hội cấp xã cung cấp, phổ biến tài liệu, thông tin kiến thức về phòng, chống bạo lực gia đình cho người chuẩn bị kết hôn trước khi được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; cung cấp nội dung tư vấn về gia đình ở cơ sở cho cơ quan thông tin đại chúng. Công chức làm công tác văn hóa - xã hội, công chức làm công tác tư pháp, cán bộ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi cấp xã, tổ viên của Tổ hòa giải ở cơ sở, nhân viên y tế ở cấp xã đã được tập huấn về tư vấn là người thực hiện tư vấn trực tiếp về gia đình ở cơ sở.

27.

Chị X ở khu phố tôi có hành vi hành hạ, ngược đãi mẹ đẻ. Do đó tổ trưởng dân phố quyết định tổ chức họp dân cư để góp ý, phê bình chị X. Xin hỏi, việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện như thế nào?

Việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Điều 7 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên có hành vi bạo lực gia đình đã được tổ hòa giải ở cơ sở hoà giải mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình, thời gian giữa hai lần thực hiện hành vi bạo lực không quá 12 tháng.

- Trưởng thôn, làng, bản, ấp, phum, sóc, tổ trưởng tổ dân phố hoặc người đứng đầu đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là người đứng đầu cộng đồng dân cư) quyết định và tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham gia góp ý, phê bình bao gồm đại diện gia đình, hộ gia đình liền kề và các thành phần khác do người đứng đầu cộng đồng dân cư mời. Việc tổ chức góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình được bố trí bằng một cuộc họp riêng và vào thời gian thích hợp để các thành phần tham gia cuộc họp có thể tham dự được đông đủ.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình cố tình vắng mặt thì cuộc họp góp ý, phê bình vẫn tiến hành. Trong trường hợp này, biên bản góp ý, phê bình được gửi tới người có hành vi bạo lực gia đình.

Sau khi góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình, người đứng đầu cộng đồng dân cư phải lập biên bản cuộc họp và gửi tới công chức làm công tác tư pháp, công chức làm công tác văn hóa - xã hội ở cấp xã để lưu trữ, làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong trường hợp người đã bị góp ý, phê bình tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.

 

28.

Chị S thường xuyên bị chồng bạo hành nhưng sợ chồng nên không dám nói cho ai biết. Tôi ở cạnh nhà chị, nhiều lần biết chị bị chồng đánh đập nên rất bức xúc và thương cảm cho chị. Vậy, tôi có nên báo sự việc này cho người nhà chị S và chính quyền xã biết không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, ngay khi phát hiện hoặc biết về hành vi bạo lực gia đình thì người phát hiện phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực.

Như vậy, anh (chị) khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình (chuẩn bị thực hiện, đang thực hiện hoặc đã thực hiện) thì phải báo ngay đến cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng thôn, Trưởng bản, Tổ trưởng dân phố để những người này sẽ ngăn chặn hoặc kịp thời can ngăn chấm dứt hành vi bạo lực và có biện pháp giáo dục, xử lý người thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

Riêng đối với nhân viên y tế khi thực hiện khám, chữa bệnh cho nạn nhân bạo lực gia đình và nhân viên tư vấn trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình mà hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm thì phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.

29.

Đề nghị cho biết, Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định có những biện pháp ngăn chặn nào để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình?

Theo quy định tại Điều 19 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia
đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm:

- Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;

- Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;

- Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình;

- Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (gọi là biện pháp cấm tiếp xúc).

30.

Vốn có tính ghen tuông, lại thêm những lời trêu trọc của bạn bè nên P luôn trong tâm trạng lo “mất vợ”. Cứ mỗi lần say rượu là P lại chì chiết, đánh đập vợ. Vừa qua, P lại tiếp tục đánh vợ thâm tím mặt mày vì tội nói chuyện với ông hàng xóm. Không chịu được đòn roi của P, vợ P đã về nhà mẹ đẻ, nhưng P tiếp tục đến đòi “đưa vợ về để dạy”. Xin cho biết, có biện pháp nào ngăn cản hành vi này của P không?

Người thực hiện hành vi bạo lực gia đình mà gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại về sức khỏe hoặc tính mạng cho nạn nhân bạo lực gia đình sẽ bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc.

Điều 20 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Điều 9 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP quy định biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Người có thẩm quyền ra quyết định cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 03 ngày khi có đủ các điều kiện:

- Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan Văn hóa Thể thao và Du lịch, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, cơ quan nơi làm việc của nạn nhân hoặc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà nạn nhân là thành viên (trường hợp cơ quan, tổ chức này có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình);

- Đã có hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình: khiến nạn nhân phải vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; hoặc trên cơ thể của nạn nhân có dấu vết thương tích mà nhận thấy rõ bằng mắt thường hoặc nạn nhận có dấu hiệu rõ ràng về hoảng loạn tinh thần; hoặc có chứng cứ chứng minh có sự đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình.

- Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.

Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc, mà người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định này thì có thể bị tạm giữ hành chính và xử phạt vi phạm hành chính.

Đối chiếu với trường hợp trên, để ngăn cản hành vi bạo lực tiếp theo của P thì vợ P hoặc người thân trong gia đình hoặc nhờ cơ quan Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an xã làm đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định cấm tiếp xúc.

31.

Tôi đã nộp đơn xin ly hôn chồng ra tòa án và đang ở nhờ nhà em gái. Vì chồng tôi không đồng ý ly hôn nên vẫn thường xuyên đến đây đánh đập tôi và đe doạ sẽ giết tôi, còn anh ta sẽ tự tử nếu tôi dám bỏ anh ta. Xin cho biết tôi phải làm gì để anh ta không đến đánh đập và đe doạ tôi nữa?

Theo quy định tại Điều 21 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 thì “Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;

2. Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;

3. Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.

Trong trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân phải tiếp xúc với nhau thì người có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình.”

Căn cứ những quy định trên, bà phải làm đơn yêu cầu Toà án đang giải quyết việc ly hôn giữa bà và chồng để Toà án xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc giữa chồng bà và bà để bà không phải chịu hành vi bạo lực của người chồng. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký, thời hạn của việc cấm tiếp xúc này tối đa là 04 tháng kể từ ngày ra quyết định.

32.

Mặc dù đã có quyết định cấm tiếp xúc, nhưng chồng tôi lại dùng điện thoại và viết giấy đưa tin hăm dọa, chửi mắng tôi. Xin hỏi, có biện pháp nào để ngăn chặn hành vi của chồng tôi hay không?

Biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là việc không cho phép người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân trong khoảng cách dưới 30m (trừ trường hợp giữa người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân có sự ngăn cách như tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách khác, bảo đảm đủ an toàn cho nạn nhân) hoặc sử dụng điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin khác để thực hiện hành vi bạo lực với nạn nhân.

Do đó, cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định cấm tiếp xúc, nhưng chồng bà không chấp hành quyết định mà tiếp tục sử dụng điện thoại, viết giấy đưa tin để hăm dọa, chửi bới bà là hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP thì người có hành vi bạo lực gia đình mà vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:

- Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình;

- Người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.

Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Do đó, để ngăn chặn việc chồng bà tiếp tục đe dọa, chửi bới bà qua điện thoại và nhắn tin, bà nên viết đơn đề nghị cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã có biện pháp can thiệp buộc chồng bà phải thi hành quyết định cấm tiếp xúc, chấm dứt hành vi dùng điện thoại và đưa tin để hăm dọa, chửi bới. Trong trường hợp, chồng bà vẫn cố tình vi phạm thì sẽ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 300.000 đồng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định số 110/2009/NĐ-CP).

33.

Nạn nhân bạo lực gia đình thường phải gánh chịu tổn thương về thể chất và tinh thần rất nặng nề. Vậy, họ có được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh không và được hỗ trợ gì để ổn định về tâm sinh lý?

Người thực hiện hành vi bạo lực gia đình mà gây tổn hại về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình phải có trách nhiệm đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị kịp thời, chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị chấn thương (trừ trường hợp nạn nhân từ chối) và chịu trách nhiệm trả chi phí khám, chữa bệnh cho nạn nhân bạo lực gia đình.

Đối với nạn nhân có bảo hiểm y tế thì chi phí cho việc khám và điều trị do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 24 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn về chăm sóc sức khoẻ, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình. Việc tư vấn do cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện.

34.

Cá nhân có được thành lập cơ sở giúp nạn nhân bạo lực gia đình hay không? Điều kiện thành lập được quy định như thế nào?              

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có thể đứng ra thành lập cơ sở giúp nạn nhân bạo lực gia đình nhằm giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, tư vấn cho họ và tìm cách giải quyết tình trạng bị bạo lực gia đình.

Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình quy định như sau:

- Cơ sở có diện tích tối thiểu là 30 m2, có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình và phải đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trường;

- Có nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;

- Người đứng đầu cơ sở phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc trường hợp đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Có nhân viên tư vấn và người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định

35.

Bà A dự kiến thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Vậy bà A có được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hay không?

Hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là hoạt động nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Kinh phí để thành lập và hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình chủ yếu do sự đầu tư của chính cá nhân, tổ chức đứng ra thành lập hoặc các nhà tài trợ. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho một số cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ngoài công lập trong các trường hợp:

- Cơ sở được thành lập tại địa bàn có nhiều nạn nhân bạo lực gia đình theo xác định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Cơ sở được thành lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đối chiếu với các quy định pháp luật, bà A chỉ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

36.

Xin cho biết, cá nhân, gia đình có trách nhiệm gì trong phòng, chống bạo lực gia đình?

Trong công tác đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình, thì mỗi cá nhân, gia đình đều có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi tình trạng bạo lực gia đình.

Điều 31 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định cá nhân có trách nhiệm:

- Phải thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác;

- Có trách nhiệm kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

Điều 32 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định gia đình có trách nhiệm:

- Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

- Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;

- Can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực;

- Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình;

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình;

- Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định pháp luật.

37.

Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 4 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định như sau:

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền (mức phạt tiền cụ thể đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Chương II Nghị định này)

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại;

d) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.

4. Người nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình trên lãnh thổ Việt Nam còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.

38.

Mỗi khi gia đình xảy ra mâu thuẫn, ông A lại trói vợ vào gốc cây để đánh. Ông đánh cả các con khi chúng can ngăn. Xin cho biết, hành vi của ông A có bị xử phạt hay không?

Điều 9 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định hành vi đánh đập hoặc hành vi khác xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng hung khí đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời, không chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Đối chiếu với quy định trên, hành vi của ông A sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Khi phát hiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân xã, cơ quan công an) biết để xử lý, ngăn chặn kịp thời hành vi bạo lực, tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc.

39.

Đề nghị cho biết, hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?

Điều 10 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên gây tổn hại về sức khỏe, gây tổn thương về tinh thần đối với thành viên gia đình mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Phạt tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm;

b) Ép buộc thành viên gia đình thực hiện hành vi trái pháp luật;

c) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ;

d) Thường xuyên dọa nạt thành viên gia đình bằng các hình ảnh, con vật, đồ vật mà người đó sợ;

đ) Nuôi các con vật, trồng các loại cây gây hại cho sức khỏe của thành viên gia đình tại nơi ở của thành viên đó;

e) Ép buộc thành viên gia đình phải xem, nghe, đọc những văn hóa phẩm đồi trụy, kinh dị.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hóa phẩm độc hại, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này;

b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

40.

Do làm ăn thua lỗ, nên mỗi khi về nhà, ông Y thường xuyên chửi bới, chì chiết vợ con. Vì vậy mà cuộc sống của gia đình rất căng thẳng nhưng vì sợ hàng xóm biết, vợ ông âm thầm chịu đựng nhiều tháng nay. Xin cho biết, hành vi của ông Y có bị xử phạt hay không?

Hành vi của ông Y bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP. Theo đó, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chửi bới, chì chiết thành viên gia đình.

 

41.

Mức xử phạt đối với hành vi phát tán tranh ảnh thuộc bí mật đời tư của người thân thích được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu thuộc một trong các hành vi sau:

a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

b) Phát tán tờ rơi hoặc sử dụng các phương tiện thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

c) Phổ biến, phát tán bài viết, hình ảnh, âm thanh về vụ bạo lực gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân;

d) Cưỡng ép thành viên gia đình lột bỏ quần áo trước mặt người khác hoặc nơi công cộng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 11;

b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11.

42.

Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP thì:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

c) Không cho thành viên gia đình đọc sách, báo, nghe, xem chương trình phát thanh, truyền hình hoặc tiếp cận với thông tin đại chúng hàng ngày;

d) Thường xuyên đòi hỏi thành viên gia đình đáp ứng yêu cầu vượt quá khả năng của họ;

đ) Đe dọa tự gây thương tích hoặc tự gây thương tích cho mình để đòi hỏi thành viên gia đình đáp ứng yêu cầu của mình;

e) Thường xuyên theo dõi thành viên gia đình vì lý do ghen tuông gây tổn hại đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của thành viên đó;

g) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh;

h) Có hành vi khác gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.

3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục;

b) Buộc vợ hoặc chồng của người có hành vi bạo lực sống chung một nhà hoặc ngủ chung phòng với người tình của người có hành vi bạo lực;

c) Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

d) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với các thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng;

đ) Có hành vi bạo lực trong sinh hoạt tình dục của vợ chồng mà người vợ hoặc chồng không muốn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

43.

Tôi và anh Q ly hôn được 02 năm, nhưng anh Q không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo thỏa thuận tại đơn thuận tình ly hôn đã được Tòa án nhân dân cấp huyện công nhận. Đề nghị cho biết, hành vi không thực hiện
cấp dưỡng cho con bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng bị xử phạt như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Đối chiếu với quy định trên, áp dụng quy định tại khoản 2, Điều 14 của Nghị định 110/2009/NĐ-CP, anh Q có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình là trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng con sau khi ly hôn, mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

44.

Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ có bị xử phạt hay không? Mức xử phạt như thế nào?

Điều 15 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.

2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.

45.

Tuy mới cưới nhau nhưng do có những bất đồng về quan điểm sống, nên hai vợ chồng tôi đã cãi nhau. Tức giận, chồng tôi đuổi tôi ra khỏi nhà vào lúc nửa đêm. Xin hỏi hành vi của chồng tôi có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý theo quy định nào?

Điều 17 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ bị xử lý như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

b) Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ vào ban đêm hoặc lúc trời mưa, bão, gió rét;

c) Thực hiện các hành vi nhằm tạo ra tình trạng khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với các hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Đối chiếu với quy định trên, hành vi của chồng chị đã vi phạm quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 17 Nghị định số 110/2009/NĐ-CP, hành vi này bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

 

 


III. PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

46.

Để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống ma túy, pháp luật quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm?

Điều 3 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 quy định nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Trồng cây có chứa chất ma tuý;

2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;

3. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý;

4. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý;

5. Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội về ma tuý mà có;

6. Chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma tuý;

7. Trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma tuý;

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý;

9. Các hành vi trái phép khác về ma tuý.

47.

Cá nhân và gia đình có trách nhiệm gì trong công tác phòng, chống ma túy?

Điều 6 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 quy định cá nhân và gia đình có trách nhiệm sau đây:

1. Giáo dục thành viên trong gia đình, thân nhân về tác hại của ma tuý và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma tuý; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma tuý;

2. Thực hiện đúng chỉ định của thầy thuốc về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh;

3. Đấu tranh với các hành vi trái phép về ma tuý của thân nhân và của người khác;

4. Tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng; theo dõi, giúp đỡ người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện.

48.

Tệ nạn ma túy trong học đường hiện nay đang là vấn đề quan tâm, lo lắng của xã hội, nhất là các phụ huynh học sinh. Xin hỏi nhà trường có trách nhiệm gì trong việc phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên?

Để loại bỏ tệ nạn ma túy trong học sinh, sinh viên, Điều 10 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 quy định trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác như sau:

1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống ma tuý; giáo dục pháp luật về phòng, chống ma tuý và lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học viên tham gia tệ nạn ma tuý;

2. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống ma tuý;

3. Phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền địa phương tổ chức xét nghiệm khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên nghiện ma tuý.

49.

Pháp luật quy định có những biện pháp, hình thức cai nghiện ma túy nào?

Theo quy định tại Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008, các biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:

- Cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Cai nghiện ma túy bắt buộc;

* Các hình thức cai nghiện ma túy bao gồm:

- Cai nghiện ma túy tại gia đình;

- Cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

- Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.

50.

Con trai tôi năm nay 14 tuổi, cách đây một năm cháu bị nghiện ma túy, gia đình tôi đã cố gắng bằng nhiều biện pháp để giúp cháu cai nghiện tại gia đình nhưng không có kết quả. Tôi định đưa cháu vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nên muốn biết pháp luật quy định như thế nào về cơ sở này?

Điều 29 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 quy định việc quản lý người cai nghiện ma túy chưa thành niên như sau:

1. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định thì được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.

2. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tự nguyện hoặc được gia đình làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.

3. Việc cai nghiện ma tuý đối với người nghiện ma tuý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không coi là việc xử lý vi phạm hành chính.

4. Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, thẩm quyền, thời gian, chế độ cai nghiện, thủ tục đưa người nghiện ma tuý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Chính phủ quy định.

Đối chiếu với quy định trên, con trai ông (bà) sau khi cai nghiện tại gia đình mà không thành công, ông (bà) cần làm đơn gửi cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho người chưa thành niên, khu vực này được bố trí tách riêng với những người nghiện ma tuý khác để quản lý và chữa bệnh.

51.

 Thời gian và độ tuổi áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện được thực hiện theo quy định nào?

Điều 3 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi là Nghị định số 94/2009/NĐ-CP) quy định như sau:

1. Thời gian quản lý sau cai nghiện đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc là từ một đến hai năm. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy cơ tái nghiện cao, người có thẩm quyền quyết định quản lý sau cai nghiện quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 3 Điều 17 Nghị định này để quyết định thời gian quản lý sau cai nghiện đối với từng trường hợp cụ thể.

2. Không áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện đối với nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.

52.

Anh S đã chấp hành xong việc cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm cai nghiện của tỉnh. Anh trở về nhà và mở cửa hàng sửa chữa điện thoại. Anh S muốn biết mình có bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú hay không?

Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sai cai nghiện tại nơi cư trú như sau:

Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.

Như vậy anh S thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi lập hồ sơ đưa anh S vào cơ sở chữa bệnh, quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

53.

Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được pháp luật quy định như thế nào?

Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Trước khi kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc bốn mươi lăm ngày, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

- Hồ sơ đề nghị gồm:

+ Hồ sơ của đối tượng cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (bản sao);

+ Bản nhận xét, đánh giá của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội về quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm của người cai nghiện ma túy;

+ Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;

+ Các tài liệu chứng minh đối tượng thuộc diện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

54.

Trách nhiệm bàn giao người và hồ sơ của người sau cai nghiện tại nơi cư trú được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP thì việc bàn giao người, hồ sơ của người sau cai nghiện tại nơi cư trú như sau:

Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội nơi quản lý người cai nghiện có trách nhiệm bàn giao người và hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Khi nhận bàn giao, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao được lập thành ba bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định để phối hợp quản lý.

Hồ sơ bàn giao gồm:

- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú;

- Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

55.

V bị nghiện ma tuý đã được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Sau khi chấp hành xong việc cai nghiện, V trở về địa phương và muốn học nghề để tạo lập cuộc sống mới. Xin cho biết, V có được hỗ trợ tạo việc làm hay không?

Điều 10 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định việc hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện tại nơi cư trú như sau:

- Gia đình người sau cai nghiện, các tổ chức, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh có thể hợp tác liên kết để thành lập các cơ sở sản xuất giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện có công ăn việc làm, thu thập ổn định.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.

- Cơ sở sản xuất phải thực hiện các cam kết trong hợp đồng lao động đối với lao động là người sau cai nghiện; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý người sau cai nghiện.

Như vậy, V thuộc diện được hỗ trợ tạo việc làm đối với người sau cai nghiện theo quy định nói trên.

56.

X nghiện ma tuý và gia đình X xin được chữa trị cai nghiện cho X tại gia đình. Đề nghị cho biết, X có thuộc đối tượng được cai nghiện tại gia đình hay không? Sau cai nghiện, X có quyền và trách nhiệm gì?

Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định đối tượng cai nghiện tại gia đình là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự giác khai báo và tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình. Theo quy định này, X thuộc diện được đăng ký cai nghiện tại gia đình.

Quyền và trách nhiệm của người sau cai nghiện thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

* Về quyền:

- Được lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội của cộng đồng tại nơi cư trú;

- Được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Được thực hiện các quyền công dân khác theo quy định của pháp luật.

* Về trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch rèn luyện sau cai nghiện theo hướng dẫn của cá nhân, tổ chức được phân công giúp đỡ; cam kết thực hiện các quy định về quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và nghiêm túc thực hiện cam kết đó;

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, đơn vị dân cư nơi cư trú;

- Hàng tháng phải báo cáo với tổ chức được giao quản lý, giúp đỡ về tình hình rèn luyện, phấn đấu và kết quả tiến bộ của mình

57.

Trong 06 tháng cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, K đã nhiều lần vi phạm nội quy và bị kỷ luật cảnh cáo 03 lần. Xin cho biết, K có thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện hay không?

Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP. Theo đó, những đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm là người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, có nguy cơ tái nghiện cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có thời gian nghiện ma túy từ năm năm trở lên hoặc sử dụng ma túy với hình thức tiêm chích từ hai năm trở lên (xác định theo hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội);

- Đã cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội từ ba lần trở lên;

- Trong thời gian sáu tháng, đối tượng có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội bị thi hành kỷ luật với hình thức cảnh cáo từ ba lần trở lên hoặc với hình thức cách ly tại phòng kỷ luật từ 02 lần trở lên;

- Không có nghề nghiệp; có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy; không có nơi cư trú nhất định.

Đối chiếu với quy định nêu trên, K thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện.

58.

Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.

59.

Sau khi cai nghiện xong tại Trung tâm, X bị ung thư phổi (có giấy chứng nhận của bệnh viện huyện). Xin hỏi trường hợp của X có được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm hay không?

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP thì trong một số trường hợp, quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm sẽ được hoãn hoặc miễn chấp hành. Cụ thể như sau:

* Người sau cai nghiện được hoãn thi hành quyết định trong các trường hợp sau đây:

- Đang ốm nặng có chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên.

- Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi.

* Người sau cai nghiện được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:

- Đang mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên.

- Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối.

Theo khoản 3, Điều 8 Nghị định 76/2003/ NĐ-CP ngày 27/6/2003 quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục có giải thích rõ "Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế coi là bệnh hiểm nghèo".

Trường hợp của X bị ung thư phổi có chứng nhận của bệnh viện huyện nên X được miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện.

60.

Xin cho biết, pháp luật quy định những trường hợp nào sẽ được xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung tâm?

Điều 24 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung tâm được quy định như sau:

- Người sau cai nghiện đã chấp hành được hai phần ba thời hạn theo quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện, nếu lập công hoặc có tiến bộ rõ rệt thì Giám đốc Trung tâm xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.

- Trường hợp người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm bị ốm nặng thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định, chuyển về gia đình điều trị; thời gian điều trị không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.

- Đối với phụ nữ có thai thì được tạm đình chỉ thi hành quyết định cho đến khi con đủ ba mươi sáu tháng tuổi. Trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có thành tích xuất sắc trong quá trình học tập, rèn luyện, lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.

61.

Trình tự, thủ tục xem xét việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được thực hiện theo quy định nào?

Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xem xét việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm như sau:

- Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện lập danh sách các trường hợp giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện theo các quy định trên và làm văn bản gửi Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội;

- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện, Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện phải thẩm tra, làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện.

62.

Hết thời hạn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện, tôi làm hồ sơ xin làm công nhân. Sau khi xem xét hồ sơ, bộ phận nhân sự yêu cầu tôi phải có Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm. Xin cho biết, Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm do cơ quan nào cấp?

Điều 25 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định khi hết thời hạn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, Giám đốc trung tâm có trách nhiệm:

- Trong thời gian ba mươi ngày, trước khi người sau cai nghiện hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thông báo cho người đó biết.

- Khi hết hạn chấp hành quyết định, Giám đốc Trung tâm cấp “Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm” cho người đó và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gia đình người đó để giúp đỡ khi tái hòa nhập cộng đồng.

Theo quy định nêu trên, sau khi bạn chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm để giúp đỡ và tạo điều kiện cho bạn tái hòa nhập cộng đồng.

63.

Việc quản lý đối với người sau cai nghiện tại Trung tâm được thực hiện như thế nào?

Điều 26 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định chế độ quản lý đối với người sau cai nghiện tại Trung tâm như sau:

- Người sau cai nghiện được đem theo đồ dùng sinh hoạt cá nhân thiết yếu; được gặp thân nhân, được gửi thư hoặc liên lạc với gia đình; được nhận tiền, chăn màn, quần áo, thuốc chữa bệnh, đồ ăn và các đồ dùng sinh hoạt cá nhân thiết yếu khác do thân nhân gửi tới theo quy định của Trung tâm; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các sinh hoạt tập thể khác do Trung tâm tổ chức.

- Trong thời hạn ở Trung tâm, người sau cai nghiện phải thực hiện các quy định, quy chế của Trung tâm về quản lý, giáo dục, học tập, sinh hoạt, lao động và rèn luyện theo quy định; phải tham gia lao động sản xuất để tự túc tiền ăn và chi phí sinh hoạt.

64.

Việc học tập, lao động của người sau cai nghiện tại Trung tâm được pháp luật quy định như thế nào?

