Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12

MỘT SỐ CÔNG THỨC, CÁCH TÍNH VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU THƯỜNG GẶP

***

1. Tính cán cân xuất - nhập khẩu:

     Công thức tổng quát: lấy Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu (nếu kết quả là số dương là xuất siêu, nếu âm là nhập siêu).

 

2. Tính mật độ dân số:

     Công thức tổng quát: lấy Số dân : Diện tích (đơn vị tính: người/km2)

 

3. Tính năng suất lúa:

     Công thức tổng quát: lấy Sản lượng : Diện tích (đơn vị tính: tạ/ha)

 

4. Tính Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên:

     Công thức tổng quát: lấy Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử (đơn vị tính: %)

 

5. Tính tốc độ tăng trưởng:

     Công thức tổng quát: lấy số liệu năm đầu tiên làm năm gốc là 100% sau đó lấy số liệu năm kế tiếp chia số liệu năm gốc và x 100 (đơn vị tính: %)

Bài tập: cho bảng số liệu sau:

Tình hình phát triển của ngành trồng lúa ở nước ta thời kì 1980-2005.

Tiêu chí

1980

1990

2000

2002

2005

- Diện tích (nghìn ha)

- Sản lượng lúa cả năm (triệu tấn)

- Năng suất lúa cả năm (tạ/ha)

5600

11.6

 

20.8

6043

19.2

 

31.8

7654

32.6

 

42.5

7504

34.4

 

45.9

7329

35.8

 

49.0

a. Tính tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng và năng suất lúa qua các năm  (lấy năm 1980=100%).

b. Từ số liệu đã tính, hãy vẽ trên cùng một hệ tọa độ các đường biểu diễn diện tích, sản lượng và năng suất lúa từ năm 1980-2005.

c. Qua bảng số liệu, hãy nêu nhận xét về sự phát triển của ngành trồng lúa và cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh của ngành sản xuất lúa trong những năm gần đây.

a. Tính tốc độ tăng trưởng của ngành trồng lúa.

    Xử lí số liệu, tính tỉ lệ % (lấy năm 1980 = 100%)

Tiêu chí

1980

1990

2000

2002

2005

- Diện tích

- Sản lượng lúa cả năm

- Năng suất lúa cả năm

100

100

100

108

166

153

137

281

204

134

297

221

131

309

236

b. Vẽ biểu đồ đường: 3 đường (HS tự vẽ).

c. Nhận xét và giải thích nguyên nhân:

*Nhận xét:

- Từ 1980-2005 ngành sản xuất lúa đã có bước phát triển mạnh mẽ, cả diện tích, sản lượng và năng suất lúa đều tăng. Trong đó:

- Diện tích trồng lúa tăng thêm 1.729 nghìn ha (tăng gấp 1.3 lần).

- Sản lượng lúa tăng nhanh với 24.2 triệu tấn (tăng gấp 3.1 lần).

- Năng suất lúa tăng 28.1 tạ/ha (tăng gấp 2.4 lần).

*Giải thích:

- Nhờ tích cực khai hoang mở rộng diện tích.

- Tập trung đầu tư, sản xuất theo hướng thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất…

- Thị trường thế giới có nhu cầu lớn.

- Nhà nước có nhiều chính sách trong phát triển nông nghiệp.

 

STT

Đối tượng cần tính

Đơn vị

Công thức tính

 

1

Cán cân xuất nhập khẩu

Đơn vị tiền tệ

(triệu USD,…)

= Giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu

2

Mật độ dân số

người/km2

= Số dân : diện tích

3

Năng suất (lúa)

tấn/ha, tạ/ha

= Sản lượng : diện tích

4

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

%

= Tỉ suất sinh – tỉ suất tử

5

Tốc độ tăng trưởng

(năm gốc = 100%)

%

= Giá trị năm cần tính : giá trị năm gốc x 100

6

Bình quân thu nhập trên đầu người

USD/người

= Tổng thu nhập : số dân

7

Bình quân lương thực trên đầu người

kg/người

= Sản lượng lương thực : số dân

8

Tỉ trọng, tỉ lệ

%

= Giá trị từng phần : tổng số x 100

9

Bình quân đất trên đầu người

m2/người

= Diện tích đất : số dân

10

Tính thu nhập GDP/người

nghìn đồng/người (USD/người)

= Lấy tổng GDP của vùng : số dân

11

Tỉ lệ xuất nhập khẩu

%

= trị giá xuất khẩu  : trị giá nhập khẩu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Phân tích ý nghĩa tự nhiên của VTĐL Việt Nam.

*Ý nghĩa tự nhiên của VTĐL Việt Nam:

- Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Vị trí địa lí là điều kiện để nước ta có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật phong phú.

- Vị trí và hình thể đất nước đã tạo nên sự phân hoá thiên nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng …

- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt…) nên cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

Câu 2. Vị trí địa lí nước ta có ý nghĩa gì về kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng ?

- Về kinh tế: vị trí địa lí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

- Về văn hóa-xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam Á.

- Về an ninh, quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam Tr. 11 và những kiến thức đã học em hãy:

a. Trình bày đặc điểm chính và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.

b. Tài nguyên đó có thuận lợi gì đối với phát triển nông - lâm nghiệp ?

 

→ a. Đặc điểm chính và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.

- Gồm 2 nhóm đất chính:

+ Đất phù sa: phân bố tập trung ở các đồng bằng châu thổ hoặc ven biển bao gồm: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn…

+ Đất feralit: phân bố tập trung ở miền núi bao gồm: đất feralit trên đá badan, đất feralit trên đá vôi…

 

     b. Thuận lợi của tài nguyên đất đối với phát triển nông-lâm nghiệp:

- Nước ta có nhiều loại đất khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng, phát huy được thế mạnh của từng vùng sinh thái.

- Đất phù sa thuận lợi cho việc trồng lúa, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày…

- Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi và trồng rừng.

Câu 2. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế -xã hội nước ta ?

Ảnh hưởng của địa hình miền núi đến sự phát triển kinh tế - xã hội:

a. Thuận lợi:

- Đất nước có nhiều đồi núi nên có tài nguyên rừng và khoáng sản phong phú tạo cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.

- Nhiều nơi có điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi gia súc lớn.

- Các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn

- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, trở thành điểm du lịch nổi tiếng: Sa Pa, Đà Lạt…

b. Khó khăn:

- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

- Là nơi thường xảy ra nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.

- Thiên tai khác: mưa đá, sương muối, khô hạn…

Câu 3. So sánh sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

 

a. Khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:

- Vùng núi Đông Bắc:

     + Vị trí (giới hạn):  nằm ở tả ngạn sông Hồng

+ Chủ yếu là đồi núi thấp.

+ Hướng núi: vòng cung. Có 4 cánh cung lớn mở ra về phía bắc và đông, chụm lại ở Tam Đảo, đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

+ Núi cao tập trung chủ yếu ở phía bắc, giáp với biên giới Việt - Trung; trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m.

- Vùng núi Tây Bắc:

     + Vị trí (giới hạn): nằm giữa sông Hồng và sông Cả

+ Có địa hình cao nhất nước ta.

+ Hướng núi: tây bắc - đông nam.

+ Có ba dải địa hình lớn: phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ có đỉnh Phanxipăng (3143m), phía tây là các dãy núi cao trung bình chạy dọc biên giới Việt –Lào, ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng tây bắc-đông nam.

 

 

b. Khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:

- Vùng núi Trường Sơn Bắc:

+ Vị trí (giới hạn): từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã

+ Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc-đông nam.

+ Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu.

- Vùng núi Trường Sơn Nam:

+ Vị trí (giới hạn): từ dãy Bạch Mã trở vào

+ Gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ cao đồ sộ.

+ Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây.

Câu 4. Trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

- Đồng bằng sông Hồng:

+ Diện tích: 15.000km2.

+ Do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều.

+ Địa hình: cao ở rìa phía Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ.

+ Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước. Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm.

- Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Diện tích: 40.000km2, lớn nhất nước ta.

+ Do phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi đắp, mới được khai thác sau ĐB sông Hồng.

+ Địa hình: thấp và bằng phẳng hơn ĐB sông Hồng.

+  Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đồng bằng. Trên bề mặt đồng bằng còn có những vùng trũng lớn chưa được bồi lấp xong như: vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, vùng trũng Cà Mau.

Câu 5. Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và đồng bằng đối với việc phát triển KT-XH ở nước ta.

a. Các thế mạnh:

- Khu vực đồi núi:

+ Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp

+ Rừng và đất trồng: tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn, chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật làm cơ sở cho phát triển lâm nghiệp.

+ Nguồn thuỷ năng dồi dào để phát triển thuỷ điện.

+ Có tiềm năng du lịch, nhất là du lịch sinh thái.

- Khu vực đồng bằng:

+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là lúa gạo.

+ Cung cấp nguồn lợi thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản

+ Có điều kiện để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại.

+ Thuận lợi phát triển giao thông đường bộ, đường sông.

b. Hạn chế:

- Địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh gây cản trở cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

- Cả khu vực đồi núi và đồng bằng nước ta có nhiều thiên tai:

+ Khu vực đồi núi: lũ quét, xói mòn, trượt lở đất…

+ Khu vực đồng bằng: bão, lụt, hạn hán.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta ?

a. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu:

- Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.

- Biển Đông làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô mùa đông và nóng bức mùa hè.

- Nhờ vậy, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn.

b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái ven biển:

- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, bao gồm: các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bải triều rộng…

- Các hệ sinh thái ven biển cũng rất đa dạng và giàu có, bao gồm: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên các đảo.

Câu 2. Hãy nêu sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển nước ta. Các thiên tai nào thường xảy ra ở vùng ven biển nước ta?

a. Tài nguyên thiên nhiên:

- Tài nguyên khoáng sản: có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí (lớn nhất là bể dầu Nam Côn Sơn và Cửu Long), ngoài ra còn có ti tan, muối…

- Tài nguyên hải sản: sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới, giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao (Có trên 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực…).

b. Thiên tai:

- Hằng năm bão biển kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào nước ta.

- Sạt lở bờ biển đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển miền Trung.

- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

 Lượng mưa, lượng bốc hơi, và cân bằng ẩm của một số địa điểm

Địa điểm

Lượng mưa

(mm)

Lượng bốc hơi

(mm)

Cân bằng ẩm

(mm)

Hà Nội

1676

  989

+687

Huế

2868

1000

  +1868

TP. Hồ Chí Minh

1931

1686

+245

 Hãy so sánh và giải thích sự khác nhau về lượng mưa, lương bốc hơi, cân bằng ẩm của 3 địa điểm trên.

 

*Lưu ý: nếu đề yêu cầu vẽ biểu đồ thì vẽ cột nhóm, mỗi nhóm có 3 cột.

- Lượng mưa: Huế có lượng mưa cao nhất trong 3 địa điểm do bức chắn của dãy Bạch Mã đối với các khối khí từ biển thổi vào theo hướng đông bắc. TP. Hồ Chí Minh có lượng mưa lớn hơn Hà Nội nhưng chênh lệch nhau không nhiều.

- Lượng bốc hơi: TP. Hồ Chí Minh có lượng bốc hơi cao nhất do nhiệt độ cao quanh năm, có mùa khô sâu sắc. Hà Nội và Huế có lượng bốc hơi thấp do trong năm có thời gian nhiệt độ thấp, hạn chế sự bốc hơi.

- Cân bằng ẩm:

  + Huế có cân bằng ẩm lớn nhất trong 3 địa điểm do có lượng mưa lớn, lượng bốc hơi thấp.

  + Hà Nội có cân bằng ẩm đứng thứ hai do lượng bốc hơi thấp nhất trong 3 địa điểm.

  + TP. Hồ Chí Minh có cân bằng ẩm thấp nhất do lượng bốc hơi cao nhất trong 3 địa điểm

Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9 và kiến thức đã học hãy xác định hướng di chuyển của bão, tần suất, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả do bão gây ra ở nước ta.

=>

- Các cơn bão ảnh hưởng đến nước ta đều đi từ phía đông (Biển Đông). Sau đó di chuyển về hướng tây, tây bắc, tây nam.

- Một số cơn bão di chuyển không theo qui luật, rất phức tạp

- Một số cơn bão tan ngay ngoài biển, một số đổ bộ vào đất liền.

- Thời gian hoạt động của bão thường bắt đầu từ tháng 6 cho đến tháng 12. Tần suất mạnh nhất từ tháng 8 đến tháng 10.

- Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu các tỉnh ven biển, nhất là ven biển miền Trung

- Hậu quả: bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng về người và tài sản, ảnh hưởng tới đời sống và hoạt động sản xuất nhất là dân cư sống ven biển.

Câu 3. Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân ?

=>

- Tính chất nhiệt đới:

+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.

+ Nhiệt độ trung bình năm trên 200C

+ Tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1.400 3.000giờ/năm.

- Lượng mưa, độ ẩm lớn:

+ Lượng mưa trung bình năm cao: 1.500 2.000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3.500 4.000mm.

+ Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.

- Nguyên nhân:

+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh.

+ Các khối khí di chuyển qua biển đã mạng lại cho nước ta có lượng mưa lớn.

 

Câu 4. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa ?

=> Nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa do:

- Vị trí địa lí: nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến Bắc bán cầu nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng mạnh.

- Nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.

 

Câu 5. Giải thích nguyên nhân có sự khác nhau về khí hậu giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.

  Nguyên nhân là do ảnh hưởng của địa hình và gió mùa.

