MỤC LỤC

 

Bài

 

Tên bài

 

trang

1

 

Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học

 

03

2

 

Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học

 

13

3

 

Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm

 

37

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1

CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

    MỤC TIÊU

  Nắm được những vấn đề lí luận cơ bản về công tác chủ nhiệm lớp và yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu học trong giai đoạn hiện nay. 

  Có kĩ năng lập hồ sơ chủ nhiệm lớp.

  Có mối quan hệ tốt với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, phụ huynh, Ban đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng.

    NỘI DUNG

  Những vấn đề cơ bản về công tác chủ nhiệm trong giai đoạn hiện nay:

  1. Nhiệm vụ, chức năng chung của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học; quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm đối với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, phụ huynh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

  2. Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học

  3. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.

Thông tin

Nội dung 1

Vị trí, vai trò của GVCN

     1. GVCN trước hết là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí toàn diện học sinh một lớp học ở trường tiểu học.

Hiệu trưởng không thể quản lí trong lớp học, nắm vững từng học sinh (trừ trường hợp đặc biệt), Hiệu trưởng thường giao trách nhiệm cho GVCN là “Hiệu trưởng nhỏ”.

Quản lí toàn diện một lớp học không chỉ là quản lí nhân sự như: Số lượng, tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh gia đình, trình độ học sinh về học lực và đạo đức,... mà điều quan trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp với thực trạng để dắt dẫn học sinh thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những điều kiện khách quan, chủ quan trong và ngoài nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.

Để thực hiện chức năng quản lí toàn diện giáo dục, đòi hỏi GVCN phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, có hiểu biết về văn hoá, pháp luật, chính trị,... đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngoài nhà trường, kĩ năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tác động nhằm cá thể hoá quá trình giáo dục học sinh (bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu;giáo dục học có hoàn cảnh khó khăn,... GVCN phải tự xác định như “bà đỡ” tinh thần, tâm lí đối với học sinh. Nhiều khi một lời khen, một cử chỉ giáo dục đúng lúc, kịp thời... có thể giúp học sinh từ yếu, kém thành khá, giỏi, ngăn ngừa được những ảnh hưởng tiêu cực,...

 

2. GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo.

Đối với tập thể học sinh một lớp học, không có một giáo viên nào (kể cả Hiệu trưởng) lại có cơ hội, có điều kiện thiết lập quan hệ thân thiện, tự nhiên như GVCN lớp. Với ưu thế của GVCN, nhiều người đã xây dựng được mối quan hệ vừa là thầy trò, vừa là anh em, bạn bè,... là chỗ dựa tinh thần, luôn được học sinh tin yêu, chia sẻ những băn khoăn thắc mắc, bộc lộ những nguyện vọng, khát khao... GVCN lớp cần tận dụng những điều kiện đó để thu thập tất cả những thông tin của học sinh để xử lí theo hai phương án:

- Vơi những ý kiến không hợp lí của học sinh thì GVCN giải thích, thuyết phục bằng tình cảm, bằng sự đồng cảm của một nhà sư phạm có kinh nghiệm,..., các em sẽ dễ dàng được giải toả (không ít những học sinh đòi hỏi, thắc mắc, có những vướng mắc trong quan hệ về học tập, công việc với bạn bè, thầy cô, cha mẹ và quan hệ xã hội,... nhiều khi không hợp lí).

- Nếu những phản ánh, nguyện vọng thấy cần phải đáp ứng thì GVCN bàn với các thầy cô khác, báo cáo Hiệu trưởng tìm biện pháp giải quyết cho có tình có lí, tạo cơ hội cho học sinh, tập thể lớp có cơ hội phát triển.

Cần khẳng định, GVCN vừa là một nhà sư phạm vừa là đại diện của Hiệu trưởng, đại diện của tập thể học sinh. Tính giao thoa của vị trí người GVCN đã tạo nên “cái cầu nối” giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ hội, điều kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục, tránh được những “mâu thuẫn”, những hiểu lầm của các quan hệ trong và ngoài nhà trường, trong và ngoài lớp chủ nhiệm.