Chế độ học nghề, chế độ lao động và hưởng thành quả lao động của người sau cai nghiện tại Trung tâm được quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Người sau cai nghiện được học nghề, nâng cao tay nghề trên cơ sở điều kiện và khả năng tổ chức của Trung tâm.

- Người sau cai nghiện phải chấp hành chế độ, thời gian làm việc theo quy định của Trung tâm và được trang bị bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.

- Người sau cai nghiện được hưởng tiền công lao động theo định mức lao động và kết quả công việc hoàn thành hoặc theo Hợp đồng lao động. Tiền công lao động được chi dùng cho đời sống và sinh hoạt, số tiền còn lại được gửi tiết kiệm. Khi chấp hành xong quyết định thì được nhận lại số tiền đã gửi tiết kiệm và lãi suất tiết kiệm tương ứng.

- Trong trường hợp người sau cai nghiện bị tai nạn lao động thì Trung tâm phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.

65.

Đang trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, M bị cảm chết. M không còn cha mẹ cũng không có người thân thích. Xin hỏi Trung tâm có trách nhiệm như thế nào đối với trường hợp của M?

Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định, trường hợp người sau cai nghiện bị chết trong thời gian đang chấp hành quyết định thì Giám đốc Trung tâm phải báo ngay cho Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, cơ quan Y tế nơi Trung tâm đóng trụ sở để xác định nguyên nhân chết, đồng thời thông báo cho thân nhân người chết biết để làm thủ tục mai táng.

Trong trường hợp người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng trong vòng 24 giờ. Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng theo quy định của pháp luật hiện hành.

66.

Xin cho biết, trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, người sau cai nghiện có trách nhiệm gì?

Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm của người sau cai nghiện như sau:

- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của Trung tâm;

- Tích cực tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao động, khối lượng, chất lượng công việc được giao;

- Tích cực rèn luyện, học tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào văn hóa, thể thao và các hoạt động xã hội của Trung tâm;

- Tích cực tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác, phản ánh, tố cáo với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi biểu hiện và hành vi tiêu cực, nhất là các hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ ma túy tại Trung tâm nhằm góp phần xây dựng môi trường sinh hoạt lành mạnh;

- Khi hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào Trung tâm, phải trả lại những vật dụng, trang thiết bị lao động và bảo hộ lao động đã mượn, trường hợp làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường; thanh toán các khoản còn vay hoặc nợ cá nhân, tập thể tại Trung tâm;

- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định, phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an cùng cấp nơi cư trú.

67.

Trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, người sau cai nghiện được hưởng các quyền lợi gì?

Các các quyền lợi của người sau cai nghiện được hưởng trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Khi tham gia lao động sản xuất tại các doanh nghiệp ngoài Trung tâm, người sau cai nghiện được ký kết hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Bộ luật Lao động;

- Được bố trí chỗ ở phù hợp, đảm bảo các tiện nghi cần thiết; đăng ký tạm trú tại địa phương nơi làm việc; học tập, đào tạo nghề nghiệp theo nguyện vọng và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động;

- Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp theo quy định; tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ lao động, sinh hoạt và học tập theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và quy định cụ thể của đơn vị quản lý;

- Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong học tập, rèn luyện, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn của đơn vị và địa phương;

- Khi hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào Trung tâm, người sau cai nghiện được cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào Trung tâm; được cấp chứng chỉ, bằng cấp học văn hóa, học nghề (theo trình độ đạt được); được nhận lại tiền tiết kiệm và lãi suất tương ứng (nếu có). Trường hợp khó khăn, được trợ cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe để trở về nơi cư trú.

68.

Xin hỏi hành vi không đăng ký hình thức cai nghiện
khi đã nghiện ma túy có được coi là hành vi bị nghiêm cấm hay không? Pháp luật quy định hành vi nào bị nghiêm cấm?

Điều 6 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng (sau đây gọi là Nghị định số 94/2010/NĐ-CP) quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

- Không khai báo về tình trạng nghiện ma túy của bản thân.

- Không đăng ký hình thức cai nghiện khi đã nghiện ma túy.

- Chống lại hoặc cản trở việc thực hiện các quy định về cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

- Xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hoạt động cai nghiện ma túy trái pháp luật.

Như vậy, một người nghiện ma túy mà bản thân người đó, gia đình người đó không đăng ký hình thức cai nghiện được coi là hành vi bị nghiêm cấm.

69.

Đối với người nghiện ma túy là người chưa thành niên thì ai là người có trách nhiệm đăng ký việc tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình cho họ?

Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP thì đối tượng cai nghiện tại gia đình là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự giác khai báo và tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình.

Đối với người nghiện ma túy chưa thành niên thì gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy có trách nhiệm đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Tổ công tác cai nghiện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình.

70.

Xin cho biết, hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình gồm giấy tờ gì?

Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 94/2010/ NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình gồm:

- Đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình của người nghiện ma túy hoặc của gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy (Nội dung đơn phải bao gồm: tình trạng nghiện ma túy, các hình thức cai nghiện ma túy đã tham gia; tình trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình);

- Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy;

- Kế hoạch cai nghiện cá nhân của người nghiện ma túy.

 

71.

M nghiện ma túy đã nhiều năm, cũng nhiều lần tự cai nghiện nhưng do thiếu quyết tâm, gia đình không có điều kiện giám sát việc điều trị, M lại tái nghiện. Do đó gia đình đã khuyên M đến trung tâm cai nghiện tập trung của xã. Xin cho biết, M có thuộc đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng hay không?

Điều 12 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định đối tượng cai nghiện ma túy tại cộng đồng là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt cơn tại gia đình.

Người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm tự giác khai báo và đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đối chiếu với quy định trên, M thuộc diện cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

72.

Xin cho biết, hồ sơ để đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP. Cụ thể gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng của người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy (Nội dung đơn phải bao gồm: tình trạng nghiện ma túy, các hình thức cai nghiện ma túy đã tham gia; tình trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng);

- Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy.

Tổ công tác cai nghiện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

73.

Q là đối tượng nghiện ma túy vẫn đang chấp hành biện pháp giáo dục tại Trung tâm giáo dục xã. Tuy nhiên, thời gian gần đây, Q có biểu hiện tái nghiện, thường xuyên lén lút ra ngoài, giao du với các đối tượng nghiện hút khác. Mọi người cho rằng, trường hợp của Q phải áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về cai nghiện ma túy bắt buộc? Trường hợp của Q có thuộc diện cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng hay không?

Điều 16 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định người nghiện ma túy sẽ bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trong trường hợp: họ cư trú tại cộng đồng dân cư đó, nhưng không tự giác khai báo và không tự nguyện đăng ký cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cộng đồng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau sẽ không áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng, đó là:

- Người nghiện ma túy đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính;

- Người nghiện ma túy thuộc diện bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính;

- Người nghiện ma túy đang bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện theo quy định của Luật phòng, chống ma túy.

Đối chiếu với quy định nêu trên, Q thuộc diện áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.

74.

X bị bắt khi đang sử dụng trái phép chất ma túy tại vũ trường. X khai nhận đã sử dụng ma túy nhiều năm nay, nhưng hiện X đang mang thai 02 tháng (có giấy xét nghiệm của bệnh viện). Xin cho biết, chị X có được hoãn hoặc miễn thi hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng hay không?

Điều 20 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định các trường hợp được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng như sau:

* Hoãn thi hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc đối với các trường hợp sau:

- Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên;

- Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quyết định của cơ sở y tế về thời gian điều trị, thời gian nuôi con nhỏ để quyết định thời hạn hoãn chấp hành quyết định. Khi hết thời hạn hoãn chấp hành ghi trong quyết định của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú, thì các đối tượng trên phải tiếp tục thi hành quyết định. Trường hợp không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

* Miễn thi hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc đối với các trường hợp sau:

- Đang mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên;

- Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định mà người đó tự nguyện cai nghiện, không còn sử dụng ma túy, có Giấy xác nhận đã hoàn thành thời gian tự nguyện cai nghiện.

Trường hợp của chị X được hoãn chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. Khi hết thời hạn hoãn theo quyết định của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chị X phải tiếp tục chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.

75.

Đề nghị cho biết, việc khám sức khỏe cho người nghiện ma túy thuộc trách nhiệm của cơ quan nào? Có những căn cứ nào để phân loại người nghiện ma túy?

Việc khám sức khỏe và phân loại người nghiện ma túy được quy định tại Điều 22 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Cơ sở y tế cấp xã, bác sĩ điều trị cắt cơn (đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình) có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe ban đầu, làm hồ sơ bệnh án (theo Mẫu do Bộ Y tế ban hành) cho người cai nghiện ma túy; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn.