- Vùng núi Đông Bắc: là vùng đón nhận gió mùa Đông Bắc đầu tiên đến nước ta. Đồng thời là nơi có các dãy núi hình cánh cung mở ra đón các khối khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống.

- Vùng núi Tây Bắc: do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn nên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc nhưng chịu ảnh hưởng của tính đai cao. Mùa hạ gió mùa đông nam thổi vào bị các khối núi, cao nguyên nằm ở phía nam ngăn cản, ngoài ra ở phía nam của vùng còn chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nóng.

- Đông Trường Sơn: do đón nhận trực tiếp gió mùa Đông bắc, Tín phong Bắc bán cầu, bão, áp thấp từ Biển Đông và dải hội tụ nhiệt đới nên mưa vào thu đông, cùng thời điểm Tây Nguyên lại là mùa khô.

- Tây Nguyên: do gió Tây Nam gây mưa lớn. Nửa đầu mùa hạ khối khí bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan gây mưa lớn cho Tây Nguyên. Nửa sau mùa hạ, gió Tây Nam từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam lên, gây mưa lớn cho Tây Nguyên. Cùng thời điểm lại gây hiệu ứng phơn Đông Trường Sơn.

 

 

 

 

Câu 6. Qua bảng số liệu dưới đây, hãy nêu nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ   Bắc vào Nam và giải thích vì sao có sự thay đổi đó ?

Địa điểm

Nhiệt độ trung

bình tháng 1 (0C)

Nhiệt độ trung

bình tháng 7 (0C)

Nhiệt độ trung

bình năm (0C)

- Lạng Sơn

13.3

27.0

21.2

- Hà Nội

16.4

28.9

23.5

- Huế

19.7

29.4

25.1

- Đà Nẵng

21.3

29.1

25.7

- Qui Nhơn

23.0

29.7

26.8

- TP. Hồ Chí Minh

25.8

27.1

27.1

- Nhiệt độ trung bình năm: tăng dần khi đi từ Bắc vào Nam, vì càng vào Nam thì càng gần xích đạo, lượng bức xạ nhận được càng lớn do góc chiếu của tia sáng Mặt trời lớn và thời gian giữa 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh càng cách xa nhau.

- Nhiệt độ trung bình tháng I: tăng nhanh khi đi từ Bắc vào Nam do phía Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Ở phía Nam (từ dải Bạch Mã trở vào) không còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ tăng nhanh.

- Nhiệt độ trung bình tháng VII: tăng dần từ Bắc vào Nam theo qui luật nhưng không rõ rệt. Riêng TP. Hồ Chí Minh, nhiệt độ trung bình thấp hơn vì có mưa nhiều.

Câu 7. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta, hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực. (BĐ khí hậu Atlat Tr. 9)

*Nước ta có 2 mùa gió: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ

- Gió mùa mùa đông (gió mùa Đông Bắc):

+ Thổi từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

+ Hướng: đông bắc.

+ Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông (tháng 12,1) lạnh, khô (do khối khí lạnh qua lục địa Trung Quốc vào nước ta), nửa sau mùa đông (tháng 2,3) lạnh ẩm và có mưa phùn (do khối khí lạnh qua biển vào nước ta) .

+ Phạm vi hoạt động: từ dãy Bạch Mã trở ra phía Bắc, gió thổi từng đợt, suy yếu dần khi di chuyển xuống phía Nam.

- Gió mùa mùa hạ (gió mùa Tây Nam):

+ Thổi từ tháng V đến tháng X.

+ Hướng: tây nam.

+ Đầu mùa hạ: khối khí Bắc Ấn Độ Dương gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên nhưng gây khô, nóng (gió Phơn) cho ven biển miền Trung và Tây Bắc.

+ Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên và hầu hết cả nước. Riêng miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ).

*Hệ quả:

- Miền Bắc: mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.

- Miền Nam: có 2 mùa mưa và khô rõ rệt.

- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển: đối lập nhau về mùa mưa và mùa khô.

Câu 8. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất và đời sống ở nước ta ?

a. Đối với sản xuất nông nghiệp:

  Nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất và rõ rệt nhất của thiên nhiên.

- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.

- Tuy nhiên, tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ…

b. Đối với các hoạt động sản xuất khác và đời sống:

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi phát triển các ngành: lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch và các hoạt động khai thác, xây dựng (nhất là vào mùa khô).

- Tuy nhiên, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cũng gây ra các khó khăn trở ngại: sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động vận tải, du lịch, khai thác…Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản. Thiên tai gây tổn thất nặng nề về người và tài sản. Môi trường thiên nhiên nhiệt đới dễ bị suy thoái.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. So sánh đặc điểm tự nhiên ở 3 đai cao nước ta.

 

Tên đai cao

Giới hạn độ cao

Đặc điểm khí hậu

Đất

Hệ sinh thái

- Đai nhiệt đới gió mùa

Miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600-700m, ở miền Nam lên đến 900-1.000 m.

 

Nhiệt đới, nhiệt độ trung bình trên 250C

Gồm 2 nhóm đất: đất phù sa, đất feralit

- Rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.

 

- Rừng nhiệt đới gió mùa.

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

Miền Bắc có độ cao từ 600-700 m đến 2600 m, ở miền Nam từ 900-1000 m đến 2600 m.

 

Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, độ ẩm tăng

Đất feralit có mùn và đất mùn

Rừng cận nhiệt lá rộng, lá kim, rêu, địa y phủ kín thân cây.

- Đai ôn đới gió mùa trên núi

Có độ cao từ 2.600 m trở lên

 

Tính chất khí hậu ôn đới, nhiệt độ dưới 150C

Đất mùn thô

Thực vật ôn đới (đỗ quyên, lãnh sam…).

 

Câu 2. Đặc điểm thiên nhiên của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta có gì khác nhau ?

*Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy Bạch Mã trở ra)

- Khí hậu  nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình trên 200C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10-120C), có từ 2 đến 3 tháng mùa đông nhiệt độ dưới 180C,

- Sự phân mùa: mùa đông, mùa hạ.

- Cảnh quan: đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt và ôn đới, các loài thú có lông dày.

*Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy Bạch Mã trở vào)

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.

- Nhiệt độ trung bình trên 250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (3-40C),không có tháng nào dưới 200C.

- Sự phân hóa theo mùa: 2 mùa (mưa và khô) rõ rệt.

- Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động, thực vật chủ yếu có nguồn gốc xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.

 

 

 

 

Khác nhau

Phần lãnh thổ phía Bắc

Phần lãnh thổ phía

Khí hậu

- Khí hậu  nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa (nóng quanh năm).

- Nhiệt độ trung bình trên 200C

- Nhiệt độ trung bình trên 250C

- Có từ 2 đến 3 tháng mùa đông nhiệt độ dưới 180C.

- Không có tháng nào nhiệt độ dưới 200C.

- Sự phân mùa: mùa đông, mùa hạ.

 

- Có sự phân hóa thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Cảnh quan

- Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

- Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.

 

- Thực vật: các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt và ôn đới,

- Các loài động, thực vật chủ yếu có nguồn gốc xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.

- Động vật tiêu biểu là các loài thú có lông dày: gấu, chồn…

- Động vật với các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hhổ báo…đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…

 

Câu 3. Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông- Tây ở nước ta được biểu hiện như thế nào?

      Từ Đông sang Tây (từ biển vào đất liền) thiên nhiên nước ta phân hoá thành ba dải rõ rệt:

a. Vùng biển và thềm lục địa:

- Diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền (1 triệu km2)

- Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.

b. Vùng đồng bằng ven biển: thay đổi tuỳ nơi:

+ Nơi núi xa biển: đồng bằng mở rộng với  các bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa rộng, nông (ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long).

+ Nơi đồi núi lan ra sát biển: thì đồng bằng hẹp ngang, bờ biển khúc khuỷu (ĐB Duyên hải miền Trung).

c. Vùng đồi núi:

- Sự phân hoá Đông - Tây rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng các dải núi.

- Cảnh quan thiên nhiên vùng Đông Bắc và Tây Bắc có sự khác biệt. Vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới; Vùng núi Tây Bắc: nơi núi thấp cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa còn nơi núi cao cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

- Mùa của sườn Đông Trường Sơn trái ngược với  mùa của Tây Nguyên.

 

 

Câu 4. Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ? Sự phân hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở những thành phần tự nhiên nào ?

     → Nguyên nhân: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, cứ lên 1.000m thì nhiệt độ giảm 60C, và khi nhiệt độ giảm thì thực vật thay đổi theo.

- Sự phân hóa này biểu hiện ở: khí hậu, đất đai và sinh vật.

- Ở mỗi khoảng độ cao khác nhau, hình thành đai khác nhau. Ở nước ta chia làm 3 đai theo độ cao:

+ Đai nhiệt đới gió mùa: ở miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600-700m, ở miền Nam lên đến 900-1.000 m.

+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: ở miền Bắc có độ cao từ 600-700 m đến 2600 m, ở miền Nam từ 900-1000 m đến 2600 m.

+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: có độ cao từ 2.600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

Năm

Tổng diện tích      có rừng (triệu ha)

Diện tích rừng     tự nhiên (triệu ha)

Diện tích rừng trồng (triệu ha)

Độ che phủ

(%)

1943

14.3

14.3

0

43.0

1983

7.2

6.8

0.4

22.0

2009

13.2

10.3

2.9

39.1

Hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng của nước ta qua các giai đoạn và cho biết nguyên nhân của sự biến động.

a. Nhận xét:

- Giai đoạn 1943-1983: tổng diện tích rừng nước ta giảm mạnh (giảm 7.1 triệu ha), diện tích rừng tự nhiên giảm 7.5 triệu ha, nhưng rừng trồng chỉ tăng 0.4 triệu ha, vì vậy độ che phủ rừng giảm mạnh từ 43% xuống còn 22%.

- Giai đoạn 1983-2009: tổng diện tích rừng nước ta tăng 6.0 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên tăng 3.5 triệu ha, diện tích rừng trồng chỉ tăng 2.5 triệu ha, Do diện tích rừng tái sinh và rừng trồng tăng, nên độ che phủ rừng cũng tăng từ 22% lên 39.1%.       

Tuy nhiên, so với một số nước có địa hình phần lớn là đồi núi và khí hậu nhiệt đới ẩm thì độ che phủ rừng của nước ta vẫn còn thấp.

 

b. Nguyên nhân:

- Giai đoạn 1943-1983: độ che phủ rừng giảm là do chiến tranh tàn phá, lối canh tác du canh, du cư của các dân tộc miền núi, khai thác bừa bãi, cháy rừng…rừng trồng không bù lại được nên nên diện tích rừng bị suy giảm.

- Giai đoạn 1983-2009: độ che phủ rừng tăng lên do: chính sách giao đất giao rừng, tích cực trồng rừng, hạn chế tình trạng đốt rừng làm nương rẫy, hạn chế khai thác và xuất khẩu gỗ.

Câu 2. Cho bảng số liệu sau:

           Diện tích rừng nước ta qua các năm.                               (Đơn vị: triệu ha)

Năm

1943

1995

2003

2006

Tổng diện tích rừng

14.3

9.3

12.1

12.9

a. Tính độ  che phủ rừng (tỉ lệ)của nước ta qua các năm (lấy diện tích tự nhiên nước ta làm tròn 33.1 triệu ha).

b. Nhận xét về sự biến động độ che phủ rừng nước ta qua các năm.

 

a. Độ che phủ rừng được tính bằng: (diện tích rừng / diện tích tự nhiên cả nước) x 100 (đơn vị: %).

              Độ che phủ rừng nước ta qua các năm.                               (Đơn vị: %)

Năm

1943

1995

2003

2006

Độ che phủ rừng

43.2

28.1

36.6

39.0

b. Độ che phủ rừng nước ta có sự biến động qua các năm:

- Từ 1943-1995 độ che phủ rừng nước ta giảm mạnh (    %).

- Từ năm 1995-2006 độ che phủ rừng nước ta tăng, tuy nhiên chư bằng độ che phủ rừng năm 1943 (dẫn chứng thấp hơn bao nhiêu %).

Câu 3. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học ở nước ta được biểu hiện như thế nào?   Nguyên nhân suy giảm và các biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học ?

a. Suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta được biểu hiện ở sự suy giảm số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quí hiếm.

      Ví dụ: Thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó số loài có nguy cơ tuyệt chủng là 100 loài; thú là 96 và 62; chim là 57 và 29…

b. Nguyên nhân suy giảm: do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên như: khai thác bừa bãi, …

c. Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Ban hành “sách đỏ Việt Nam

- Ban hành các qui định khác.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ?

*Nước ta phải đặt ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vì:

- Trong số các tài nguyên thiên nhiên thì đất có vai trò hết sức quan trọng, là môi trường sống và sản xuất cho nhân dân.

- Tài nguyên thiên nhiên nước ta đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng

- Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên đang kéo theo hậu quả năng nề, ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống và sản xuất của nhân dân.

Vì vậy phải đưa ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.