Ngày nay vị trí “cầu nối” của GVCN vô cùng quan trọng bởi trong bối cảnh hội nhập, học sinh luôn bị tác động bởi các yếu tố tích cực và tiêu cực, các em có nhiều suy nghĩ nhạy cảm, năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định (nhất là học sinh THCS) nhưng lại thiếu kinh nghiệm, hiểu biết còn có hạn,... đã dẫn tới sự khó khăn khi lựa chọn các phương án ứng xử. Có thể thấy rất rõ, chưa bao giờ vị trí, vai trò của người GVCN lớp lại quan trọng như hiện nay.

 

 

3. GVCN lớp còn là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội, là người tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục

Chưa bao giờ trong lịch sử giáo dục của dân tộc lại đặt trên vai người GVCN lớp (nhất là ở trường phổ thông) một trọng trách nặng nề như hiện nay, đó là tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

Phải thừa nhận rằng sự nghiệp đổi mới đất nước đã có những thành quả vĩ đại, kì diệu, những mơ ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lí tưởng của dân tộc, của Đảng đã và đang trở thành hiện thực đó là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Chúng ta có quyền tự hào vì đã có những đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp chung của nhân loại những thập niên đầu của thế kỉ XXI. Song, chúng ta cũng phải tỉnh táo mà nhận diện rõ rằng chưa bao giờ chúng ta gặp những khó khăn, thách thức phức tạp như hiện nay. Thời cơ là vô cùng thuận lợi, thách thức cũng vô cùng khó khăn do những yếu tố chủ quan và khách quan đem lại. Có thể thấy chưa bao giờ thế hệ trẻ được sống và phải sống trong sự lựa chọn giữa cái tốt và cái xấu, giữa tích cực và tiêu cực, giữa thiện và ác, giữa giá trị vật chất và tinh thần, giữa trách nhiệm và quyền lợi... như ngày nay. Chính bối cảnh ấy cũng cần các thế hệ lớn tuổi, những người có trách nhiệm với thế hệ trẻ và dân tộc phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong giáo dục. GVCN phải là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp liên kết các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thiết lập quan hệ tốt đẹp nhằm phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục thế hệ trẻ

Việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh là trách nhiệm của tất cả mọi người, mọi thế hệ lớn tuổi, không chỉ là của GVCN. Tuy nhiên, đối với môi trường giáo dục học sinh phổ thông, GVCN cần tự xác định phải có trách nhiệm, vì GVCN nắm vững mục tiêu, có năng lực tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội và gia đình.

Việc thực hiện liên kết giáo dục của GVCN có không ít khó khăn vì vậy cần tận dụng, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Hiệu trưởng vì cương vị của Hiệu trưởng mới đủ tư cách pháp nhân quản lí để liên hệ với các tổ chức xã hội ngoài nhà trường.

 

Giải thích thêm:

1. GVCN có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển học sinh của lớp chủ nhiệm, bởi vì:

- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh (PHHS) quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm

 - Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đội và tính tự giác của mọi HS trong lớp .

- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách  học sinh và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

Trong lí luận GDH truyền thống công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu được xem xét từ bình diện của giáo dục học (GDH), mà ít được quan tâm phân tích từ bình diện quản lí, trong khi đó 2 chức năng này bổ trợ và quy định lẫn nhau. GVCN thực hiện chức năng quản lí tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả.

Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ chức, quản lí của người GVCN. Chức năng lãnh đạo và quản lí là không giống nhau. Người quản lý có chức năng tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu, còn lãnh đạo có chức năng định ra đường lối, chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hưởng, động viên người bị lãnh đạo thực hiện mục  đích chung. Tuy vậy, cả hai chức năng này được tích hợp hài hòa ở chủ thể quản lý là người GVCN.

Người GVCN thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện thực sự.

Nhìn tổng thể, chức năng của người GV chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện.

Quan niệm trên đó phản ánh sự thống nhất giữa:

-         Chức năng quản lí và chức năng giáo dục,

-         Tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn diện nhân cách,

-         Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân,

-         Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện

2. Công việc của GVCN với Ban giám hiệu và Hội đồng giáo dục nhà trường

Mối quan hệ giữa GVCN lớp với BGH và HĐGD nhà trường là mối quan hệ của người bị quản lý đối với lãnh đạo, vì thể nó cần thiết phải thực hiện những công việc sau:

Tiếp nhận chủ trương, kế hoạch và những định hướng cho từng hoạt động cụ thể của BGH và HĐGD nhà trường.

Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình của lớp chủ nhiệm. Trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch, nếu xuất hiện những khó khăn hoặc những tình huống đột biến không thể hoặc không thuộc quyền xử lý thì cần báo cáo kịp thời với BGH và HĐGD để lấy ý kiến chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hoặc thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động, tận dụng sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất của cấp trên.

Báo cáo kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp theo định kỳ (cuối học kỳ, cuối năm học) hoặc đột xuất nếu có với BGH và HĐGD theo hướng dẫn chung của nhà trường (đánh giá, xếp loại học tập, rèn luyện đạo đức và các mặt hoạt động khác của từng học sinh và của cả lớp).

Đề đạt nguyện vọng chính đáng của học sinh lớp chủ nhiệm với BGH và HĐGD nhà trường, đề xuất các phương án giải quyết với sự suy nghĩ thấu đáo, cẩn trọng.

Phản ánh những ý kiến nguyện vọng của gia đình học sinh về sự đồng tình hay phản bác đối với những chủ trương, quy định của trường trong các mặt hoạt động giáo dục để cấp trên có sự xem xét, giải đáp hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế.

3. Công việc của GVCN lớp với GVCN các lớp khác cùng khối

Trong tổ chức nhân sự của nhà trường, những GVCN thuộc cùng một khối lớp được thiết lập thành một tổ chủ nhiệm khối lớp, có tổ trưởng phụ trách và sinh hoạt theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và năm học, là thành viên thuộc tổ, mỗi GVCN cần thực hiện những công việc sau:

Bàn bạc, thống nhất với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch, cách thức, tiến bộ các hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể của kế hoạch năm học, trao đổi kế hoạch phối hợp với các khối chủ nhiệm khác trong trường.

Báo cáo hoạt động của lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất thỉnh cầu sự giúp đỡ, phối hợp của các lớp cùng khối đối với một số công việc nhằm tạo phong tráo, phát huy sức mạnh của cộng đồng khối lớp.

Trao đổi những kinh nghiệm thành công hoặc thất bại, sáng kiến được chọn lọc trong quá tình thực thi công tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo môi trường đồng cảm, đồng trách nhiệm đối với thế hệ trẻ.

  1.        4. Công việc của GVCN với các giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp chủ nhiệm

Các giáo viên bộ môn giảng dạy tại chủ nhiệm lớp chủ nhiệm ở tiểu học có số thời gian làm việc tiếp xúc với học sinh không nhiều, nhưng vẫn có điều kiện hiểu biết năng lực, sở trường của mỗi học sinh đói với hoạt động chủ đạo của các em hoạt động học tập. Vì thế việc phối hợp chặt chẽ GVCN với giáo viên bộ môn trong công tác chủ nhiệm sẽ giúp cho GVCN nắm bắt tình hình học sinh thường xuyên, liên tục, cụ thể để từ đó có những tác động cần thiết tới đối tượng giáo dục, vừa góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy, vừa đảm bảo tính đồng bộ khách quan, thực tiễn và cá biệt trong khi triển khai kế hoạch chủ nhiệm và đánh giá kết quả phấn đấu rèn luyện của học sinh. Việc phối hợp GVCN với giáo viên bộ môn được thực hiện thông qua những công việc sau:

Nắm bắt số lượng cụ thể giáo viên bộ môn dạy lớp chủ nhiệm, lịch trình giảng dạy của mỗi người trong năm học.

Có hiểu biết cơ bản về tính cách năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vai trò và vị thế của mỗi người giáo viên trong trường, hoàn cảnh sống của họ.

Liên hệ mật thiết với giáo viên bộ môn để nắm bắt được tình hình học tập của mỗi học sinh đối với bộ môn họ giảng dạy về thái độ, trình độ nhận thức, kết quả học tập. Nhờ những thông tin do giáo viên bộ môn cung cấp, GVCN có thể có được một bức tranh cụ thể, rõ nét hơn về mỗi học sinh, từ đó có được cách thức tác động, điều chỉnh, bổ xung phù hợp với đặc điểm phát triển nhân cách của đối tượng giáo dục.