- Căn cứ vào bệnh án, các kết quả xét nghiệm, cán bộ điều trị phân loại người cai nghiện theo loại ma túy sử dụng, tình trạng sức khỏe để xây dựng kế hoạch điều trị, cai nghiện phù hợp với từng người.

76.

Sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn nghiện, anh T trở về với gia đình. Xin cho biết, T có phải chịu sự quản lý, giám sát gì hay không?

Điều 24 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định người nghiện ma túy sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn được lập sổ theo dõi diễn biến hành vi, tâm lý và đưa trở về quản lý tại gia đình.

Tổ công tác phân công cán bộ hỗ trợ giúp đỡ người nghiện ma túy trong việc thực hiện kế hoạch cai nghiện; phối hợp với gia đình, các tổ chức đoàn thể nơi người nghiện ma túy cư trú để quản lý, giám sát và hỗ trợ người cai nghiện.

Cán bộ Tổ công tác được phân công hỗ trợ phải có kế hoạch, biện pháp quản lý, giáo dục, tư vấn người cai nghiện trong suốt thời gian cai nghiện, bảo đảm cho người cai nghiện thực hiện đúng và đủ quy trình cai nghiện; hàng tháng báo cáo với Tổ trưởng Tổ công tác về việc thực hiện kế hoạch cai nghiện của người cai nghiện.

77.

Trong thời gian cai nghiện, việc giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện được thực hiện như thế nào?

Trong thời gian cai nghiện, Tổ công tác cai nghiện có trách nhiệm giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách cho người cai nghiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP như sau:

- Tổ chức thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể, liệu pháp tâm lý nhóm; tổ chức học tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm, tự tin nhằm phục hồi toàn diện về nhân cách, sức khỏe, tâm lý cho người cai nghiện;

- Tổ chức hoạt động tư vấn, giúp đỡ người nghiện ma túy sửa đổi hành vi, nhân cách; từng bước từ bỏ ma túy; phòng, chống tái nghiện; giúp họ định hướng đúng trong tương lai;

- Tổ chức cho người cai nghiện tham gia các hoạt động lao động trị liệu nhằm giúp họ hiểu được giá trị của lao động; tổ chức các hoạt động thể thao, giải trí.

Hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và lao động trị liệu phải được thực hiện xen kẽ trong suốt thời gian cai nghiện.

78.

Người cai nghiện có được học nghề, dạy nghề hay không? Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gì trong việc dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện?

Điều 26 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định về hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở dạy nghề của địa phương để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện.

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp xã theo điều kiện, khả năng của doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận người cai nghiện ma túy để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện.

79.

Sau hơn 01 năm cai nghiện, K đã cai nghiện thành công tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội. Xin cho biết, pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của K và gia đình?

Trách nhiệm của người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma túy được quy định tại Điều 28 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

* Người nghiện ma túy có trách nhiệm:

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, đơn vị dân cư nơi mình cư trú;

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chuyên môn, kế hoạch cai nghiện cá nhân;

- Hàng tháng phải báo cáo với người được phân công trực tiếp giúp đỡ về tình hình điều trị, cai nghiện, kết quả và sự tiến bộ của mình;

- Phải có mặt khi Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu; nếu vắng mặt mà không có lý do chính đáng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đến trụ sở Ủy ban nhân dân yêu cầu làm kiểm điểm về hành vi vi phạm đó;

- Đóng góp chi phí cai nghiện theo quy định.

* Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm:

- Chăm sóc, quản lý, theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;

- Phối hợp với Tổ công tác, cán bộ Tổ công tác được phân công giúp đỡ người cai nghiện trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy thực hiện kế hoạch cai nghiện, xóa bỏ mặc cảm, quyết tâm cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng.

80.

Người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng có được hưởng chế độ hỗ trợ của Nhà nước hay không?

Người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Đối với người tự nguyện cai nghiện ma túy: hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma tuý cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

- Đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc: hỗ trợ tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma tuý, tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

81.

Ông T đang trong thời gian cai nghiện tại cộng đồng, hiện sức khỏe đã phục hồi, nay ông muốn đi thăm con bị ốm có được không?

Trường hợp của ông T được phép đi thăm con nhưng phải tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 30 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP. Theo đó, việc đi lại, thay đổi nơi cư trú của người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng thực hiện theo quy định sau:

1. Trong thời gian cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng, khi tình trạng sức khoẻ đã phục hồi, người cai nghiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng, trừ trường hợp đang trong giai đoạn cắt cơn, giải độc. Mỗi lần vắng mặt không được quá 30 ngày, số thời gian vắng mặt không vượt quá một phần hai tổng số thời gian cai nghiện theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và phải tuân theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú đến hai mươi ngày, thì phải báo cáo Trưởng công an cấp xã.

b) Trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú trên hai mươi ngày, thì phải làm đơn xin phép ghi rõ lý do, thời gian và nơi đến kèm theo ý kiến của Tổ trưởng Tổ công tác và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đồng ý. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú phải gửi văn bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đến lưu trú để phối hợp theo dõi, quản lý và hỗ trợ người cai nghiện.

c) Người cai nghiện có trách nhiệm báo cáo Trưởng công an cấp xã hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mình đến lưu trú biết. Khi hết thời hạn lưu trú, phải có xác nhận của Trưởng công an cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về thời hạn lưu trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi lưu trú.

2. Thời gian người cai nghiện vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian chấp hành quyết định, nếu người đó không vi phạm pháp luật tại địa phương đến lưu trú; nếu có vi phạm hoặc vắng mặt mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Trưởng công an cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì thời gian vắng mặt không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.

82.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng cho người cai nghiện?

Điều 37 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng như sau:

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

2. Chỉ đạo Tổ công tác thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khoẻ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.

3. Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.

4. Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy.


IV. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM

83.

Chị Q 25 tuổi bị bệnh lao phổi. Gia đình chị lo lắng nếu mọi người biết chuyện này thì chị khó lấy chồng, nên họ giữ kín không tiết lộ ra ngoài. Xin cho biết, việc gia đình giữ bí mật về bệnh của chị Q có bị pháp luật nghiêm cấm hay không?

Để phòng ngừa, ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm, tại Điều 8 Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

1. Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

2. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.

3. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.

4. Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm.

5. Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh truyền nhiễm.

6. Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo quy định của Luật này.

7. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, việc gia đình chị Q che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

84.

Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm quy định như thế nào về việc vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân?

Điều 13 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định về việc vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:

1. Cơ sở giáo dục phải xây dựng ở nơi cao ráo, sạch sẽ, xa nơi ô nhiễm, đủ nước sinh hoạt, công trình vệ sinh; phòng học phải thông thoáng, đủ ánh sáng; thực phẩm sử dụng trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn.

2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm giáo dục cho người học về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, lao động và vệ sinh môi trường.

3. Đơn vị y tế của cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm tuyên truyền về vệ sinh phòng bệnh; kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh trong cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều này.

85.

Khi nghe thông báo mời tham gia buổi tuyên truyền về nước sạch tại cơ sở, chị M nói rằng: “Nhà tôi dùng nước giếng khoan là sạch lắm rồi. Còn nước nào sạch hơn được nữa mà phải đi nghe”. Thấy vậy, anh cán bộ tham gia tuyên truyền giải thích, động viên chị M đến dự để hiểu rõ hơn về các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước sạch, góp phần phòng, chống các bệnh truyền nhiễm. Xin cho biết, pháp luật quy định như thế nào về vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt?

Điều 14 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định nước sạch phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Cơ sở cung cấp nước sạch có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật, giữ gìn vệ sinh môi trường, tự kiểm tra để bảo đảm chất lượng nước sạch.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra chất lượng nước sạch do các cơ sở cung cấp; kiểm tra việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc tại các cơ sở cung cấp nước sạch.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; tạo điều kiện cho việc cung cấp nước sạch.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

86.

Vấn đề vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 15 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định về vấn đề vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác như sau:

1. Việc chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước sinh hoạt hoặc làm phát tán tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thú y chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác để tránh làm lây truyền bệnh cho người.

87.

Vào quầy bán thịt gà, chị V hỏi người bán hàng nếu gà đã được kiểm dịch thì mới mua. Thấy vậy, người bán hàng tỏ ra khó chịu, xẵng giọng: “Cô không mua thì đi chỗ khác cho tôi bán hàng”. Xin cho biết, theo quy định của pháp luật, người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm hay không?

Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 16 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 như sau:

1. Tổ chức, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm có trách nhiệm bảo đảm cho thực phẩm không bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và thực hiện các quy định khác của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm; có trách nhiệm thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện đầy đủ các hướng dẫn về vệ sinh an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua đường thực phẩm.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vệ sinh an toàn thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

88.

Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tự nguyện?

Theo quy định tại Điều 28 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tự nguyện thì:

1. Mọi người có quyền sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho cộng đồng.

2. Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích công dân tự nguyện sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.

3. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị cho người mắc bệnh truyền nhiễm, người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm được sử dụng miễn phí vắc xin, sinh phẩm y tế.

89.

Trong đợt tiêm chủng mở rộng phòng chống các bệnh truyền nhiễm, chị N không cho con mình đi tiêm với lý do con còn nhỏ quá, mới có 06 tháng tuổi, chị còn nói tiêm hay không cũng được, Nhà nước không bắt buộc. Xin hỏi chị N hiểu như thế có đúng không?

Chị N hiểu như thế là không đúng với quy định tại Điều 29 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007. Việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc được thực hiện theo quy định sau:

1. Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch và đến vùng có dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh.

2. Trẻ em, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng.

3. Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em và mọi người dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ sở y tế có thẩm quyền trong việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.

4. Miễn phí sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc trong các trường hợp sau:

a) Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch;

b) Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch;

c) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này. Cụ thể: Trẻ em và phụ nữ có thai.

90.

Các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào trong Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm?

Điều 31 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định về các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

1. Cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm.

2. Diệt khuẩn, khử trùng môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Phòng hộ cá nhân, vệ sinh cá nhân.

4. Các biện pháp chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.

91.

Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về đối tượng và địa điểm kiểm dịch y tế
biên giới?

Điều 35 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định đối tượng và địa điểm kiểm dịch y tế biên giới như sau:

1. Đối tượng phải kiểm dịch y tế biên giới bao gồm:

a) Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam;

b) Phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam;

c) Hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam;

d) Thi thể, hài cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam.

2. Kiểm dịch y tế biên giới được thực hiện tại các cửa khẩu.

92.

Đề nghị cho biết, khi dịch bệnh truyền nhiễm được công bố, người dân trong vùng có dịch phải thực hiện việc vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế như thế nào?

Khi dịch bệnh truyền nhiễm được công bố, người dân trong vùng có dịch cần khẩn trương, nghiêm túc thực hiện các biện pháp chống dịch, trong đó có hoạt động vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế.

Điều 50 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch bao gồm:

- Vệ sinh môi trường, nước, thực phẩm và vệ sinh cá nhân;

- Diệt trùng, tẩy uế khu vực được xác định hoặc nghi ngờ có tác nhân gây bệnh dịch;

- Tiêu huỷ động vật, thực phẩm và các vật khác là trung gian truyền bệnh.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế theo hướng dẫn của các cơ quan y tế có thẩm quyền; trường hợp không tự giác thực hiện thì cơ quan y tế có quyền áp dụng các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế bắt buộc.

93.

Mặc dù cơ quan có thẩm quyền đã công bố dịch bệnh tai xanh, nhưng nhiều gia đình vẫn lén lút giết mổ, bán các thực phẩm bị bệnh, không những thế họ còn vứt bừa bãi rác thải sau giết mổ, không thực hiện việc diệt trùng, tẩy uế. Xin cho biết, hành vi này có bị xử phạt hay không?

Hành vi không thực hiện các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng, không những gây khó khăn cho hoạt động chống dịch mà còn có thể khiến dịch bệnh bùng phát mạnh hơn. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt được quy định tại Điều 10 Nghị định số 69/ 2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng chống HIV/AIDS (sau đây gọi là Nghị định số 69/2011/NĐ-CP) như sau:             

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc từ chối thực hiện các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định buộc tiêu huỷ động vật, thực vật và các vật khác là trung gian truyền bệnh trừ trường hợp dưới đây:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định buộc tiêu huỷ động vật, thực vật và các vật khác là trung gian truyền bệnh thuộc nhóm A;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định buộc tiêu huỷ động vật, thực phẩm và các vật khác có nguy cơ làm lây lan bệnh dịch sang người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch.

94.

Xin cho biết, trách nhiệm phòng, chống bệnh truyền nhiễm thuộc về cơ quan, tổ chức nào? Khi nghi ngờ bị lây nhiễm bệnh truyền nhiễm, người dân có thể đến cơ sở nào để được khám, chữa bệnh và được tư vấn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm?

Điều 57 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định các cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm bao gồm:

- Cơ sở y tế dự phòng;

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm gồm có bệnh viện chuyên khoa bệnh truyền nhiễm; khoa truyền nhiễm thuộc bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và các cơ sở y tế khác có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm;

Các cơ sở phòng chống bệnh truyền nhiễm là tổ chức có trách nhiệm chủ yếu trong việc tiến hành các biện pháp phòng dịch và chống dịch.

Khi nghi ngờ bị lây nhiễm dịch bệnh, người dân có thể tìm đến các cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm để được kịp thời khám, chữa bệnh và tư vấn về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.

95.

Biết các hộ gia đình sống cạnh ao chung của thôn vẫn lấy nước để ăn uống, sinh hoạt hàng ngày, nhưng anh P vẫn thường xuyên xả rác, chất thải sinh hoạt, chất thải của gia súc xuống ao, gây mất vệ sinh. Mặc dù đã được ông trưởng thôn, đại diện chính quyền nhắc nhở nhiều lần, anh P cứ tiếp tục có hành vi như vậy. Xin cho biết, hành vi gây mất vệ sinh nguồn nước sẽ bị xử phạt như thế nào?

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức, hộ gia đình.

Điểm a khoản 1 Điều 53 Luật bảo vệ môi trường 2005 quy định mỗi hộ gia đình có trách nhiệm thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải.

Hành vi xả nước thải của gia đình anh P không những gây mất vệ sinh nguồn nước sinh hoạt mà còn có thể gây những hậu quả xấu đến sức khỏe của người dân sử dụng nguồn nước đó để sinh hoạt, ăn uống.

Theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 69/2011/NĐ-CP, hành vi nói trên bị xử phạt như sau:

- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xả rác, chất thải sinh hoạt, chất thải của người và gia súc có khối lượng dưới 1m3/ngày đêm vào nguồn nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và khu vực công cộng.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xả rác, chất thải sinh hoạt, chất thải của người và gia súc có khối lượng từ đủ 1m3/ngày đêm vào nguồn nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và khu vực công cộng.

- Người vi phạm còn bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

Như vậy, tùy theo lượng chất thải được thải xuống hồ, gia đình anh P sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền theo các mức nêu trên. Đồng thời, gia đình anh còn bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường.

96.

Doanh nghiệp dệt may X tiến hành tuyển dụng mới 300 người lao động. Khi tuyển dụng mới người lao động vào làm việc, doanh nghiệp X không thực hiện việc khám sức khỏe trước khi tuyển dụng. Đề nghị cho biết hành vi nêu trên của doanh nghiệp X có vi phạm pháp luật và bị xử phạt không?

Nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, Điều 102 Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007) quy định: “Người lao động phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ quy định. Chi phí khám sức khoẻ cho người lao động do người sử dụng lao động chịu (xem thêm Điều 152 Bộ luật lao động năm 2012, có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013). Việc khám sức khỏe trước khi tuyển dụng giúp người sử dụng lao động đánh giá được mức độ đáp ứng của sức khỏe người lao động đối với yêu cầu công việc, mặt khác, đây cũng là cơ sở để người sử dụng lao động sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động.

Việc không thực hiện khám sức khỏe trước khi tuyển dụng là hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động. Hành vi không thực hiện khám sức khỏe trước khi tuyển dụng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1, Điều 15, Nghị định số 69/2011/NĐ-CP với các mức phạt như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm dưới 20 người lao động;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 20 người lao động đến dưới 100 người lao động;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 100 người lao động đến dưới 500 người lao động;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 500 người trở lên.

Đối với doanh nghiệp X, do họ tuyển dụng mới 300 người lao động mà không tiến hành khám sức khỏe nên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

97.

Trường trung học phổ thông X mới được thành lập. Do còn nhiều khó khăn, nhà trường không đầu tư xây dựng nhà vệ sinh mới mà dựng tạm những lán nhỏ làm nhà vệ sinh. Lâu ngày, những lán vệ sinh này gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh. Xin cho biết, việc làm của trường X có bị xử phạt hay không?

Trường X làm như vậy không những gây nhiều bất tiện cho học sinh mà còn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm trong môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe học sinh. Hành vi này đã vi phạm các quy định pháp luật về môi trường y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP. Theo đó, xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Bàn ghế nơi dạy học có kích thước không phù hợp với tầm vóc học sinh;

- Không đủ ánh sáng thiên nhiên hoặc nhân tạo trong lớp học;

- Không đảm bảo tiêu chuẩn diện tích tính theo một học sinh;

- Không đủ nước uống, nước rửa hoặc hố xí hợp vệ sinh cho học sinh theo quy định;

Đối chiếu với quy định của pháp luật, hành vi không bảo đảm hố xí hợp vệ sinh cho học sinh theo quy định là vi phạm hành chính và bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

98.