 

 

---------------------

 

 

 

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẼ BIỂU ĐỒ

***

I.           Các dạng biểu đồ thường gặp:

1. Biểu đồ đồ thị (biểu đồ đường)

2. Biểu đồ cột

3. Biểu đồ kết hợp (cột và đường)

4. Biểu đồ tròn

5. Biểu đồ miền

 

II.        Một số dấu hiệu nhận biết loại biểu đồ cần vẽ theo yêu cầu bài tập:

1. Khi nào vẽ biểu đồ đồ thị (biểu đồ đường) ?

 - Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Em hãy vẽ đồ thị thể hiện…”, “Hãy vẽ 3 đường biểu diễn thể hiện…”

 - Khi đề bài xuất hiện các cụm từ:  “sự tăng trưởng”, “sự gia tăng”, “tốc độ gia tăng”, “tốc độ tăng trưởng”, “tốc độ phát triển”,

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự biến động, sự thay đổi giá trị của một đại lượng nào đó qua rất nhiều mốc thời gian (mà không yêu cầu thể hiện cơ cấu). Ví dụ biểu đồ thể hiện nhiệt độ qua các tháng, giá cả hàng hóa qua nhiều mốc thời gian,…

2. Khi nào vẽ biểu đồ cột (biểu đồ thanh ngang) ?

 - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột

 - Đề bài yêu cầu thể hiện sự hơn kém hoặc muốn so sánh các đại lượng (yếu tố)

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện “số lượng”, “sản lượng”, “giá trị”, “diện tích” của đại lượng

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện các yếu tố trong 1 năm của nhiều vùng, nhiều quốc gia hoặc nhiều loại sản phẩm

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện những đại lượng có đơn vị như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km2,…

*Chú ý:

+ Nếu đề yêu cầu tại một thời điểm (1 năm, tháng): vẽ khoảng cách giữa các cột đều nhau.

+ Nếu đề yêu cầu thể hiện sự thay đổi của đối tượng theo thời gian: trục ngang phải chia theo tỉ lệ.

3. Khi nào vẽ biểu đồ cột và đường kết hợp ?

 - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột và đường kết hợp

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện giá trị hoặc tình hình phát triển của các đại lượng với 2 đơn vị tính khác nhau ví dụ “diện tích” và “sản lượng” hoặc “số dân” và “tốc độ gia tăng dân số”

Bài tập: cho bảng số liệu:

    Diện tích và sản lượng cà phê nhân nước ta thời kì 1990 - 2005.

Năm

1990

1995

2001

2005

Diện tích trồng cà phê

           (nghìn ha)

119

186

565

497

Sản lượng cà phê nhân

          (nghìn tấn)

92

218

840

752

a. Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta thời kì 1990-2005.

b. Qua biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét, giải thích về sự biến động diện tíchvà sản lượng cà phê nhân của nước ta trong thời kì trên.

a. Vẽ biểu đồ: (HS tự vẽ).

b. Nhận xét và giải thích:

*Nhận xét: từ 1990-2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta ngày càng tăng nhanh, nhưng tốc độ tăng khac nhau.

- Về diện tích:tăng gần 4.2 lần và thay đổi qua 2 giai đoạn (1990-2001 tăng rất nhanh, 445.7 nghìn ha và 2001-2005 giảm 67.6 nghìn ha).

- Sản lượng cà phê nhân tăng nhanh hơn diện tích, tăng 8.2 lần và cũng thay đổi qua 2 giai đoạn (1990-2001 tăng 748 nghìn tấn và 2001-2005 giảm 88 nghìn tấn).

*Giải thích:

- Diện tích trồng cà phê ngày càng tăng do nước ta có nhiều điều kiện để phát triển (như đất đỏ badan, khí hậu nhiệt đới phân hóa theo độ cao, thị trường tiêu thụ rông lớn, chính sách phát triển cây công nghiệp của Nhà nước).

- Sản lượng cà phê tăng nhanh do tăng diện tích và tăng năng suất

- Giai đoạn từ 2001-2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân giảm do biến động thị trường, thiên tai…

4. Khi nào vẽ biểu đồ tròn ?

 - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện “cơ cấu”, “tỷ lệ”, “tỷ trọng so với toàn phần” (thường 1- 3 mốc thời gian, không quá nhiều mốc thời gian, nếu cơ cấu qua nhiều mốc thời gian thì vẽ biểu đồ miền)

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện “quy mô và cơ cấu”

*Chú ý: khi đề yêu cầu thể hiện ở 2 hoặc 3 mốc năm thông thường vẽ biểu đồ năm sau lớn hơn năm trước.

5. Khi nào vẽ biểu đồ miền ?

 - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ miền

 - Khi đề bài yêu cầu thể hiện: sự thay đổi cơ cấu”, “sự chuyển dịch cơ cấu”, “ sự biến đổi cơ cấu”, “cơ cấu trong thời kỳ 199…..200 ”. Dấu hiệu này còn kèm theo bảng số liệu qua nhiều mốc thời gian (thường 4 mốc thời gian trở lên)

 

*Một số lưu ý khi làm bài thi và kiểm tra:

- Đọc kĩ đề yêu cầu đề trước khi làm bài không được bỏ sót dữ liệu đề cho, để hiểu được đề cho nằm ở bài nào, phần nào ?

- Trình bài hết ý xuống dòng, không nên viết lung tung.

- Trong quá trình làm bài kết hợp kiến thức đã học và sử dụng Atlat để làm bài.

- Đồ dùng cần thiết trong làm bài thi nhớ mang theo: Atlat địa lí Việt Nam, thước kẻ, compas, máy tính để xử lí số liệu khi cần.

- Phân bố thời gian làm bài hợp lí ở các câu hỏi. Làm bài xong ở câu này mới làm sang câu khác (đảm bảo tính logic).

-------------------------------------------------------------------------------------------------------

Học Kì II

ĐỊA LÍ DÂN CƯ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Vì sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm, nhưng qui mô dân số vẫn tiếp tục tăng ? Nêu ví dụ minh họa.

- Do qui mô dân số nước ta lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao nên tỉ lệ gia tăng giảm, nhưng qui mô dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng.

- VD: Năm 1976 tỉ lệ tăng dân số là 2.16% với dân số là 49.2 triệu người, vậy mỗi năm trung bình tăng: 49.200.000 người x 2.16 : 100 = 1.062.720 người.

         Năm 1999: 76.300.000 người x 1.7 : 100 = 1.297.100 người

         Năm 2005: tỉ lệ tăng dân số là 1.31% với dân số là 83.1 triệu người, vậy mỗi năm trung bình tăng: 83.106.000 người x 1.31 : 100 = 1.088.692 người.

Như vậy ta thấy mỗi năm dân số nước ta tăng trên 1 triệu người mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm từ 2.16% xuống còn 1.31%.

Câu 2. Tại sao nói sự phân bố dân cư nước ta hiện nay còn bất hợp lí ?

- Sự phân bố dân cư không đều ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.

- Một số nơi giàu tài nguyên (Tây Nguyên, TD&MNBB), nhưng dân cư thưa thớt, thiếu lao động. Ngược lại, ở một số nơi khác (ở đồng bằng) diện tích đất có hạn nhưng lại tập trung số lượng người rất đông, mật độ dân số cao, gây khó khăn cho giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác (y tế, GD, nhà ở, môi trường…)

 

Câu 3. Dựa vào bảng số liệu:

           Số dân của Việt Nam, giai đoạn 1901 - 2006    (Đơn vị: triệu người)

Năm

Số dân

Năm

Số dân

1901

13.0

1970

41.0

1921

15.5

1979

52.7

1936

18.8

1989

64.4

1956

27.5

1999

76.3

1960

30.2

2006

84.2

     Nhận xét về tình hình gia tăng dân số ở nước ta.

→ Từ 1901đến năm 2006

- Dân số nước ta tăng liên tục và ngày càng tăng nhanh, trong hơn 1 thế kỉ dân số nước ta đã tăng thêm 71.2 triệu người.

- Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn:

+ Giai đoạn 1921-1960: dân số tăng gấp đôi trong vòng 39 năm.

+ Giai đoạn 1960-1989: dân số tăng gấp đôi trong vòng 29 năm.

- Nửa đầu thế kỉ (1901-1956) dân số nước ta chỉ tăng 14.5 triệu người, nửa sau thế kỉ (1956-2006) dân số nước ta đã tăng thêm 56.7 triệu người; trong giai đoạn này, bình quân mỗi năm dân số nước ta đã tăng thêm 1.13 triệu người. Số dân tăng thêm hàng năm tương đương với số dân của một tỉnh có số dân vào loại trung bình.

Câu 4. Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí.

Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (2006) nhưng phân bố chưa hợp lí giữa các vùng:

- Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du và miền núi:

+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng.

+ Trên cùng một dạng địa hình cũng có sự chênh lệch khá lớn (mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2.9 lần ĐBSCL (2005)).

- Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa thành thị và nông thôn: năm 2005 dân thành thị chiếm 26.9%, nông thôn chiếm 73.1% tổng số dân. Điều này phản ánh quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ở nước ta còn chậm và trình độ thấp.

Câu  5. Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây:

   Dân số và diện tích phân theo vùng ở nước ta, năm 2009.

Khu vực

Dân số trung bình

(nghìn người)

Diện tích

(km2)

- Trung du và miền núi Bắc Bộ

12241.8

101437.8

- Đồng bằng sông Hồng

18478.4

  14964.1

- Duyên hải miền Trung

18870.4

95885.1

- Tây Nguyên

   5124.9

54640.6

- Đông Nam Bộ

14095.7

23605.2

- Đồng bằng sông Cửu Long

17213.4

40518.5

a. Tính mật độ dân số trung bình của các vùng.

(Cách tính: trước nhất đổi đơn vị xong, lấy số dân/diện tích; đơn vị: người/km2)

Mật độ dân số phân theo vùng ở nước ta, năm 2009.

Khu vực

Mật độ dân số trung bình

(người/km2)

- Trung du và miền núi Bắc Bộ

  121

- Đồng bằng sông Hồng

1235

- Duyên hải miền Trung

  197

- Tây Nguyên

   94

- Đông Nam Bộ

  597

- Đồng bằng sông Cửu Long

425

 

b. Qua kết quả tính toán, nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở nước ta.

*Nhận xét và giải thích:

- Nhận xét:

   Dân cư nước ta phân bố không đều:

+ Nơi có mật độ dân số cao: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng 1235 người/km2

+ Nơi có mật độ dân số thấp: Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên hải miền Trung. Thấp nhất là Tây Nguyên 94 người/km2

- Giải thích:

    Dân cư nước ta phân bố không đều chủ yếu do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử khai thác và phát triển lãnh thổ:

+ Nơi có mật độ dân số cao là nơi có sự thuận lợi đồng bộ của các yếu tố trên.

+ Nơi có mật độ dân số thấp là nơi có điều kiện tự nhiên ít thuận lợi cho việc định cư và phát triển kinh tế, trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế.

Câu 6. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang Dân số và các kiến thức đã học, trình bày sự phân bố dân cư của nước ta.

- Dân cư của nước ta phân bố không đều, nơi có mật độ dân số cao nhất lớn gấp 40 lần nơi mật độ thấp nhất.

- Dân cư tập trung đông đúc nhất ở Đồng bằng sông Hồng, sau đó đến Đông Nam Bộ, ĐB sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải miền Trung.

- Các khu vực miền núi dân cư thưa thớt (Tây Bắc, Tây Nguyên)

- Các thành phố, thị xã dân cư đông đúc.

Câu  7. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta năm 1999 và năm 2005

             (Đơn vị: %)

Năm

1999

2009

Từ 0-14 tuổi

33.5

25.0

Từ 15 - 59 tuổi

58.4

66.0

Từ 60 tuổi trở lên

8.1

9.0

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nhóm tuổi ở nước ta năm 1999 và 2009.

Vẽ 2 biểu đồ tròn.

b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta theo nhóm tuổi.

Từ 1999 đến năm 2009 cơ cấu dân số theo nhóm tuổi nước ta đang có sự thay đổi:

- Từ 0-14 tuổi: giảm nhanh    %, do những năm gần đây tỉ lệ gia tăng dân số giảm.

- Từ 15- 59 tuổi tăng nhanh    %, là hệ quả gia tăng dân số những năm trước.

- Từ 60 tuổi trở lên có xu hướng tăng 0.9% biểu hiện chất lượng cuộc sống, tuổi thọ của người dân dần được nâng cao.

- Dân số nước ta đang có xu hướng già đi.

Câu 8. Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí ? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.

a. Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư, vì:

- Dân cư nước ta phân bố không đều

+ Tập trung đông đúc ở đồng bằng (75% dân số cả nước) với mật độ rất cao, gây ảnh hưởng tới môi trường, gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm…

+ Trung du, miền núi mật độ thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi đó ở đây có rất nhiều tài nguyên nhưng lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề.

+ Tỉ lệ dân cư thành thị có tăng nhưng còn chậm (năm 2005 là 26.9%), gần 75% dân số sống ở nông thôn.

- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là điều cần thiết.

b. Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện:

- Thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động trên phạm vi cả nước.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi để thu hút lao động.

- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn.

 

 

 

Câu  9. Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

  Tỉ suất sinh và tỉ suất tử ở nước ta, giai đoạn 1979 - 2009

(Đơn vị: 0/00)

Năm

1979

1989

1999

2009

Tỉ suất sinh

32.2

31.3

23.6

17.6

Tỉ suất tử

7.2

  8.4

  7.3

  6.7

  1. Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các năm.

→   Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên:                                                (Đơn vị: 0/0)

Năm

1979

1989

1999

2009

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

2.5

2.3

1.6

1.1

 

b. Nhận xét về sự thay đổi tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta. Giải thích.

→  Từ năm 1979 đến năm 2009 tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta đều giảm, trong đó:

- Tỉ suất sinh giảm  nhanh: giảm 14.6 0/00

- Tỉ suất tử giảm chậm hơn: giảm 0.5: 0/00

- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên : giảm 1.40/0

*Giải thích: do mức sống người dân ngày càng được nâng cao, nước ta đang thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn

                      (Đơn vị: %)

Năm

1990

1995

2000

2003

2005

Thành thị

19.5

20.8

24.2

25.8

26.9

Nông thôn

80.5

79.2

75.8

74.2

73.1

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn nước ta giai đoạn 1990- 2005.