Thông báo cho giáo viên bộ môn tình hình phấn đấu rèn luyện, những mặt mạnh và mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh có năng lực học tập tốt, những học sinh có năng lực học tập yếu kém, những học sinh có phẩm chất đạo đức cần phải lưu tâm, uốn nắn.

Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khoá phục vụ hoạt động dạy học, đồng thời tạo cơ hội để tập thể lớp có được môi trường giao lưu và tăng thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã hội cho mỗi học sinh.

Tổ chức học sinh trong lớp thăm hỏi, động viên các thầy, cô giáo giảng dạy tại lớp nhân các ngày lễ (ngày 8/3; ngày 2/9; ngày 20/11, tết nguyên đán...) hoặc những thầy, cô giáo có hoàn cảnh khó khăn.

        5. Giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh cần phải có mối liên hệ gắn bó, mật thiết.

Hình thành nhân cách cho học sinh là quá trình tổ chức hoạt động có mục đích có kế hoạch đến các mặt nhận thức, tình cảm và hành động ý chí của các em. Hiệu quả của quá trình tổ chức náy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc phối hợp với các bậc cha mẹ và thân nhân của gia đình học sinh là yếu tố cần được coi trọng. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đảm bảo sợi dây liên kết gắn bó giữa nhà trường với gia đình là một đảm bảo cho việc thực hiện tính liên tục và đồng bộ trong tổ chức hoạt động giáo dục, vừa là sự bù đắp những tác động giáo dục mà trong điều kiện của nhà trường khó có thể làm được.

Để có mối liên hệ gắn bó, mật thiết với phụ huynh học sinh, người giáo viên chủ nhiệm cần phải:

- Liên lạc với phụ huynh ngay khi năm học bắt đầu, có nghĩa là khi tiếp nhận danh sách HS của lớp là tiếp nhận luôn danh sách cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng HS.

- Có thể hình thành một bộ phận hồ sơ gửi cho mỗi phụ huynh học sinh để có thông tin như:

+ Tên họ, nghề nghiệp cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng.

+ Địa chỉ gia đình.

+ Số điện thoại để liên lạc khi cần thiết.

+ Những đặc điểm cần chú ý khi giáo dục con em của mình mà gia đình thấy cần thiết đề nghị với GVCN.

+ Có thể ghi chú thêm thời gian hay cách tốt nhất để liên lạc giữa GV với gia đình khi cần thiết.

- Lập một danh sách số điện thoại chung của các gia đình HS gửi cho  tất cả  các GV của lớp.

- Chuẩn bị đưa ra một danh sách những đồ dùng, những sách vở và dụng cụ cần thiết mà các em phải mang theo vào mỗi ngày đến lớp.

- Gửi thông báo cho cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng biết về kế hoạch Đại hội Cha Mẹ HS, kể cả nội dung và ngày giờ cụ thể. Có thể gợi ý những vấn đề cần thảo luận cũng như những mối quan tâm đặc biệt về việc học tập của con em mình.

          6. GVCN phải có sự phối hợp với các lực lượng xã hội

Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để đạt tới hiệu quả trong việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường phổ thông. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội hoá giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

Nội dung 2

Nhiệm vụ cụ th của GVCN cần thực hiện trong trường tiểu học hiện nay

Nhiệm vụ của GVCN, nội dung công tác chủ nhiệm

1. GV CN lớp có nhiệm vụ và nội dung công tác cụ thể như sau:   

a. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;

  b. Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

  c. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; Nếu có HS xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định.

  d.  Báo cáo thường kỳ, đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

Như vậy nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp được quy định trong các văn bản pháp lí của Bộ GD & ĐT mới chỉ ở khía cạnh tìm hiểu, nắm vững và tác động phù hợp đến HS (phản ánh chức năng giáo dục); phối hợp với các lực lượng giáo dục (phản ánh chức năng tổ chức, điều phối); đánh giá, hoàn thành hồ sơ HS và cung cấp thông tin phản hồi cho nhà trường (thực hiện chức năng quản lí hành chính)