Xin cho biết, tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng, chống lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV?

Tư vấn về HIV/AIDS là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV. Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV có ý nghĩa vô cùng quan trọng:

- Những trở ngại về mặt tâm lý trước khi xét nghiệm HIV là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả mọi người. Tư vấn trước xét nghiệm sẽ giúp người được tư vấn vững tâm hơn với quyết định làm xét nghiệm của mình, đồng thời giúp người được tư vấn có kiến thức đầy đủ và chính xác về căn bệnh.

- Sau khi xét nghiệm, kết quả xét nghiệm sẽ có tác động lớn đến tâm lý của người được xét nghiệm. Vì vậy, tư vấn sau khi xét nghiệm sẽ giúp người bệnh giải tỏa được sự khủng hoảng trong tâm lý, nhận thức lạc quan hơn về căn bệnh và cuộc sống, đồng thời hướng dẫn người bệnh điều trị HIV hiệu quả.

99.

Hành vi thực hiện xét nghiệm HIV nhưng không tư vấn trước và sau xét nghiệm cho đối tượng được xét nghiệm có bị xử phạt hay không?

Điều 26 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006 quy định: các trường hợp xét nghiệm HIV đều phải được tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV; cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV; chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được thực hiện việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.

Vì vậy, hành vi không tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV/AIDS là vi phạm pháp luật; sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện xét nghiệm HIV nhưng không tư vấn trước và sau xét nghiệm cho đối tượng được xét nghiệm;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở có thực hiện xét nghiệm HIV không tổ chức việc tư vấn trước và sau xét nghiệm.

100.

Doanh nghiệp Đ không tiến hành phổ biến, tuyên truyền cho người lao động về kiến thức, biện pháp phòng, chống HIV/AIDS. Không những thế doanh nghiệp còn từ chối phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc tuyên truyền các biện pháp về phòng, chống HIV/AIDS. Xin hỏi, doanh nghiệp Đ có bị xử phạt hay không?

Việc doanh nghiệp Đ không tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến cho người lao động các kiến thức, biện pháp về phòng, chống HIV/AIDS là chưa thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 14 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006. Trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định cụ thể như sau:

- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân.

- Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Theo đó, doanh nghiệp Đ sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

a) Phạt tiền đối với hành vi không tổ chức định kỳ 2 năm/lần việc phổ biến, tuyên truyền trong cơ sở sử dụng lao động về kiến thức, biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV theo quy định của pháp luật về phòng chống HIV/AIDS với các mức như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động dưới 50 người;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 50 người đến dưới 200 người;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 200 người đến dưới 500 người;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 500 người đến dưới 1.000 người;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 1.000 người đến dưới 1.500 người;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 1.500 người đến dưới 2.500 người;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 2.500 người trở lên.

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối phối hợp với cơ quan phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương trong việc thực hiện tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.

101.

Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc kê đơn, sử dụng thuốc kháng HIV?

Điều 15 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)… (sau đây gọi là Nghị định số 108/2007/NĐ-CP) quy định việc kê đơn, sử dụng thuốc kháng HIV như sau:

- Chỉ các bác sĩ đã qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế mới được phép kê đơn thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV.

- Bác sĩ khi kê đơn thuốc kháng HIV phải tuân thủ quy trình và phác đồ điều trị HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

102.

Trường hợp bác sĩ chưa được đào tạo, tập huấn về điều trị HIV nhưng vẫn kê đơn thuốc kháng HIV cho bệnh nhân thì pháp luật xử phạt như thế nào?

Bác sĩ chưa được đào tạo, tập huấn về điều trị HIV đã thực hiện việc kê đơn thuốc kháng HIV là trái với quy định tại Điều 20 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP. Mức xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

- Không tuân thủ các quy định về quy trình, phác đồ điều trị HIV/AIDS theo quy định của bộ trưởng Bộ Y tế.

- Kê đơn thuốc kháng HIV nhưng không có giấy chứng nhận đã qua tập huấn, đào tạo về điều trị HIV/AIDS.

103.

Hiện nay, ở trường học, một số em học sinh bị nhiễm HIV thường bị kỳ thị phân biệt đối xử, thậm chí các em còn không được nhận vào học. Xin cho biết, pháp luật có quy định nào để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng trong
học tập của các em trong trường hợp như vậy?

Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam trong phòng và chống HIV/AIDS là: Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV/AIDS.

Khoản 2 Điều 15 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người năm 2006 quy định các cơ sở giáo dục không được có các hành vi sau đây:

- Từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;

- Kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;

- Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV;

- Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc người đến xin học.

104.

Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử những học sinh, sinh viên, học viên bị nhiễm HIV/AIDS bị xử phạt như thế nào?

Điều 22 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử đối với học sinh, sinh viên, học viên bị nhiễm HIV/AIDS như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Cản trở hoặc từ chối tiếp nhận trẻ em, học sinh, sinh viên, học viên vào học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vì lý do người đó nhiễm HIV hoặc là thành viên trong gia đình có người nhiễm HIV

+ Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV hoặc là thành viên trong gia đình có người nhiễm HIV

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật, đuổi học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV hoặc là thành viên trong gia đình có người nhiễm HIV.

- Cơ sở giáo dục đã có hành vi từ chối tiếp nhận vào học hoặc đuổi học học sinh, sinh viên, học viên bị nhiễm HIV bị buộc phải tiếp nhận người bị nhiễm HIV vào học.

105.

Anh C xin việc ở công ty M chuyên về thiết kế nội thất. Tại đây, người tuyển dụng yêu cầu anh phải xuất trình kết quả xét nghiệm HIV kèm theo hồ sơ tuyển dụng. Xin hỏi hành vi này có phải là vi phạm pháp luật không?

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP thì chỉ có các ngành nghề sau đây mới phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng:

- Thành viên tổ lái theo quy định tại Điều 72 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam: Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.

- Nghề đặc biệt thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

Ngoài phạm vi những ngành nghề này, người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người dự tuyển lao động xét nghiệm HIV hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV.

Vì công ty M hoạt động trong lĩnh vực thiết kế nội thất nên người tuyển dụng không có quyền yêu cầu anh C xuất trình kết quả xét nghiệm HIV kèm theo hồ sơ tuyển dụng. Hành vi này là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Nghị định số 69/2011/NĐ-CP. Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với người dự tuyển lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 20 của Nghị định số 108/2007/NĐ-CP.



MỤC LỤC

 

Lời giới thiệu

5

I. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI


7

1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác phòng, chống mua bán người?


7

2. Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm về mua bán người?



9

3. Pháp luật quy định nạn nhân mua bán người có những quyền và nghĩa vụ gì?


10

4. Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất để khai báo về việc bị mua bán.




11

5. Thẩm quyền và thời hạn xác định thông tin ban đầu của nạn nhân bị mua bán.


12

6. Các thông tin nào đủ căn cứ để xác định và kết luận người đến khai báo là nạn nhân bị mua bán?



14

7. Việc xác minh nạn nhân mua bán người được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Khi đã đủ điều kiện xác định là nạn nhân mua bán người thì nạn nhân được cấp giấy tờ gì?





15

8. Đối với nạn nhân bị mua bán là trẻ em có gia đình, có người thân thích thì việc nhận, đưa nạn nhân trở về nơi cư trú được thực hiện theo quy định nào?




15

9. Đối với nạn nhân bị mua bán là trẻ em không nơi nương tựa thì sau khi tiếp nhận trẻ em, cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp gì để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của trẻ em?





16

10. Sau khi giải cứu nạn nhân bị mua bán, cơ quan giải cứu có trách nhiệm gì để nạn nhân được chuyển đến nơi tiếp nhận theo quy định?




17

11. Xác định cơ quan có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận, xác minh, làm thủ tục đưa nạn nhân từ nước ngoài trở về Việt Nam.

18

12. Những căn cứ nào để xác định, chứng minh một người là nạn nhân mua bán?

20

13. Để chứng minh là nạn nhân bị mua bán thì cần có những giấy tờ, tài liệu gì?


21

14. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng một người là nạn nhân bị mua bán thì cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm giải cứu, áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân?





22

15. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ được pháp luật quy định như thế nào?



23

16. Nạn nhân bị mua bán là người nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng các chế độ hỗ trợ nạn nhân hay không?