=>Biểu đồ miền.

b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn nước ta giai đoạn 1990- 2005.

*Nhận xét: từ 1990 đến 2005:

- Tỉ trọng dân thành thị tăng nhưng chậm và chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu dân số (dẫn chứng số liệu).

- Tỉ trọng dân nông thôn giảm nhưng nhưng vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn trong cơ cấu dân số.

* Giải thích:

- Tỉ trọng dân thành thị tăng là do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá.

- Tỉ trọng dân thành thị thấp phản ánh quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá ở nước ta diễn ra còn chậm.

Câu 2. Tại sao nói nước ta có nguồn lao động dồi dào? Điều đó có ảnh hưởng gì tới sự phát triển kinh tế - xã hội ?

=>

a. Nước ta có nguồn lao động dồi dào, vì:

- Dân số nước ta đông, năm 2009 dân số nước ta là 85.7 triệu người.

- Dân số nước ta thuộc loại trẻ và tăng nhanh

- Dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42.5 triệu người (chiếm 51,2% tổng số dân), mỗi năm nước ta tăng thêm hơn 1 triệu lao động.

b. Ảnh hưởng của nguồn lao động dồi dào tới sự phát triển kinh tế-xã hội:

   - Thuận lợi:

+ Nguồn lao động dồi dào đưa đến thị trường tiêu thụ rộng lớn, kích thích sản xuất

+ Người lao động cần cù, sáng tạo, trình độ ngày càng được nâng lên

+ Giá nhân công rẻ nên thu hút đầu tư nước ngoài.

   - Khó khăn:

+ Vấn đề giải quyết việc làm, số người trong độ tuổi lao động thiếu việc làm và thất nghiệp còn nhiều.

+ Trình độ lao động còn thấp, phần lớn chưa qua đào tạo.

+ Lực lượng lao động phân bố không đều theo vùng lãnh thổ và theo ngành kinh tế.

Câu 3. Tại sao việc làm đang trở thành một trong những vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta ?

- Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2.1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8.1%, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5.3%, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 9.3%.

- Hàng năm, có trên 1 triệu lao động cần phải giải quyết việc làm. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, cơ cấu lao động còn nhiều bất cập, phân bố lao động không đồng đều giữa các vùng, nên giải quyết việc làm hiện gặp nhiều khó khăn.

Câu  4. Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lí và có hiệu quả nguồn lao động ở nước ta hiện nay.

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng và các ngành cho hợp lí.

- Thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe sinh sản.

- Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý phát triển các ngành dịch vụ.

- Tăng cường hợp tác liên kết quốc tế, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Mở rộng đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu  1. Phân tích mối quan hệ của quá trình đô thị hóa và sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nước ta.

a. Quá trình đô thị hóa có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.

- Các đô thị có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp:

+ 70.4% GDP cả nước.

+ 84%GDP công nghiệp và xây dựng

+ 80% ngân sách Nhà nước…

- Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Đô thị là nơi có sức hấp dẫn thu hút đầu tư, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.

b. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị hóa.

- Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có tác động thúc đẩy các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, tạo hạt nhân hình thành và phát triển các đô thị, khu đô thị mới.

- Lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển sang các công nghiệp và dịch vụ, những ngành có trình độ, kĩ thuật, năng suất và thu nhập cao làm cơ sở của kinh tế đô thị.

     *Kết luận: giữa quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Câu 2. Hãy cho biết các đô thị sau đây thuộc cấp nào quẩn lí: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Nha Trang, Huế, Vinh, Thái Nguyên.

- Tên đô thị cấp trung ương quản lí: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng

- Tên đô thị cấp địa phương quản lí: Nha Trang, Huế, Vinh, Thái Nguyên.

Câu 3. Cho bảng số liệu sau:

           Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong tổng số dân nước ta giai đoạn 1990 - 2005

Năm

1990

1995

2000

2005

2009

Số dân thành thị (triệu người)

12.9

14.9

18.8

22.3

25.3

Tỉ lệ dân thành thị (%)

19.5

20.8

24.2

26.9

29.6

      Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong tổng số dân nước ta giai đoạn 1990-2009.

Từ 1990 - 2009

- Số dân thành thị nước ta tăng liên tục, số dân thành thị tăng 2.0 lần.

- Tỉ lệ dân thành thị trong tổng số dân tăng chậm tăng 10.1 %

- Tỉ lệ dân thành thị tăng chậm phản ánh quá trình đô thị hoá nước ta diễn ra còn chậm.

Câu 4. Hãy kể tên 5 thành phố trực thuộc trung ương và 2 đô thị đặc biệt.

    → Kể tên theo thứ tự từ Bắc vào Nam:

- Tên 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,      TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

- Tên 2 đô thị đặc biệt là: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

Câu 5. Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

- Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta

- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. (khu vực đô thị đóng góp: 70.4% GDP cả nước).

- Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.

- Tuy nhiên quá trình đô thị hóa cũng nảy sinh nhiều hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội…

 

 

ĐỊA LÍ KINH TẾ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế thời kì 1990 - 2008

(Đơn vị: %)

Khu vực

1990

2008

- Nông-lâm-ngư nghiệp

38.7

22.2

- Công nghiệp-xây dựng

22.7

39.8

- Dịch vụ

38.6

38.0

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu GDP nước ta thời kì 1990- 2008.

Vẽ 2 biểu đồ tròn.

b. Nhận xét và giải thích sự chuyển dịch (thay đổi) cơ cấu GDP nước ta thời kì 1990 - 2008.

Từ 1990 đến 2008 Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng:

- Nông –lâm-ngư nghiệp tỉ trọng giảm nhanh (dẫn chứng)

- Công nghiệp-xây dựng tỉ trọng tăng nhanh (dẫn chứng)

- Dịch vụ tỉ trong giảm nhẹ (dẫn chứng)

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành (khu vực) ở nước ta diễn ra còn chậm, nhưng có chiều hướng tích cực.

*Giải thích:

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở  nước ta là do tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Câu  2. Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

   Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990 - 2008.

      (Đơn vị: 0/0)

Khu vực kinh tế

1990

2000

2008

Nông – lâm - ngư nghiệp

38.7

24.5

22.2

Công nghiệp - xây dựng

22.7

36.7

39.8

Dịch vụ

38.6

38.8

38.0

a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2008.

b. Từ biểu đồ đã vẽ, nêu nhận xét và giải thích về sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế nước ta trong thời gian trên.

 

ĐỊA LÍ NGÀNH NÔNG NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Trình bày những điểm khác nhau giữa nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa.

Tiêu chí

Nông nghiệp cổ truyền

Nông nghiệp hàng hóa

Quy mô

- Nhỏ, manh mún

- Lớn, tập trung cao.

Phương thức canh tác

- Trình độ kĩ thuật lạc hậu.

- Sản xuất nhiều loại, phục vụ nhu cầu tại chỗ.

- Tăng cường sử dụng máy móc, kĩ thuật tiên tiến.

- Chuyên môn hóa thể hiện rõ.

Hiệu quả

- Năng suất lao động thấp, hiệu quả thấp.

- Năng suất lao động cao, hiệu quả cao.

Tiêu thụ sản phẩm

- Tự cung, tự cấp, ít quan tâm thị trường.

- Gắn liền với thị trường tiêu thụ hàng hóa.

Phân bố

- Còn phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ nước ta

- Tập trung ở các vùng có điều kiện thuận lợi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu  1. Cho bảng số liệu sau:

 Diện tích và sản lượng lúa nước ta, giai đoạn 1990 - 2008

Năm

1990

1995

1999

2003

2008

Diện tích (nghìn ha)

  6042

  6765

  7653

  7452

  7400

Sản lượng (nghìn tấn)

19225

24963

31393

34568

38729

a. Tính năng suất lúa của các năm theo bảng số liệu trên.

Cách tính năng suất lúa (tạ/ha): lấy sản lượng chia cho diện tích, sau khi đơn giản nghìn ha và nghìn tấn, còn lại tấn/ha, ta nhân với 10 vì 1 tấn = 10 tạ.

- Tính năng suất lúa:

 

Năm

1990

1995

1999

2003

2008

Năng suất (tạ/ ha)

31.8

36.9

41.0

46.4

52.3

 

b. Nhận xét tình hình tăng năng suất lúa của nước ta trong giai đoạn 1990 - 2008 và giải thích nguyên nhân.

*Nhận xét: từ năm 1990 đến 2008 năng suất lúa nước ta liên tục tăng, đến năm 2008 năng suất lúa đạt 52.3 tạ/ha.

*Giải thích nguyên nhân:

- Do việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất: giống mới, kĩ thuật canh tác…

- Do chính sách của Nhà nước khuyến khích nhân dân tích cực sản xuất như: khuyến nông, miễn thuế nông nghiệp.

- Trình độ thâm canh sản xuất lương thực không ngừng được nâng cao.

- Thị trường mở rộng.

Câu  2. Cho bảng số liệu sau:

        Sản lượng cà phê (nhân) của nước ta

            (Đơn vị: nghìn tấn)

Năm

1995

2000

2004

2005

2006

2007

2008

Sản lượng

218.0

802.5

836.0

752.1

985.3

915.8

1055.8

     Hãy nhận xét và giải thích về tình hình sản xuất cà phê của nước ta, giai đoạn 1995 - 2008.

a. Nhận xét:

- Trong giai đoạn 1995-2008, sản lượng cà phê có xu hướng tăng nhanh: tăng 837.8 nghìn tấn (tăng gấp 4.8 lần).

- Tuy nhiên, sản lượng cà phê tăng không ổn định: (dẫn chứng tăng giảm qua các giai đoạn).

b. Giải thích:

- Sản lượng cà phê có xu hướng tăng, do:

+ Nước ta có điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH thuận lợi trồng cây cà phê với quy mô lớn (đất đỏ ba dan, khí hậu nhiệt đới, nguồn lao động dồi dào…)

+ Năng suất cà phê ngày càng cao.

+ Thị trường tiêu thu ngày càng mở rộng.

+ Là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

- Sản lượng cà phê giảm vào các năm 2005 và 2007 chủ yếu do hạn hán kéo dài, do biến động về thị trường.

Câu 3. Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam (trang Nông nghiệp), nêu tên các vùng (hoặc tỉnh) có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng thuộc loại trên 50%, từ 30 đến 50%.

      Cho biết các cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc, thuốc lá, bông) phân bố chủ yếu ở đâu ?

a. Tên vùng (hoặc tỉnh):

- Vùng có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp trên 50% là: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bến Tre (ĐBSCL)

- Vùng có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp từ 30 đến 50% là: Hà Giang, Bắc Giang, Nghệ An, Quảng Trị, các tỉnh DHNTB.

b. Sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm:

- Mía: ĐBSCL, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Lạc: trồng nhiều trên các đồng bằng Thanh-Nghệ-Tĩnh, Đông Nam Bộ và Đắk Lăk.

- Thuốc lá: TD&MNBB, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ

- Bông: TD&MNBB, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ.

Câu 4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, em hãy:

a. Nêu sự phân bố của một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta: cà phê, cao su, chè, tiêu, dừa, điều.

b. Giải thích sự phân bố của cây cà phê và cây chè.

  a. Sự phân bố của một số cây công nghiệp lâu năm:

- Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ

- Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh Duyên hải miền Trung

- Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ Tây Nguyên (nhiều nhất ở tỉnh Lâm Đồng.

- Tiêu: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên Duyên hải miền Trung.

- Dừa: được trồng nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long Duyên hải miền Trung.

- Điều: được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ.

 

 

  b. Giải thích sự phân bố của cây cà phê và cây chè:

- Cây chè: là cây cận nhiệt đới, ưa khí hậu lạnh nên trồng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ nơi có mùa đông lạnh nhất nước ta và các cao nguyên cao trên 1000m, có khí hậu lạnh ở Tây Nguyên.

- Cây cà phê: là cây nhiệt đới, ưa khí hậu nóng, thích hợp với đất đỏ badan là loại đất tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng nên được trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, rải rác ở Bắc Trung Bộ.

Câu 5. Trình bày những điều kiện để phát triển cây công nghiệp ở nước ta. Phân tích vai trò của cây công nghiệp lâu năm trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp ở nước ta.

a. Điều kiện để phát triển cây công nghiệp:

- Thuận lợi:

+ Diện tích đất badan tập trung trên một diện rộng thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh.

+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm tạo thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp nhiệt đới.

+ Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng và chế biến cây công nghiệp.

+ Mạng lưới cơ sở chế biến.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Khó khăn:

+ Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều dễ gây xói mòn đất, sâu bệnh, hạn hán…

+ Thị trường có nhiều biến động, chất lượng sản phẩm còn hạn chế.

b. Vai trò của cây công nghiệp lâu năm:

- Giá trị sản xuất cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản xuất cây công nghiệp.

- Đáp ứng thị trường tiêu thụ, nhất là xuất khẩu đem lại giá trị cao như: cà phê, cao su, hồ tiêu…

- Việc hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân, nhất là ở trung du-miền núi; hạn chế nạn du du canh du cư.

- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

 

Câu 6. Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp ?

        → Khi lương thực cho người dân được đảm bảo, sẽ tạo điều kiện để đẩy mạnh trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu,…Đồng thời cũng là động lực ngành chăn nuôi và thủy sản phát triển.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

Giá trị sản xuất và sản lượng thủy sản nước ta, giai đoạn 1990 - 2008

Năm

1990

1995

2000

2006

2008

Sản lượng (nghìn tấn)

890

1584

2250

3720

4602

Giá trị sản xuất (tỉ đồng)

8135

13524

21777

42035

50081

a. Vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản nước ta, giai đoạn 1990 - 2008.