2. Các yêu cầu đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp hiện nay

a. Hiểu đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục, nắm vững quy chế, điều lệ, mục tiêu giáo dục của cấp học, chương trình hoạt động của trường.

b. Thu thập và xử lý thông tin, xây dựng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển . GVCN cần tìm hiểu đặc điểm cá nhân, đặc điểm phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm- tình cảm và thể chất của học sinh, hoàn cảnh học sinh để tìm ra những cách tiếp cận, những phương pháp tác động phù hợp, khuyến khích kỉ luật tích cực ở mỗi HS (cụ thể trong tài liệu Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học).

c. Biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn khác.

d. Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.

Nhiệm vụ của người GVCN đưa tập thể lớp từ trạng thái này đến trạng thái phát triển cao hơn. Tập thể phát triển là tập thể dù là tiểu học cũng cần có tính tự quản cao, có dư luận tập thể lành mạnh, các mối quan hệ trong tập thể gắn bó và mang tính nhân văn. Tập thể phát triển cũng đồng thời là môi trường học tập thân thiện, chứa đựng văn hóa riêng của lớp mình. Trong chiều sâu văn hóa của tập thể là những giá trị, hệ thống các chuẩn mực và niềm tin của HS. Biểu hiện bên ngoài của văn hóa tập thể là các chuẩn mực hành vi,  truyền thống, thói quen được tập thể chấp nhận làm nên bộ mặt riêng của lớp học có tác động giáo dục và phát triển từng nhân cách HS. Đó chính là văn hóa học đường.

e. Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng

Bên cạnh việc sử dụng hệ thống các mối quan hệ và các giá trị, truyền thống trong tập thể để giáo dục HS, GVCN cũng phải tổ chức giờ sinh hoạt lớp, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo chủ đề và các loại hình hoạt động GD đa dạng khác phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học Đây là một nhiệm vụ cơ bản của GVCN.Thông qua tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng để giáo dục hành vi, thói quen ứng xử văn hóa cho HS về các mặt đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục, lao động,…đồng thời, qua đó phát triển tập thể lớp và từng HS.

g. Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục theo Quy chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT  ngày 27 tháng 10 năm 2009 v/v Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học và Hướng dẫn số 5737/BGDĐT-GDTH  ngày 21 tháng  8  năm 2013 v/v Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới tại Việt Nam. Theo quan điểm đánh giá để phát triển HS, người GVCN hiện nay cần thường xuyên thu thập và xử lí thông tin để khích lệ HS vươn lên, hoặc điều chỉnh kịp thời những hành vi không mong đợi của các em.  Ngoài yêu cầu đánh giá khách quan, công bằng, đánh giá HS cũng cần  hướng đến làm tăng lòng tự tin, muốn tự hoàn thiện của các em.

  GVCN cần nhìn HS theo quan điểm động và phát triển. Quan trọng nhất là đảm bảo đánh giá hành vi, không đánh giá nhân cách HS.

h. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá học sinh. GVCN thường xuyên cần kết hợp với GV bộ môn để giáo dục HS và tổ chức hoạt động tự học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập cho HS lớp chủ nhiệm.

  i. Cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh không chỉ là thực hiện yêu cầu từ góc độ quản lí hành chính, mà quan trọng hơn là để theo dõi sự phát triển của các em và khi cần thiết có thể kịp thời can thiệp điều chỉnh. Trong xã hội hiện đại HS dù là học sinh tiểu học cũng gặp rất nhiều thách thức về tâm lí, tinh thần, trong khi chưa có đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng tâm lí học đường, nên GVCN cần phải thực hiện chức năng tư vấn/thậm chí là tham vấn để HS tự giải quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình.

 

Nội dung 3

Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm

1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công dạy;

b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo dục học sinh;

d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).

2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;

b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;

c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;

d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.

3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp;

b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;

c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo dục học sinh;

d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các hoạt động tự quản.

4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng học kỳ;

b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh;

c) Họp phụ huynh học sinh  đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;

d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.