24

17. Nạn nhân mua bán người được hưởng những chế độ hỗ trợ nào?


25

18. Trong trường hợp nào thì nạn nhân bị mua bán được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại?



26

19. Pháp luật quy định như thế nào về chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề cho nạn nhân mua bán người ?



27

20. Các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có nhiệm vụ gì nhằm hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân mua bán người?




27

II. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH


29

21. Những hành vi nào theo quy định pháp luật là hành vi bạo lực gia đình?


29

22. Người có hành vi bạo lực gia đình có nghĩa vụ gì?


31

23. Nạn nhân bạo lực gia đình có những quyền gì?


32

24. Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình nghiêm cấm những hành vi nào?


33

25. Việc tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình phải tuân theo nguyên tắc nào?



34

26. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được thực hiện tư vấn về gia đình ở cơ sở?


36

27. Việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện như thế nào?



38

28. Những ai có thể báo hành vi bạo hành cho gia đình người bị bạo hành và chính quyền địa phương?



40

29. Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định có những biện pháp ngăn chặn nào để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình?



41

30. Các biện pháp nào ngăn cản hành vi bạo lực gia đình?


42

31. Trường hợp nào được ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc?


45

32. Biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc?


46

33. Nạn nhân bạo lực gia đình có được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh không và được hỗ trợ gì để ổn định về tâm sinh lý?



49

34. Cá nhân có được thành lập cơ sở giúp nạn nhân bạo lực gia đình hay không? Điều kiện thành lập được quy định như thế nào?




50

35. Bà A dự kiến thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Vậy bà A có được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hay không?



51

36. Cá nhân, gia đình có trách nhiệm gì trong phòng, chống bạo lực gia đình?


52

37. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình?




53

38. Hành vi đánh vợ, con khi gia đình xảy ra mâu thuẫn có bị xử phạt hay không?


55

39. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?


57

40. Hành vi thường xuyên chửi bới, chì chiết vợ con có bị xử phạt hay không?


59

41. Mức xử phạt đối với hành vi phát tán tranh ảnh thuộc bí mật đời tư của người thân thích được pháp luật quy định như thế nào?


60

42. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý bị xử phạt như thế nào?



61

43. Hành vi không thực hiện cấp dưỡng cho con bị xử phạt như thế nào?


64

44. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ có bị xử phạt hay không? Mức xử phạt như thế nào?




65

45. Hành vi chồng đuổi vợ ra khỏi nhà lúc nửa đêm có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý theo quy định nào?




66

III. PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY


68

46. Để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống ma túy, pháp luật quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm?



68

47. Cá nhân và gia đình có trách nhiệm gì trong công tác phòng, chống ma túy?


69

48. Trách nhiệm của nhà trường trong việc phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên?


70

49. Pháp luật quy định có những biện pháp, hình thức cai nghiện ma túy nào?

71

50. Pháp luật quy định như thế nào về cai nghiện bắt buộc đối với người chưa thành niên?



72

51. Thời gian và độ tuổi áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện được thực hiện theo quy định nào?



73

52. Người đã chấp hành xong việc cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm cai nghiện của tỉnh có bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú hay không?




74

53. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được pháp luật quy định như thế nào?



75

54. Trách nhiệm bàn giao người và hồ sơ của người sau cai nghiện tại nơi cư trú được thực hiện như thế nào?



76

55. Người chấp hành xong việc cai nghiện và trở về địa phương có được hỗ trợ tạo việc làm hay không?



78

56. Đối tượng được cai nghiện tại gia đình? Quyền và trách nhiệm của đối tượng sau khi cai nghiện?



79

57. Những ai thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện?


81

58. Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm?



82

59. Đối tượng được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm?



82

60. Đối tượng được xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian cai nghiện còn lại tại
Trung tâm?



84

61. Trình tự, thủ tục xem xét việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được thực hiện theo quy định nào?




85

62. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm do cơ quan nào cấp?



87

63. Việc quản lý đối với người sau cai nghiện tại Trung tâm được thực hiện như thế nào?



88

64. Việc học tập, lao động của người sau cai nghiện tại Trung tâm được pháp luật quy định như thế nào?



89

65. Trách nhiệm của Trung tâm cai nghiện khi người đang trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm bị cảm chết?




90

66. Trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, người sau cai nghiện có trách nhiệm gì?



91

67. Trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, người sau cai nghiện được hưởng các quyền lợi gì?




92

68. Hành vi không đăng ký hình thức cai nghiện khi đã nghiện ma túy có bị coi là hành vi bị nghiêm cấm hay không? Pháp luật quy định hành vi nào bị nghiêm cấm?




94

69. Đối với người nghiện ma túy là người chưa thành niên thì ai là người có trách nhiệm đăng ký việc tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình cho họ?




95

70. Hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình gồm giấy tờ gì?


96

71. Những ai thuộc đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng?


97

72. Hồ sơ để đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng gồm những giấy tờ gì?



98

73. Pháp luật quy định như thế nào về cai nghiện ma túy bắt buộc?


99

74. Người đang mang thai (có giấy xét nghiệm của bệnh viện) có được hoãn hoặc miễn thi hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng hay không?




100

75. Việc khám sức khỏe cho người nghiện ma túy thuộc trách nhiệm của cơ quan nào? Có những căn cứ nào để phân loại người nghiện ma túy?




102

76. Sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn nghiện, anh T trở về với gia đình. Xin cho biết, T có phải chịu sự quản lý, giám sát gì hay không?




103

77. Trong thời gian cai nghiện, việc giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện được thực hiện như thế nào?




104

78. Người cai nghiện có được học nghề, dạy nghề hay không? Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gì trong việc dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện?




105

79. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của người nghiện và gia đình người nghiện ma túy?



106

80. Người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng có được hưởng chế độ hỗ trợ của Nhà nước hay không?



108

81. Ông T đang trong thời gian cai nghiện tại cộng đồng, hiện sức khỏe đã phục hồi, nay ông muốn đi thăm con bị ốm có
được không?




108

82. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng cho người
cai nghiện?




111

IV. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM


113

83. Việc giữ bí mật thông tin những người bị mắc bệnh truyền nhiễm có bị pháp luật nghiêm cấm hay không?



113

84. Pháp luật quy định như thế nào việc vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân?




114

85. Pháp luật quy định như thế nào về vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt?



116

86. Quy định pháp luật về vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác?



117

87. Theo quy định của pháp luật, người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm hay không?



118

88. Pháp luật quy định như thế nào về việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tự nguyện?


119

89. Pháp luật quy định thế nào về đối tượng bắt buộc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế?



120

90. Các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào ?



121

91. Pháp luật quy định như thế nào về đối tượng và địa điểm kiểm dịch y tế biên giới?


122

92. Khi dịch bệnh truyền nhiễm được công bố, người dân trong vùng có dịch phải thực hiện việc vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế như thế nào?




123

93. Hành vi không thực hiện biện pháp vệ sinh, tiệt trùng, tẩy uế gây khó khăn cho hoạt động phòng chống dịch có bị xử phạt hay không?




124

94. Trách nhiệm phòng, chống bệnh truyền nhiễm thuộc về cơ quan, tổ chức nào? Người dân có thể đến cơ sở nào để được khám, chữa bệnh và được tư vấn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm?






126

95. Hành vi gây mất vệ sinh nguồn nước sẽ bị xử phạt như thế nào?


127

96. Hành vi không thực hiện việc khám sức khỏe cho người lao động trước khi tuyển dụng có vi phạm pháp luật và bị xử phạt không?




129

97. Hành vi gây mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh có bị xử phạt hay không?



131

98. Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng, chống lây nhiễm HIV? Chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV?




132

99. Hành vi thực hiện xét nghiệm HIV nhưng không tư vấn trước và sau xét nghiệm cho đối tượng được xét nghiệm có bị xử phạt hay không?




133

100. Hành vi không tiến hành phổ biến, tuyên truyền và không phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc tuyên truyền các biện pháp về phòng, chống HIV/AIDS có bị xử phạt hay không?





135

101. Pháp luật quy định như thế nào về việc kê đơn, sử dụng thuốc kháng HIV?


137

102. Trường hợp bác sĩ chưa được đào tạo, tập huấn về điều trị HIV nhưng vẫn kê đơn thuốc kháng HIV cho bệnh nhân thì pháp luật xử phạt như thế nào?




138

103. Pháp luật có quy định nào để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng trong học tập của trẻ em bị nhiễm HIV?



139

104. Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử những học sinh, sinh viên, học viên bị nhiễm HIV/AIDS bị xử phạt như thế nào?



140

105. Những đối tượng nào phải xuất trình kết quả xét nghiệm HIV kèm theo hồ sơ tuyển dụng?



141

 

121

 

122

 

 

nguon VI OLET