→ HS tự vẽ ở nhà.

b. Nhận xét tình thình sản xuất ngành thủy sản nước ta, giai đoạn 1990 -2008.

Từ năm 1990 đến 2008 sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản nước ta tăng liên tục, trong đó:

- Sản lượng thủy sản: tăng                    nghìn tấn (tăng 5.2 lần)

- Giá trị sản xuất thủy sản; tăng            tỉ đồng (tăng 6.2 lần)

u 2. Nước ta có những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển ngành thuỷ sản ?

a. Thuận lợi:

- Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển ngành thủy sản:

  + Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng, trữ lượng hải sản lớn 3.9-4.0 triệu tấn, cho phép hàng năm khai thác khoảng 1.9 triệu tấn.

  + Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm (Cà Màu-Kiên Giang, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng-Quảng Ninh, Hoàng Sa-Trường Sa)

  + Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn, ngoài ra còn có nhiều sông suối, ao, hồ… thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.

- Nhân dân ta có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Phương tiện đánh bắt và cơ sở chế biến được nâng cấp và ngày càng hiện đại.

- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.

- Chính sách khuyến ngư của Nhà nước

b. Khó khăn: thiên tai: hàng năm có 9-10 cơn bão xuất hiện trên Biển Đông, phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, công nghệ chế biến còn nhiều hạn chế, .

Câu 3. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu sản lượng thuỷ sản nước ta thời kì 1990 - 2005

           (Đơn vị: %)

Chỉ tiêu

1990

1995

2000

2005

Khai thác

81.8

75.4

73.8

57.4

Nuôi trồng

18.2

24.6

26.2

42.6

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng thuỷ sản nước ta thời kì 1990 - 2005.

Vẽ biểu đồ miền

b. Nhận xét và giải thích sự chuyển dịch đó.

*Nhận xét: từ 1990 đến 2005 cơ cấu sản lượng thuỷ sản nước ta có sự thay đổi:

- Khai thác tỉ trọng giảm (24.4%)

- Nuôi trồng tỉ trọng tăng (24.4%)

- Đến năm 2005 tỉ trọng nuôi trồng gần bằng khai thác.

    *Giải thích: một số nguyên nhân tăng tỉ trọng nuôi trồng:

+ Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản còn nhiều

+ Có giá trị kinh tế cao và nhu cầu lớn trên thị trường

+ Do chính sách của Nhà nước

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. 

Câu 4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, em hãy:

          Giải thích vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm thủy sản của cả nước.

→ Vùng có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất thủy sản:

- Về điều kiện tự nhiên:

+ Là đồng bằng có 3 mặt giáp biển

+ Tập trung nhiều bãi cá, bãi tôm lớn nhất nước

+ Trong vùng có ngư trường Cà Mau-Kiên Giang, gần ngư trường Bà Rịa-Vũng Tàu và ngư trường quần đảo Trường Sa.

+ Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, có diện tích mặt nước lớn, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

+ Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của bão, nên có thể nuôi trồng thủy sản và đánh bắt quanh năm.

 

- Về điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Dân cư đông, người dân có nhiều kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

+ Là vùng trọng điểm thủy sản số 1 nên được Nhà nước quan tâm đầu tư và có nhiều chương trình hợp tác quốc tế.

+ Cơ sở vật chất cho việc nuôi trồng và đánh bắt phát triển mạnh, tập trung nhiều cơ sở chế biến thủy sản.

 

 

ĐỊA LÍ NGÀNH CÔNG NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Thế nào là ngành công nghiệp trọng điểm ? Những ngành công nghiệp nào được xác định là ngành trọng điểm ở nước ta hiện nay? Tại sao nước ta phải đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm ?

a. Khái niệm: là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và có tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác.

b. Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp (CN) năng lượng, CN chế biển LT-TP, CN dệt may, CN hoá chất-phân bón-cao su, CN vật liệu xây dựng…

c. Giải thích: nước ta phải đẩy mạnh các ngành CN trọng điểm với mục đích:

- Tận dụng thế mạnh lâu dài, đặc biệt là thế mạnh về tài nguyên, về nguồn lao động và thị trường.

- Tránh tụt hậu về kinh tế so với các nước trên thế giới.

- Tạo hiệu quả kinh tế cao cho toàn bộ nền kinh tế.

- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.

Câu 2. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế  1999 -2008.

               (Đơn vị: %)

Thành phần kinh tế

1999

2008

- Nhà nước

39.9

18.5

- Ngoài Nhà nước

22.0

37.1

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

38.1

44.4

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế năm 1995 và 2008.

Vẽ 2 biểu đồ tròn

b. Nhận xét và giải thích.

*Nhận xét: từ năm 1999- 2008 cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế  có sự thay đổi:

- Nhà nước tỉ trọng giảm (    %)

- Ngoài Nhà nước và Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tỉ trọng tăng (    %)

- Sự thay đổi như trên phù hợp với phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.

     *Giải thích:

- Do đường lối chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần

- Do chính sách mở cửa của Nhà nước

- Nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới (gia nhập WTO).

Câu 3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 21- bản đồ Công nghiệp chung và kiến thức đã học, hãy:

a. Trình bày về quy mô và cơ cấu hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

- Qui mô:

+ Trung tâm công nghiệp Hà Nội: trên 120 nghìn tỉ đồng, lớn thứ hai cả nước.

+ Trung tâm công nghiệp TP. HCM: trên 120 nghìn tỉ đồng, lớn nhất cả nước.

- Cơ cấu:

+ Trung tâm công nghiệp Hà Nội: cơ khí, hóa chất, điện tử, luyện kim đen…

+ Trung tâm công nghiệp TP. HCM: cơ khí, hóa chất, luyện kim đen-màu, nhiệt điện, điện tử…

b. Giải thích nguyên nhân vì sao hai trung tâm công nghiệp này lại phát triển mạnh?

→ Giải thích:

- TP. Hồ Chí Minh:

+ Vị trí thuận lợi, liền kề Đồng bằng sông Cửu Long- vùng trọng điểm lương thực-thực phẩm lớn nhất nước; gần vùng Tây Nguyên thế mạnh về cây công nghiệp, lâm sản, nên có nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến.

+ Nằm trong vùng kinh tế năng động (trọng điểm phía Nam)

+ Có các trung tâm công nghiệp vệ tinh: Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

+ Nguồn lao động dồi dào, có kĩ thuật cao nhất nước.

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất nước.

- Hà Nội:

+ Nằm ở trung tâm ĐBSH, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có nhiều thành phố vệ tinh (Hải Phòng, Nam Định…)

+ Là thủ đô nên được ưu tiên đầu tư phát triển.

+ Nguồn lao đông dồi dào, có tay nghề cao

+ Nằm trong vùng sản xuất lương - thực thực phẩm lớn thứ hai cả nước tạo điều kiện phát triển công nghiệp chế biến.

+ Cơ sở hạ tầng tốt, đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.

+ Có lịch sử phát triển lâu đời.

Câu 4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 21- Công nghiệp chung và kiến thức đã học, hãy: Chứng minh sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta. Giải thích vì sao Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.

a. Phân hóa công nghiệp theo lãnh thổ:

Hoạt động công nghiệp tập trung trên một số khu vực:

- Ở Bắc Bộ: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất nước, từ Hà Nội hoạt động công nghiệp tỏa đi nhiều hướng với các ngành chuyên môn hóa khác nhau:

+ Hải Phòng - Hạ Long -Cẩm Phả (cơ khí, khai thác than)

+ Đáp Cầu - Bắc Giang (vật liệu xây dựng. phân hóa học) …

- Nam Bộ: hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như: TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

- Dọc theo Duyên hải miền Trung có một số trung tâm công nghiệp với qui mô trung bình và nhỏ nằm dọc ven biển: Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quãng Ngải, Qui Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

- Các khu vực còn lại (Tây Bắc, Tây Nguyên): mức độ tập trung công nghiệp thấp, rời rạc, qui mô nhỏ.

b. Giải thích:

- Vị trí địa lí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

- Tài nguyên khoáng sản tập trung vùng phụ cận.

- Có nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến.

- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn của cả nước.

Câu 5. Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta khá đa dạng và đang từng bước có những thay đổi mạnh mẽ theo hướng ngày càng hợp lí hơn.

a. Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta khá đa dạng: có hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng thuộc 3 nhóm ngành chính:

- Công nghiệp chế biến

- Công nghiệp khai thác

- Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.

       Trong các nhóm ngành còn có các phân ngành khác nhau.

b. Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển biến ngày càng hợp lí hơn:

- Về nhóm ngành:

+ Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến

+ Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.

+ Sự chuyển biến đó nhằm thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.

- Đã hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm:

+ Công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm, công nghiệp dệt may…

+ Các ngành công nghiệp trọng điểm là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.

- Về sản phẩm cũng có nhiều thay đổi (dẫn chứng tham khảo SGK Tr.83 ở KVII)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 22, hãy cho biết tên các nhà máy điện trên 1.000W, dưới 1.000MW.

a. Tên các nhà máy điện trên 1.000MW:

- Nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Phú Mỹ, Cà Mau

- Nhà máy thuỷ điện: Hoà Bình

b. Các nhà máy điện dưới 1.000MW:

- Nhiệt điện: Na Dương, Uông Bí, Ninh Bình, Bà Rịa, Thủ Đức

- Thuỷ điện: Thác Bà, Yaly, Trị An, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Đa Nhim…

Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định các nhà máy thủy điện lớn nhất của nước ta trên bản đồ và giải thích sự phân bố của chúng.

- Thủy điện Hòa Bình trên sông Đà, công suất 1.920 MW, thuộc tỉnh Hòa Bình.

- Thủy điện Yaly trên sông Xê xan, công suất 720 MW, thuộc tỉnh Gia Lai.

- Thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai, công suất 400 MW, thuộc tỉnh Đồng Nai.

- Thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi trên sông La Ngà, công suất 470 MW, thuộc tỉnh Bình Thuận.

- Thủy điện Sơn La trên sông Đà, công suất 2.400 MW, thuộc tỉnh Sơn La.

*Giải thích:

- Các nhà máy thủy điện đều phân bố trên các con sông có độ dốc lớn, nguồn nước dồi dào.

- Sự phân bố các nhà máy thủy điện ở nước ta tập trung chủ yếu ở 3 hệ thống sông lớn:

+ Hệ thống sông Hồng

+ Hệ thống sông Xê xan, Xrê pôk

+ Hệ thống sông Đồng Nai.

 

Câu 3.

 a. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích thế mạnh tự nhiên đối với sự phát triển công nghiệp điện lực nước ta.

- Việc sản xuất điện của nước ta hiện naychủ yếu dựa trên cơ sở các tài nguyên (than, dầu khí và nguồn thủy năng).

+ Than (trữ lượng, phân bố)

+ Dầu khí (trữ lượng, phân bố)

+ Nguồn thủy năng (trữ lượng, phân bố)

- Các nguồn năng lượng khác (sức gió, sức nước, nguồn năng lượng mặt trời…), nước ta dồi dào, cho phép đa dạng hóa ngành điện lực.

b. Tại sao trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp năng lượng nước ta, khai thác dầu có tỉ trọng ngày càng cao ?

- Sản lượng dầu khí ngày càng tăng (dẫn chứng).

- Dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu, trong khi giá dầu mỏ thế giới tăng.

Câu 4. Cho bảng số liệu sau:

         Cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn của nước ta thời kì 1990-2005

                            (Đơn vị: %)

Năm

1990

1995

2000

2005

Thuỷ điện

72.3

53.8

38.3

30.1

Nhiệt điện

27.7

46.2

61.7

69.9

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn của nước ta thời kì 1990- 2005.

Vẽ biểu đồ miền.

b. Nhận xét và giải thích về sự thay đổi cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn của nước ta trong thời gian trên.

*Nhận xét và giải thích:

- Thời kì 1990 - 1995:

+ Thuỷ điện chiếm tỉ trọng cao do nhiều nhà máy thuỷ điện lớn hoà vào lưới điện quốc gia.

+ Nhiệt điện chiếm tỉ trọng nhỏ do các nhà máy nhiệt điện có công suất nhỏ, nhiều nhà máy đang trong quá trình xây dựng.

- Thời kì 2000 - 2005:

+ Thuỷ điện giảm tỉ trọng và thấp hơn nhiệt điện

+ Nhiệt điện chiếm tỉ trọng lớn và tăng nhanh, chủ yếu là do nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ đã hoà vào mạng lưới điện quốc gia.

Câu 5. Cho bảng số liệu sau:

Sản lượng điện nước ta giai đoạn 1975- 2003

                      (Đơn vị: tỉ kWh)

Năm

1975

1980

1985

1990

1995

2000

2003

Sản lượng điện

2.4

3.7

5.2

8.8

11.7

28.6

41.0

 

a. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất điện năng ở nước ta trong giai đoạn 1975 - 2003.

Vẽ biểu đồ cột hoặc đường đều đúng.

b. Nhận xét và giải thích.

*Nhận xét:

Từ năm 1975 đến năm 2003 sản lượng điện ở nước ta liên tục tăng từ 2.4 đến 41.0 tỉ kWh (tăng 17.1 lần).

   *Giải thích:

- Việc đưa vào hoạt động nhiều nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện hoà vào mạng lưới điện quốc gia.