5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;

b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;

         c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;

   d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2

GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG

Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

                                                                                      

    MỤC TIÊU

 1. Mục tiêu chung: Tài liệu được biên soạn nhằm giúp GVCN lớp, CBQL có hiểu biết và thực hiện được những công việc của người GVCN lớp trong các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học.

 2. Mục tiêu cụ thể

Sau khi tiếp cận modun, HV có thể:

 - Thấy rõ được tầm quan trọng về công tác của GVCN lớp trong các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học.

 - Nắm được nội dung các công việc của GVCN lớp ở tiểu học trong các hoạt động giáo dục.

 - Trình bày được những nội dung chính trong quản lý lớp học trong các giờ học chính khóa và trong các HĐGDNGLL, trong quản lý và giáo dục học sinh buổi 2, trong việc phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, trong giáo dục học sinh cá biệt.

    NỘI DUNG

1. GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa

2. GVCN lớp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp: tiết chào cờ, hoạt động của Sao nhi đồng và Đội  TNTP HCM

3. GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày

4.Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh

5. GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt

 

    NỘI DUNG CHI TIẾT

NỘI DUNG 1

GVCN lớp với công tác quản lí

và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa

MỤC TIÊU 

Kết thúc nội dung này, HV có khả năng:

- Nắm được những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học, hiểu được phương pháp quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, trình bày được cách thức nâng cao thành tích học tập của tập thể HS trong các giờ học chính khóa.

 - Biết đưa ra những ví dụ minh họa cho công tác quản lý và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa.

 - Tích cực vận dụng các phương pháp, biện pháp để quản lý và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa.

CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG 1

Tìm hiểu những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học

Mục tiêu:

-HV nắm được những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học

- Liên hệ với thực tiễn

Thông tin 1:

Giáo viên (GV) dạy các môn học ở tiểu học cũng là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp. Vì thế, đa số thầy cô ở tiểu học gần như chỉ thực hiện công tác chủ nhiệm trên sổ chủ nhiệm và sổ liên lạc theo quy định.

Công tác chủ nhiệm ở tiểu học rất quan trọng. Nếu làm tốt, nó sẽ hỗ trợ rất nhiều cho GV trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh (HS). GV tiểu học thường có nhiều thời gian gần gũi các em hơn, có khi GV tiếp xúc với HS còn nhiều hơn cha mẹ. Vì vậy, GVCN lớp không chỉ là người dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Làm tốt công tác chủ nhiệm, GV có thể ngăn chặn được trẻ bỏ học, trẻ chán học, trẻ trầm uất vì gia đình, trẻ bỏ nhà đi lang thang, trẻ giải quyết bất đồng bằng bạo lực… đồng thời phát huy được những năng khiếu tiềm ẩn ở các em, từ đó các em cũng thích đi học và thích học hơn.

Để làm tốt công tác chủ nhiệm, việc đầu tiên khi nhận lớp, GV phải nắm được thông tin cá nhân từng em. Lưu ý các trường hợp HS mồ côi, cha mẹ ly hôn, cha mẹ làm ăn xa (hoặc lý do khác) phải ở với người thân, gia đình quá khó khăn về kinh tế, bản thân các em bị bệnh mãn tính, bệnh phải điều trị dài hạn… Hoặc là những em được phụ huynh quá cưng chiều, các em học yếu, thường nghịch phá chọc ghẹo bạn bè. Các trường hợp này thường nảy sinh nhiều vấn đề trong năm học, bởi ở tuổi tiểu học, trẻ rất nhạy cảm, hành động theo bản năng, dễ bi quan trước những điều không tốt đẹp từ gia đình hay từ bạn bè trường lớp…. Từ những thông tin này, GV nên gần gũi trò chuyện tiếp xúc các em nhiều hơn, tạo cho các em sự thân thiết, tin tưởng để có thể dễ dàng bộc lộ tâm tư tình cảm, điều mong muốn của chính mình khi cần thiết. Qua đó, GV hiểu các em hơn và kịp thời ngăn chặn những suy nghĩ nông cạn, sai lầm, các hành vi không hay… hướng các em vào điều tốt đẹp, lạc quan hơn. Hiểu HS sẽ giúp cho GVCN lớp thực hiện công tác giáo dục trong các giờ học chính khóa thuận lợi hơn.