- Nước ta đã và đang tiếp tục xây dựng nhiều nhà máy nhiệt, thuỷ điện… để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Câu 6. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 8- Địa chất khoáng sản, hãy trình bày đặc điểm phân bố và trữ lượng khoáng sản năng lượng (than, dầu khí).

   Khoáng sản năng lượng của nước ta rất phong phú đa dạng nhưng phân bố không đều trong không gian.

*Khoáng sản năng lượng có hai nhóm chính:

- Than: rất đa dạng, bao gồm:

+ Than antraxit có trữ lượng lớn, phân bố tập trung ở Quảng Ninh (trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, chiếm 90% trữ lượng cả nước), ngoài ra còn có ở Thái Nguyên, Quỳnh Nhai, Hoà Bình, Nông Sơn trữ lượng nhỏ.

+ Than nâu trữ lượng lớn, hàng chục tỉ tấn tập trung ở ĐB sông Hồng, Lạng Sơn, Nghệ An.

+ Than bùn có trữ lượng lớn và phân bố tập trung ở ĐB sông Cửu Long.

- Dầu khí:

+ Dầu mỏ: phân bố tập trung ở thềm lục địa phía Nam. Các mỏ đang khai thác như: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng.

+ Khí đốt: các mỏ khí đốt điển hình như Lan Đỏ, Lan Tây, Tiền Hải (Thái Bình), ngoài ra còn có các mỏ khí đồng hành.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao các khu công nghiệp tập trung lại phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung ? Nhờ đâu vùng Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất nước.

a. Các khu công nghiệp tập trung lại phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung vì:

- Đây là những khu vực có vị trí thuận lợi cho phát triển sản xuất, giao thương.

- Có kết cấu hạ tầng tốt, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

- Nguồn lao động dồi dào có chất lượng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Có các vùng kinh tế trọng điểm.

- Thu hút đầu tư nước ngoài lớn trong cả nước.

- Cơ chế quản lí có nhiều đổi mới, năng động.

b. Vùng Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất nước, nhờ:

- Có vị trí địa lí thuận lợi giao thương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Có trữ lượng lớn về dầu khí. Ngoài ra còn có tiềm năng về thủy điện, thủy sản…là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước.

- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật tốt hơn các vùng khác. Có TP. Hồ Chí Minh trung tâm kinh tế lớn nhất nước.

- Thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất nước.

- Có đường lối phát triển năng động.

 

Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước?

Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước vì:

- Đông Nam Bộ có vị trí thuận lợi (giáp vùng Tây Nguyên, ĐBSCL giàu nông sản).

- Có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt nhất so với các vùng khác trong cả nước.

- Nguồn nguyên liệu dồi dào tại chỗ và từ ĐBSCL, Tây Nguyên.

- Tập trung đội ngũ lao động có tay nghề cao, có nguồn tích tụ vốn lớn.

- Tập trung nhiều trung tâm công nghiệp lớn nhất nước (TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một)

- Vùng có nền kinh tế thị trường phát triển sớm, có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển của Nhà nước.

 

 

 

 

 

 

ĐỊA LÍ NGÀNH DỊCH VỤ

 

Câu 1. Hãy nêu vai trò của GTVT trong sự phát triển KT-XH ở nước ta.

- Là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm của ngành là sự vận chuyển hàng hóa, hành khách. Nó có vị trí quan trọng và có tác động rất lớn đến sự phát triển KT-XH, đồng thời còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển KT-XH  của một nước.

- Nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.

- Đảm bảo mối liên hệ KT-XH giữa các vùng, giữ vững an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước.

- Trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta, GTVT chính là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài.

 

Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam (Tr. Giao thông) và những kiến thức đã học, hãy liệt kê các tỉnh, thành phố có quốc lộ 1 chạy qua. Vai trò của tuyến đường này đối với sự phát triển KT- XH nước ta.

- Các tỉnh, thành phố có quốc lộ 1 chạy qua là: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá…Cà Mau.

- Vai trò của tuyến đường này đối với sự phát triển KT-XH nước ta:

+ Là tuyến đường huyết mạch của cả nước, có khả năng kết hợp với nhiều tuyến đường khác và nhiều loại hình giao thông vận tải khác nhau.

+ Lãnh thổ nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam, tuyến quốc lộ này chạy dọc đất nước, chạy qua nhiều tỉnh, thành phố của nước ta, chạy qua 6/7 vùng kinh tế, nối liền các vùng có các thế mạnh khác nhau.

+ Có khối lượng vận chuyển và luân chuyển lớn.

Câu 3. Trình bày thực trạng cơ sở vật chất ngành GTVT đường bộ (đường ô tô), và đường sắt ở nước ta.

a. Đường bộ (đường ô tô):

- Mạng lưới đường bộ trong những năm gần đây đã được mở rộng và hiện đại hóa, về cơ bản đã phủ kín các vùng.

- Hai trục đường bộ xuyên quốc gia là quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh (đang xây dựng). Quốc lộ 1 chạy suốt từ Lạng Sơn đến Cà Mau dài 2.300km, là tuyến đường xương sống của nước ta.

- Trong quá trình hội nhập quốc tế hình thành một số một số tuyến đường bộ xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam.

b. Đường sắt:

- Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143km, tuyến đường sắt quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất dài 1.726km và chạy theo hướng Bắc-Nam.

- Các tuyến đường khác là: Hà Nội -Hải Phòng, Hà Nội -Lào Cai, Hà Nội -Thái Nguyên, …

Câu 4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích những điều kiện để  phát triển ngành giao thông vận tải ở nước ta.

a. Thuận lợi:

- Vị trí địa lí: nằm gần trung tâm Đông Nam Á, trên con đường hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương đi Ấn Độ Dương và vị trí trung chuyển một số tuyến hàng không quốc tế. Trong tương lai tuyến đường bộ xuyên Á hình thành. Đó là điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không…

- Điều kiện tự nhiên:

+ Có dãy đồng bằng vên biển, kéo dài gần như liên tục theo chiều Bắc- Nam tạo thuận lợi xây dựng các tuyến đường bộ nối liền các vùng trong cả nước, nối với Trung Quốc, Campuchia.

+ Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm, giao thông đường biển có thể hoạt động quanh năm.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho giao thông đường sông. Bờ biển có nhiều vũng, vịnh thuận lợi xây dựng các hải cảng.

- Điều kiện KT-XH:

+ Sự quan tâm của Nhà nước, tập trung nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng và cải tạo các tuyến giao thông quan trọng.

+ Cơ sở vật chất-kĩ thuật của ngành có nhiều tiến bộ: xây dựng một số nhà máy ô tô, xưởng đóng tàu hiện đại…

+ Đội ngũ lao động của ngành có trình độ ngày càng được nâng lên.

b. Khó khăn:

- Địa hình: đất nước có ¾ diện tích là đồi núi, có độ chia cắt lớn gây khó khăn, tốn kém trong việc xây dựng các tuyến đường bộ.

- Thiên tai thường xuyên xảy ra: bão, lũ lụt…

- Cơ sở vật chất-kĩ thuật còn lạc hậu, các phương tiện còn kém chất lượng…

- Thiếu vốn đầu tư.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta, giai đoạn 1990 - 2007

                                      (Đơn vị: tỉ USD)

Năm

1990

1996

2000

2005

2007

Giá trị xuất khẩu

2.4

7.3

14.5

32.4

48.6

Giá trị nhập khẩu

2.8

11.1

15.6

36.8

62.8

     Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta, giai đoạn 1990 - 2007

Vẽ biểu đồ đường (2 đường) hoặc biểu đồ cột đều đúng.

 

Câu 2. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu xuất, nhập khẩu của nước ta thời kì 1990-2005

                  (Đơn vị: %)

Năm

1990

1992

1995

1999

2005

Xuất khẩu

46.6

50.4

40.1

49.6

46.9

Nhập khẩu

53.4

49.6

59.9

50.4

53.1

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu xuất, nhập khẩu trong thời kì 1990 - 2005.

Vẽ biểu đồ miền.

 

b. Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu xuất, nhập khẩu trong thời gian trên.

Nhận xét:

- Từ năm 1990- 2005 cơ cấu xuất, nhập khẩu chưa ổn định, vẫn còn mất cân đối, nước ta vẫn nhập siêu.

- Sau nhiều năm nhập siêu, lần đầu tiên vào năm 1992 nước ta xuất siêu, sau đó lại tiếp tục nhập siêu, nhập chủ yếu là tư liệu sản xuất để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

 

 

 

Câu 3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch và kiến thức đã học cho biết: vì sao Hà Nội trở thành trung tâm du lịch vào loại lớn nhất nước ta ?

Hà Nội là trung tâm du lịch lớn bậc nhất nước ta , vì:

- Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh), là trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia ở vùng du lịch Bắc Bộ.

- Là thủ đô của cả nước, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của cả nước

- Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng (Văn miếu Quốc Tử Giám, Hồ Gươm, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Tây…các làng nghề)

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật vào loại tốt nhất nước …

 

 

----------------------

 

 

ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ

 

Câu 1. Kể tên 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của đồng bằng sông Hồng.

Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 26- Kinh tế ĐB sông Hồng hãy cho biết :

a. Đặc điểm qui mô, các ngành chuyên môn hoá của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và Hải Phòng.

- Qui mô:

+ Hà Nội có qui mô trên 120 nghìn tỉ đồng

+ Hải Phòng có qui mô  từ 40-120 nghìn tỉ đồng

- Các ngành chuyên môn hoá là:

+ Hà Nội: luyện kim, cơ khí, hoá chất, sản xuất ô tô, điện tử…

+ Hải Phòng: luyện kim, cơ khí, hoá chất, sản xuất ô tô, điện tử…

b. Giải thích vì sao ĐBSH và vùng phụ cận là nơi có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất nước ?

→      - Vị trí địa lí thuận lợi: nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, giáp TD&MN BB, vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất nước ta.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng hiện đại, vùng có Hà Nội - thủ đô, trung tâm kinh tế văn hóa lớn, Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng.

- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.

- Lịch sử phát triển lâu đời và được Nhà nước chú trọng đầu tư…

Câu 3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học: Phân tích điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ cấu kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

- Lãnh thổ kéo dài từ Bắc xuống Nam, hẹp ngang, tỉnh nào cũng có biển, đồng bằng, vùng đồi chuyển tiếp, vùng núi phía tây.

- Vùng có độ che phủ rừng cao, trữ lượng gỗ lớn.

- Vùng đồi trước núi có nhiều đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi gia súc lớn, có khả năng trồng cây công nghiệp lâu năm.

- Vùng đồi núi có đất feralit thuận lợi cho trồng cây công nghiệp lâu năm, phát triển rừng.

- Vùng đồng bằng phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp hàng năm như: lạc, mía, đậu tương…nhưng không thuận lợi cho trồng lúa.

- Vùng biển: có nhiều bãi cá, bãi tôm và các hải sản quí, dọc bờ biển có nhiều vũng, vinh, đầm, phá…thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

Câu 4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học:

   a. Kể tên các tỉnh, thành phố tương đương cấp tỉnh của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc vào Nam.

→   - Các tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

- Các tỉnh, thành phố ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.

   b. Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.

→   - Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ có mức độ tập trung công nghiệp rải rác, các trung tâm công nghiệp trong vùng có qui mô dưới 40 nghìn tỉ đồng.

- Bắc Trung Bộ có các trung tâm công nghiệp như: Thanh Hoá-Bỉm Sơn, Vinh, Huế. Một số điểm công nghiệp như: Tỉnh Gia, Quỳnh Lưu, Đồng Hới.

- Duyên hải Nam Trung Bộ có các trung tâm công nghiệp: Đà Nẵng, Quảng Ngải, Qui Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết. Một số điểm công nghiệp như: Tam Kỳ, Tuy Hoà, Phan Rang-Tháp Chàm.

- Hầu hết các trung tâm công nghiệp và điểm công nghiệp của hai vùng đều phân bố dọc ven biển phía đông, dọc theo quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam.

Câu 5. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã biết. Hãy nêu vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ và đánh giá những thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lí đối với việc phát triển KT-XH của vùng.

a. Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ:  (HS xem Atlat Tr. 27)

- Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.

- Vị trí được coi như là cầu nối giữa các tỉnh của ĐBSH, TD&MNBB với các tỉnh DHNTB và các tỉnh phía nam nước ta.

- Phía tây giáp Lào, có nhiều cửa khẩu quốc tế để mở rộng quan hệ giao lưu KT-XH.

- Phía đông là Biển Đông, vùng biển giàu tiềm năng cho phát triển KT-XH.

b. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển KT-XH:

  - Thuận lợi:

+ Cho phép mở rộng quan hệ giao lưu với các vùng khác trong nước và các nước láng giềng. Các cảng biển của vùng là cửa ngõ cho nước bạn Lào thông ra biển.

+ Vùng có nhiều điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển như: du lịch, GTVT biển, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, khai thác khoáng sản biển.

  - Khó khăn: vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai nhất nước ta: bão, lũ lụt, cát bay, gió phơn tây nam...

Câu 6. Phân tích những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, tất cả các tỉnh đều giáp biển.

- Biển miền Trung lắm tôm cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm bãi cá nhưng lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường xa bờ (Hoàng Sa-Trường Sa). Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.

- Dọc theo bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp tạo tiềm năng to lớn để phát triển du lịch như bãi biển: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Qui Nhơn, Nha Trang…

- Bờ biển có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu như: Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang, Dung Quất.

- Vùng thềm lục địa có tiềm năng về dầu khí, việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi.

Câu 7. Duyên hải Nam Trung Bộ có những tài nguyên khoáng sản nào để phát triển công nghiệp ? Trình bày hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Tài nguyên khoáng sản: vật liệu xây dựng, đặc biệt là cát làm thủy tinh (Khánh Hòa), vàng (Bồng Miêu), dầu khí (thềm lục địa ở cực Nam trung Bộ).

- Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông-lâm-thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng. Trong vùng có một số nhà máy thủy điện có qui mô trung bình như: Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định) và tương đối lớn như Hàm Thuận-Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).

- Đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Qui Nhơn, Phan Thiết. Hiện nay đang đầu tư xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất.

Câu 8. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam phân tích các thế mạnh về tự nhiên để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Trình bày hiện trạng phát triển và phân bố cây cà phê ở vùng này.

a. Phân tích các thế mạnh về tự nhiên để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.

- Địa hình: gồm các cao nguyên xếp tầng, có độ cao địa hình khác nhau.

- Đất đai: đất badan có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố trên mặt bằng rộng thuận lợi cho việc hình thành các nông trường và các vùng chuyên canh qui mô lớn.

- Khí hậu: Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài là điều kiện thuận lợi để phơi sấy và bảo quản sản phẩm.

- Trên các cao nguyên 400-500m, khí hậu nóng thuận lợi phát triển cây cà phê vối, các cao nguyên cao trên 1000m khí hậu mát mẻ cho phép phát triển cây cà phê chè.

b. Hiện trạng phát triển và phân bố cây cà phê ở Tây Nguyên:

- Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên, diện tích 450.000 ha (2006) chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước.

- Cà phê được phân bố ở tất cả các tỉnh Tây Nguyên. Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng); còn cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn (Đắk Lăk).

- Tỉnh trồng nhiều cà phê nhất là Đắk Lăk, có diện tích cà phê lớn nhất.

Câu 9. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học:

a. Nêu tên và nơi phân bố của các cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên.

- Cà phê: phân bố ở nhiều nhất Đắk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Nông.

- Cao su: Gia Lai, Đắk Lăk, Kon Tum, Đắk Nông.

- Hồ tiêu: Gia Lai, Đắk Lăk

- Chè: Lâm Đồng, Gia Lai.

b. Trình bày những thuận lợi về tự nhiên để Tây Nguyên trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 cả nước.

- Địa hình: gồm các cao nguyên xếp tầng, có độ cao địa hình khác nhau.

- Đất đai: đất badan có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố trên mặt bằng rộng thuận lợi cho việc hình thành các nông trường và các vùng chuyên canh qui mô lớn.

- Khí hậu: Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài là điều kiện thuận lợi để phơi sấy và bảo quản sản phẩm. Do ảnh hưởng của độ cao nên các cao nguyên cao trên 1.000m có khí hậu mát mẻ, do đó Tây Nguyên có thể trồng được cây công nghiệp nhiệt đới và cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt (chè)

c. Để nâng cao hiệu quả KT-XH của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên cần có những giải pháp gì ?

- Hoàn thiện qui hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học…

- Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.

- Đẩy mạnh khâu chế biến sản phẩm cây công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.

Câu 10. Nêu những khó khăn về kinh tế - xã hội đối với phát triển kinh tế ở Tây Nguyên.

- Thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật

- Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ chưa biết đọc, biết viết còn cao.

- Cơ sở hạ tầng thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục…

- Công nghiệp trong vùng mới đang trong giai đoạn hình thành với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

Câu 11. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và các kiến thức đã học:

a. Kể tên các trung tâm công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.

b. Kể tên các ngành của các trung tâm công nghiệp trong vùng.

             Mỗi trung tâm kể được từ 4 ngành trở lên.

c. Giải tích tại sao TP. Hồ Chí Minh trở thành trung tâm công nghiệp lớn nhất nước.

             → Xem giải thích ở câu

Câu 12. Cho bảng số liệu sau:

Diện tích gieo trồng cao su ở Đông Nam Bộ và cả nước giai đoạn 1990 -2005

                (Đơn vị: nghìn ha)

Năm

1990

1995

2000

2005

2008

Cả nước

221.5

278.4

413.8

482.7

631.5

Đông Nam Bộ

72.0

213.2

272.5

306.4

395.0

 

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tỉ trọng diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước giai đoạn 1990- 2008.

Xử lí số liệu:

Tỉ trọng diện tích gieo trồng cao su ở Đông Nam Bộ và cả nước giai đoạn 1990-2008

                         (Đơn vị: %)

Năm

1990

1995

2000

2005

2008

Cả nước

100

100

100

100

100

Đông Nam Bộ

32.5

76.6

65.9

63.5

62.5

          - Vẽ biểu đồ miền hoặc cột chồng.

 

b. Nhận xét về vai trò của vùng Đông Nam Bộ đối với việc phát triển cây cao su của cả nước.

→ Vai trò của vùng Đông Nam Bộ đối với việc phát triển cây cao su cả nước:

- Tỉ trọng diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước không ngừng tăng. Năm 1990 chiếm 32.5%, năm 1995 chiếm tới 76.6%, năm 2008 có giảm nhưng vẫn đạt tỉ trọng 62.5%

- Đây là vùng có diện tích cao su lớn nhất nước ta.

c. Giải thích vì sao Đông Nam Bộ là vùng trồng nhiều cây cao su nhất cả nước ?

→ Đông Nam Bộ là vùng trồng cao su lớn nhất cả nước vì:

- Có nhiều điều kiện thuận lợi cho cây cao su phát triển: có đất đỏ badan, đất xám phù sa cổ thoát nước tốt, khí hậu cận xích đạo và điều kiện thuỷ lợi được cải thiện.

- Cây cao su có lịch sử phát triển ở Đông Nam Bộ từ rất sớm, người dân có kinh nghiệm trong việc trồng cao su.

- Nhu cầu thị trường ngày càng nhiều, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước…

Câu 13. Chứng minh rằng Đông Nam Bộ là vùng giàu tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Đông Nam Bộ có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển dựa trên cơ sở phát triển của từng ngành cụ thể:

- Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa: trữ lượng dầu khí lớn đã và đang được khai thác.

- Khai thác và nuôi trồng hải sản.

- Du lịch biển: có một số bãi biển có giá trị du lịch như: Vũng Tàu, Long Hải…; nguồn nước khoáng Bình Châu, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ có khả năng thu hút khách.

- Giao thông vận tải biển: xây dựng và mở rộng hệ thống cảng ở TP. HCM, Vũng Tàu, mở rộng giao lưu trong nước quốc tế.

Câu 14. Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.

Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng:

- Nhiều công trình thủy lợi được xây dựng, trong đó công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: rộng 270km2, chứa 1.5 tỉ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh và huyện Củ Chi. Dự án thủy lợi Phước Hòa cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Ngoài ra việc xây dựng các công trình thủy điện cũng giả quyết một phần nước tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, diện tích trồng trọt tăng lên, khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm cũng khá hơn, thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao vị trí của vùng.

Câu 15. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 11- Các nhóm và các loại đất chính.

a. Nêu đặc điểm phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long.

→ Đặc điểm phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long:

           - Đất ở ĐBSCL là đất phù sa nhưng không đồng nhất.

- Đất phù sa ngọt: chiếm khoảng 30% diện tích đồng bằng, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu. Đây là loại đất tốt nhất.

- Đất phèn: chiếm diện tích lớn khong 41% phân bố rộng khắp: Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng Cà Mau.

- Đất mặn: chiếm khoảng 19%, phân bố dọc ven biển.

- Đất khác: chiếm 10%, phân bố rãi rác.

b. Giải thích vì sao ở đây có nhiều đất nhiễm phèn, nhiễm mặn ?

- Đồng bằng có 3 mặt giáp biển.

- Đồng bằng tương đối thấp, không có đê bao quanh.

- Có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt.

- Mùa khô kéo dài.

Câu 16. Vì sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ?

- Có vị trí chiến lược trong quá trình phát triển KT-XH, là vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm lớn nhất nước ta.

     - Đáp ứng nhu cầu lương thực-thực phẩm cho cả nước và phục vụ xuất khẩu.

- Vùng có lịch sử khai thác muộn, tiềm năng phát triển kinh tế của vùng còn rất lớn: đất, khí hậu, sinh vật…

- Bên cạnh các thế mạnh vùng cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục: có mùa khô kéo dài, diện tích đất phèn, đất mặn còn nhiều, hệ số sử dụng đất còn thấp … cần có sự qui hoạch khai thác.

Câu 17. Trình bày phương hướng sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.

→ Biện pháp sử dụng và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL:

     - Phát triển thuỷ lợi là giải pháp hàng đầu:

+ Chia ruộng thành những ô nhỏ để có đủ nước thau chua, rửa mặn, kết hợp với làm thuỷ lợi nội đồng.

+ Sử dụng nước tưới của sông Tiền, sông Hậu kết hợp với xây dựng các kênh thoát lũ.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: phá thế độc canh cây lúa, phát triển trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và nuôi trồng thuỷ sản gắn với công nghiệp chế biến.

- Duy trì và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng ngập mặn.

- Biện pháp kĩ thuật: tạo ra giống lúa chịu được phèn, mặn.

- Cần chủ động sống chung với lũ, đồng thời khai thác các nguồn lợi do lũ hàng năm đem lại (bồi đắp phù sa, thuỷ sản…)

- Tạo thế kinh tế liên hoàn, kết hợp mặt biển với hải đảo, quần đảo và đất liền.

Câu 18. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào ? Tại sao ?

   - Vấn đề nước ngọt vào mùa khô: vì vùng có mùa khô kéo dài, diện tích đất phèn và đất mặn lớn, cần có nước để thau chua, rửa mặn, nên thủy lợi là vấn đề hàng đầu.

- Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng: vì những năm gần đây, tài nguyên rừng bị giảm sút nên cân bằng sinh thái của vùng đang bị phá vỡ.

- Vấn đề vùng biển: cần phải đẩy mạnh khai thác vì vùng biển còn rất nhiều tiềm năng.

- Chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ mang lại.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

Câu 19. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy:

a. Kể tên 10 huyện đảo của nước ta, nêu rõ huyện đảo đó thuộc tỉnh nào ?

Kể tên các huyện đảo của nước ta

    Kể đúng tên và địa chỉ của 10 huyện đảo

b. Ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Các đảo và quần đảo là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa, tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế biển: khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản, giao thông biển, du lịch biển đảo…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM

***

I. Nội dung các trang trong Atlat địa lí Việt Nam

1. Bản đồ hành chính Việt Nam (trang 4, 5 )

      - Vị trí Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á

      - Các đơn vị hành chính Việt Nam bao gồm 63 tỉnh, thành. Mỗi tỉnh trên bản đồ được thể hiện bằng một màu sắc riêng.

2. Bản đồ hình thể ( trang 6, 7)

3. Bản đồ địa chất, khoáng sản (trang 8 )

    Thể hiện các thành tạo địa chất bao gồm: các loại đá theo tuổi, các đứt gãy kiến tạo, …và sự phân bố các mỏ khoáng sản.

4. Bản đồ khí hậu (trang 9)

    Được thiết kế 7 BĐ có thể sử dụng phối hợp với nhau.

5. Bản đồ các hệ thống sông chính (trang 10)

    Thể hiện diện tích lưu vực các hệ thống sông lớn và sông nhỏ ở nước ta.

6. Bản đồ các Nhóm và các loại đất chính (trang 11)

- Các loại đất được thể hiện bằng phương pháp nền chất lượng. Mỗi vùng mang một nền màu tương ứng với một loại đất.

- Ở BĐ này, các loại đất được chia thành 2 nhóm chính: nhóm đất phù sa (…), nhóm đất feralit (..) và nhóm đất khác.

7. Bản đồ thực vật và động vật (trang 12)

       Thể hiện các thảm thực vật và các động vật có ở nước ta

8. Bản đồ các miền tự nhiên (trang13, 14)

       Thể hiện 3 miền tự nhiên ở nước ta

9. Bản đồ dân số (trang15 )

       Thể hiện mật độ dân số, các điểm dân cư và các biểu đồ thể hiện tình hình dân số Việt Nam qua các năm, kết cấu dân số theo giới tính và theo độ tuổi, cơ cấu lao động đang làm việcphân theo khu vực kinh tế.

10. Bản đồ dân tộc (trang16 )

11. Bản đồ kinh tế chung (trang 17)

     - Thể hiện GDP bình quân theo đầu người của các tỉnh năm 2007, GDP và tốc độ tăng trưởng qua các năm của nước ta, Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế nước ta giai đoạn 1990 - 2007…

12. Bản đồ nông nghiệp chung (trang 18)

     - Hiện trạng sử dụng đất trên BĐ nông nghiệp chung.

- Cây trồng, vật nuôi được thể hiện trực quan bằng phương pháp vùng phân bố .

- Bảy vùng nông nghiệp có ranh giới xác định với kí hiệu chữ số La mã lần lượt từ I đến VII.

13. Bản đồ Một số phân ngành nông nghiệp (trang 19)

- Bản đồ cây lúa (2007)

- Bản đồ cây công nghiệp

- Bản đồ chăn nuôi

14. Bản đồ lâm nghiệp và thuỷ sản (trang 20)

15. Bản đồ công nghiệp chung (trang 21)

      Thể hiện những đặc điểm chung của công nghiệp Việt Nam và sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp; giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước qua các năm; cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế…

16. Bản đồ một số phân ngành công nghiệp (trang 22)

    - Bản đồ gồm 3 nhóm ngành:

+ Công nghiệp năng lượng

+ Công nghiệp chế biến LT-TP

+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

17. Bản đồ giao thông (trang 23)

      Thể hiện các loại hình giao thông ở nước ta bao gồm đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không…và các công trình phục vụ giao thông như: sân bay, bến cảng…

18. Bản đồ Thương mại (trang 24)

19. Bản đồ Du lịch (trang 25)

      Thể hiện các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của nước ta trên nền của BĐ tự nhiên.