Công tác chủ nhiệm còn phải làm cho lớp học đoàn kết, yêu thương nhau, luôn quan tâm gắn bó với nhau. Để tạo được một lớp học như thế, GVCN lớp cần phải tạo điều kiện cho HS thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp, chẳng hạn như cho các em tự làm thiệp chúc mừng bạn trong lớp nhân ngày sinh nhật, bạn trai làm thiệp chúc mừng bạn gái nhân ngày 8-3, thăm các bạn bị bệnh, viết nhật ký lớp (mỗi HS viết 1 ngày, nêu tất cả những vui buồn của lớp trong ngày mà mình cảm nhận được), động viên các em tham gia tất cả các phong trào của nhà trường, của Đội TNTP HCM, nhất là các phong trào đòi hỏi sự tham gia tập thể…

Có thể nói để vừa phải đảm bảo tốt việc truyền thụ kiến thức văn hóa ở nhiều môn học cho HS, vừa phải làm tốt công tác chủ nhiệm, đó là việc không dễ dàng, nhưng “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng” – theo John O’brien. Điều đáng chú ý ở đây là GVCN lớp luôn phải xây dựng những thói quen cần thiết cho mình trong quá trình dạy học. GS David Berliner của đại học bang Arizona American cho rằng “nhà giáo là những người mà mỗi ngày phải đưa ra nhiều quyết định quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống và tương lai của rất nhiều trẻ em”. Vì vậy, cách duy nhất mà GVCN lớp có thể làm tốt nhiệm vụ dạy học là phải tổ chức quản lý tốt lớp học. Điều đó liên quan đến việc hình thành và xây dựng các thói quen cho mình và cho trẻ. Nhiều quyết định và yêu cầu của GVCN lớp có thể trở nên tự động, nhanh chóng và nhẹ nhàng đối với HS khi họ chuyển hóa được nhiều kiểu hoạt động trở thành những thói quen hàng ngày cho HS của mình. Thói quen mà trẻ có được chính là sự chuyển hóa từ thói quen của GV đến HS.

 

HOẠT ĐỘNG 2

Tìm hiểu PP quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực

Mục tiêu:

- HV hiểu thế nào là giáo dục kỷ luật tích cực?

- Hiểu được lợi ích của việc quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực.

- Nắm được nội dung của PP quản lý lớp học bằng các biện pháp kỷ luật tích cực

Thông tin 2:

  1. Về giáo dục kỷ luật tích cực

Để quản lý và giáo dục HS trong giờ học chính khóa, GVCN lớp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. Trước hết, GVCN lớp là người quản lý giáo dục HS toàn diện một lớp. GVCN lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của Hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các HS. GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, quản lý HS trong lớp học tập, lao động, công tác. GVCN lớp cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều là  Đội TNTP HCM, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy học - giáo dục HS trong lớp mình phụ trách.

Ngoài ra, GVCN lớp phải có những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng HS, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, xã hội, kỹ năng đánh giá, kỹ năng lập kế hoạch  chủ nhiệm lớp và phải có nhạy cảm sư phạm để có dự đoán đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của HS ... GVCN lớp cần đặc biệt quan tâm tới việc đồng thời quản lý học tập và quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách HS.

         Vì vậy, GVCN lớp cần phải kết hợp nhiều phương pháp giáo dục HS mà trong đó biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong các giờ học chính khóa là hết sức cần thiết.

         Giáo dục kỷ luật tích cực là giáo dục kỷ luật dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS, không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần HS, có sự thỏa thuận giữa GV – HS và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng HS.

           2. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa

 Trong các giờ học chính khóa, GVCN lớp với tư cách là GV bộ môn trực tiếp dạy HS lớp mình nên vận dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực thì sẽ có nhiều lợi ích rõ rệt.

2.1. Nếu sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, HS sẽ:

- Có nhiều cơ hội chia sẻ những hiểu biết của mình về nội dung bài học, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhau.

- Tích cực, chủ động hơn trong học tập.