20. Bản đồ Các vùng kinh tế (trang 26, 27, 28, 29)

- Trang 26: 2 vùng (Trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng)

- Trang 27: 1 vùng (Bắc Trung Bộ)

- Trang 28: 2 vùng (Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên)

- Trang 29: 2 vùng (Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long).

 

21. Bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm (trang 30).

       Thể hiện vị trí, các tỉnh ở từng vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm công nghiệp lớn ở từng vùng, GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước…

 

II. Những điều cần chú ý khi sử dụng Atlat dịa lí Việt Nam để làm bài.

 

Atlat địa lí Việt Nam là một cuốn sách giáo khoa thứ hai đối với học sinh trong khi học địa lí. Trong quá trình khai thác Atlat, HS không chỉ dựa trên các kiến thức có thể khai thác từ các bản đồ, mà cần bổ sung bằng các kiến thức rút ra từ SGK hay các tài liệu giáo khoa khác để có thể cập nhật kiến thức, và phân tích sâu hơn, tổng hợp tốt hơn. Dạng bài này thường được sử dụng trong các bài kiểm tra định kì      (KT 1 tiết, thi học kì…).

Để sử dụng Atlat trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề sau:

1. Nắm chắc các kí hiệu:

HS cần nắm các kí hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm-ngư nghiệp…ở trang bìa đầu của Atlat.

2. Học sinh nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành:

    Ví dụ:

- Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử dụng bản đồ khoáng sản.

- Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu.

- Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân số Tr. 15.

- Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ Thủy sản Tr. 23.

3. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:

Thông thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất trong tổng giá trị sản xuất đối với bản đồ Nông nghiệp; về diện tích đối với bản đồ Lâm nghiệp; về sản lượng đối với bản đồ Thủy sản…HS biết cách khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan.

4. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlat:

- Tất cả các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó ? Trình bày về các trung tâm kinh tế…đều có thể dùng bản đồ Atlat để trả lời.

- Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlat, thay cho việc phải nhớ các số liệu trong SGK.

5. Biết sử dụng đủ Atlat cho một câu hỏi.

Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời một vấn đề hay nhiều vấn đề, từ đó xác định những trang bản đồ Atlat cần thiết.

- Những câu hỏi chỉ cần sử dụng một bản đồ của Atlat như:

+ Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta: khoáng sản năng lượng, các khoáng sản kim loại, phi kim loại, khoáng sản vật liệu xây dựng.

    Với câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ: “Địa chất khoáng sản” Tr. 8 là đủ.

+ Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư ở nước ta ? Tình hình phân bố dân cư như vậy có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế như thế nào?

    Trong trường hợp này, chỉ càn dùng một bản đồ “Dân số” Tr. 15 là đủ.

- Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ trong Atlat, để trả lời như:

+ Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không những chỉ sử dụng bản đồ địa hình để phân tích ảnh hưởng của địa hình, dùng bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển các ngành công nghiệp nặng, sử dụng bản đồ dân số để thấy rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ nông nghiệp để thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nói chung…

+ Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu năm của nước ta: HS biết sử dụng bản đồ địa hình (tự nhiên) phối hợp với ước hiệu của các vùng khí hậu để thấy được những thuận lợi từng loại cây theo khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt đới), sử dụng bản đồ các nhóm và các loại đất chính Tr. 11 thấy được hai nhóm đất chính ở nước ta; dùng bản đồ dân số Tr. 15 thấy được phân bố dân cư ảnh hưởng đến nguồn lao động; dùng bản đồ công nghiệp chung thấy được cơ sở hạ tầng, cơ sở chế biến ảnh hưởng đến sản xuất cây công nghệp…

- Loại bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi:

      Ví dụ:

+ Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệpcó thể sử dụng bản đồ: đất, địa hình, khí hậu, dân cư …nhưng không cần sử dụng bản đồ Địa chất khoáng sản.

+ Đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản nhưng không cần sử dụng bản đồ đất, bản đồ khí hậu.

 

MỘT SỐ CÂU HỎI SỬ DỤNG ÁTLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM Đ TRẢ LỜI

***

 

Câu 1. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam Tr. 11 và những kiến thức đã học em hãy:

a. Trình bày đặc điểm chính và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.

b. Tài nguyên đó có thuận lợi gì đối với phát triển nông - lâm nghiệp ?

→ a. Đặc điểm chính và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.

- Gồm 2 nhóm đất chính:

+ Đất phù sa: phân bố tập trung ở các đồng bằng châu thổ hoặc ven biển bao gồm: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn…

+ Đất feralit: phân bố tập trung ở miền núi bao gồm: đất feralit trên đá badan, đất feralit trên đá vôi…

     b. Thuận lợi của tài nguyên đất đối với phát triển nông-lâm nghiệp:

- Nước ta có nhiều loại đất khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng, phát huy được thế mạnh của từng vùng sinh thái.

- Đất phù sa thuận lợi cho việc trồng lúa, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày…

- Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi và trồng rừng.

Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9 và kiến thức đã học hãy xác định hướng di chuyển của bão, tần suất, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả do bão gây ra ở nước ta.

- Các cơn bão ảnh hưởng đến nước ta đều đi từ phía đông (Biển Đông). Sau đó di chuyển về hướng tây, tây bắc, tây nam.

- Một số cơn bão di chuyển không theo qui luật, rất phức tạp

- Một số cơn bão tan ngay ngoài biển, một số đổ bộ vào đất liền.

- Thời gian hoạt động của bão thường bắt đầu từ tháng 6 cho đến tháng 12. Tần suất mạnh nhất từ tháng 8 đến tháng 10.

- Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu các tỉnh ven biển, nhất là ven biển miền Trung

- Hậu quả: bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng về người và tài sản, ảnh hưởng tới đời sống và hoạt động sản xuất nhất là dân cư sống ven biển.

Câu 3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích những điều kiện để  phát triển ngành giao thông vận tải ở nước ta.

a. Thuận lợi:

- Vị trí địa lí: nằm gần trung tâm Đông Nam Á, trên con đường hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương đi Ấn Độ Dương và vị trí trung chuyển một số tuyến hàng không quốc tế. Trong tương lai tuyến đường bộ xuyên Á hình thành. Đó là điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không…

- Điều kiện tự nhiên:

+ Có dãy đồng bằng vên biển, kéo dài gần như liên tục theo chiều Bắc- Nam tạo thuận lợi xây dựng các tuyến đường bộ nối liền các vùng trong cả nước, nối với Trung Quốc, Campuchia.

+ Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm, giao thông đường biển có thể hoạt động quanh năm.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho giao thông đường sông. Bờ biển có nhiều vũng, vịnh thuận lợi xây dựng các hải cảng.

- Điều kiện KT-XH:

+ Sự quan tâm của nhà nước, tập trung nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng và cải tạo các tuyến giao thông quan trọng.

+ Cơ sở vật chất-kĩ thuật của ngành có nhiều tiến bộ: xây dựng một số nhà máy ô tô, xưởng đóng tàu hiện đại…

+ Đội ngũ lao động của ngành có trình độ ngày càng được nâng lên.

 

b. Khó khăn:

- Địa hình: đất nước có ¾ diện tích là đồi núi, có độ chia cắt lớn gây khó khăn, tốn kém trong việc xây dựng các tuyến đường bộ.

- Thiên tai thường xuyên xảy ra: bão, lũ lụt…

- Cơ sở vật chất-kĩ thuật còn lạc hậu, các phương tiện còn kém chất lượng…

- Thiếu vốn đầu tư.

Câu 4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 25 - Du lịch và kiến thức đã học cho biết: vì sao Hà Nội trở thành trung tâm du lịch vào loại lớn nhất nước ta ?

Hà Nội là trung tâm du lịch lớn bậc nhất nước ta , vì:

- Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh), là trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia ở vùng du lịch Bắc Bộ.

- Là thủ đô của cả nước, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của cả nước

- Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng (Văn miếu Quốc Tử Giám, Hồ Gươm, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Tây…các làng nghề).

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật vào loại tốt nhất nước …

 

Câu 5. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã biết. Hãy nêu vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ và đánh giá những thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lí đối với việc phát triển KT-XH của vùng.

a. Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ:  (HS xem Atlat Tr. 27)

- Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.

- Vị trí được coi như là cầu nối giữa các tỉnh của ĐBSH, TD&MNBB với các tỉnh DHNTB và các tỉnh phía nam nước ta.

- Phía tây giáp Lào, có nhiều cửa khẩu quốc tế để mở rộng quan hệ giao lưu KT-XH.

- Phía đông là Biển Đông, vùng biển giàu tiềm năng cho phát triển KT-XH.

b. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển KT-XH:

  - Thuận lợi:

+ Cho phép mở rộng quan hệ giao lưu với các vùng khác trong nước và các nước láng giềng. Các cảng biển của vùng là cửa ngõ cho nước bạn Lào thông ra biển.

+ Vùng có nhiều điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển như: du lịch, GTVT biển, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, khai thác khoáng sản biển.

  - Khó khăn: vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai nhất nước ta: bão, lũ lụt, cát bay.

Câu 6. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 11- Các nhóm và các loại đất chính.

a. Nêu đặc điểm phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long.

→ Đặc điểm phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long:

           - Đất ở ĐBSCL là đất phù sa nhưng không đồng nhất.

- Đất phù sa ngọt: chiếm khoảng 30% diện tích đồng bằng, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu. Đây là loại đất tốt nhất.

- Đất phèn: chiếm diện tích lớn khoãng 41% phân bố rộng khắp: Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng Cà Mau.

- Đất mặn: chiếm khoảng 19%, phân bố dọc ven biển.

- Đất khác: chiếm 10%, phân bố rãi rác.

 

b. Giải thích vì sao ở đây có nhiều đất nhiễm phèn, nhiễm mặn ?

- Đồng bằng có 3 mặt giáp biển.

- Đồng bằng tương đối thấp, không có đê bao quanh.

- Có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt.

- Mùa khô kéo dài.

7. Hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng.

- Mất nơi nghỉ ngơi, giải trí.

- Tăng hàm lượng CO2 (giảm điều hòa khí hậu).

- Rửa trôi, xói mòn đất.

- Dòng chảy kém điều hòa (mất cân bằng nước, gây ngập lụt, khô hạn)

- Tổn thất tài nguyên và đa dạng sinh vật, phá vỡ cân bằng sinh thái.

 

8. Phương hướng bảo vệ tài nguyên rừng:

- Khai thác đi đôi tu bổ, bảo vệ và trồng thêm rừng mới

- Cấm khai thác bừa bãi

- Phòng chống cháy rừng

- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên

- Bảo vệ các nguồn gen động, thực vật quí hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng

- Ban hành luật bảo vệ rừng.

9. Chứng minh rằng sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Giải thích vì sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ?

*Chứng minh rằng sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên ở nước ta:

- Tài nguyên rừng đang bị suy giảm

+ Về diện tích và độ che phủ từ 1943-1983 giảm mạnh, hiện nay đang có xu hướng tăng.

+ Về chất lượng chưa phuc hồi, tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, 70% diện tích là rừng nghèo và rừng mới được phục hồi.

- Đất suy thoái và hoang hóa:

+ Vùng đồi núi: đất bị thoái hóa nặng, do diện tích đất trống, đồi núi trọc còn nhiều.

+ Vùng đồng bằng: đất bị bạc màu (ĐBSH), nhiễm phèn, nhiễm mặn (ĐBSCL).

+ Hiện nay, cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa.

- Tài nguyên nước bị ô nhiễm nặng, nhất là ở các khu công nghiệp, những nơi tập trung đông dân cư.

- Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt, môi trường ô nhiễm.

- Tài nguyên thủy sản khai thác ở mức độ báo động, nhiều loài cá có nguy cơ tuyệt chủng.

*Cần phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vì:

- Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển KT-XH

- Có nhiều loại tài nguyên không thể phục hồi (khoáng sản)

- Tài nguyên thiên nhiên nước ta đang bị suy giảm

- Yêu cầu phát triển KT-XH.

CÂU HỎI HỌC SINH TỰ TRẢ LỜI

 

1. Nhận xét biểu đồ cây công nghiệp, cây lúa Tr. 19 Atlat địa lí Việt Nam

- Diện tích cây công nghiệp lâu năm, hàng năm từ năm 2000-2007

- Diện tích và sản lượng lúa từ năm 2000-2007

2. Nhận xét biểu đồ Tr. 21 Atlat địa lí Việt Nam

- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế.

- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành.

3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam Tr. 22 BĐ công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm  và những kiến thức đã học:

   Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm và giải thích.

 

4. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam Tr. 19 Atlat địa lí Việt Nam .

a. Hãy nhận xét tình hình sản xuất và phân bố cây lúa ở nước ta.

b. Giải thích nguyên nhân làm cho sản lượng lúa ở nước ta tăng.

 

5. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam Tr. 25 bản đồ Du lịch và kiến thức đã học, em hãy:

a. Kể tên các trung tâm du lịch quốc gia ở nước ta.

b. Nhận xét tình hình gia tăng khách du lịch và doanh thu từ du lịch giai đoạn 1995 - 2007.

c. Kể tên các di sản thiên nhiên thế giới và di sản văn hóa thế giới ở nước ta.

 

 

 

 

1

TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN

nguon VI OLET