- Tự tin trước các bạn trong lớp khi trình bày ý kiến của mình.

      - Phát huy được khả năng của cá nhân trong quá trình học tập.

  2.2. Thực hiện biện pháp giáo dục kỷ luật  tích cực, GVCN lớp sẽ nhận được những kết quả tốt đẹp sau:

- Giảm được áp lực quản lý lớp học vì HS hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật học tập. Từ đó tạo được sự tin tưởng từ HS, được HS tôn trọng và giúp đờ GV trong quá trình giảng dạy.

- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò trong giờ học chính khóa.

- Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.

    - Được sự đồng tình, ủng hộ từ phía gia đình HS và xã hội.

2.3. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội

 Khi GVCN lớp sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong giờ học chính khóa một cách hiệu quả thì sẽ tạo ra môi trường giáo dục an toàn và thân thiện để lôi kéo sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình từ phía gia đình, cộng đồng và xã hội. Do đó:   

- Nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội.

     - Có được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, công hiến cho gia đình và xã hội trong tương lai.

     - Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực.

3. Những biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa

  Trong thực tế có nhiều biện pháp giáo dục kỷ luật đối với HS tại các giờ học chính khóa. Sau đây là những biện pháp  giáo dục kỉ luật tích cực có thể áp dụng trong lớp học đó là:

- Thay đổi cách  cư xử trong lớp học, tạo ra sự tương tác tích cực giữa thầy và trò trong các giờ học chính khóa, làm cho HS tiếp thu bài một cách thoải mái nhất.

- Quan tâm đến những khó khăn của HS trong giờ học. Đó có thể là khó khăn về tiếp thu bài, về cách trả lời câu hỏi của GV, về mức độ viết bài mà GV yêu cầu, về tốc độ làm bài tập tại lớp.v.v…  

- Tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học. Đây là biện pháp rất có hiệu quả nhằm động viên, khuyến khích HS học tập. Muốn vậy, GV cần vận dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau để thu hút HS tham gia vào bài học mới một cách sôi nổi và hào hứng.

- Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng. Nếu giờ học diễn ra với các hình thức học tập khác nhau sẽ tạo được bầu không khí thoải mái, kích thích ý thức học tập của HS.

3.1.  Thay đổi cách cư xử trong lớp học

         Thay đổi cách cư xử là dựa trên cơ sở động viên, khuyến khích, nêu gương, tìm hiểu nhằm thúc đẩy HS có thái độ cư xử, hành vi đúng đắn trong quá trình học tập trên lớp.

Muốn thay đổi cách cư xử trong lớp học chúng ta cần:

a). Đối với bản thân GV

- Quan tâm chăm sóc bản thân mình.

- Thường xuyên ghi chép nhật kí để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề đã được thực hiện trong quá trình thay đổi các biện pháp giáo dục kỉ luật mà mình đã áp dụng trong các giờ học chính khóa.

b). Đối với lớp học

- Xây dựng các quy tắc và nội quy học tập rõ ràng, nhất quán nhằm thống nhất trong tập thể lớp cách học trong các giờ học chính khóa.

- Đưa ra những hình thức phạt phù hợp và nhất quán đối với những cá nhân HS vi phạm quy tắc và nội quy học tập trên lớp.

- HS phải hiểu được cách xử sự của mình là chưa đúng trong giờ học để từ đó tự mình tìm cách khắc phục.

- Không sử dụng hình phạt mang tính bạo lực trong giờ học

- Phải công bằng, khoan dung, tránh gây căng thẳng làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài học mới của các thành viên trong lớp.

- Không đơn điệu và máy móc trong mọi trường hợp vi phạm quy tắc và nội quy lớp học.

- Không phạt HS vì những lỗi do ngoại cảnh khách quan tác động làm ảnh hưởng đến quá trình dạy và học của cả thầy lẫn trò.

3.2. Quan tâm đến những khó khăn của HS trong học tập

- GVCN lớp hiểu được những trở ngại trong học tập và những khó khăn trong đời sống của HS  khiến HS có cách cư xử chưa đúng trong giờ học và có cách thức ứng xử, giúp đỡ các em khắc phục.

- GVCN lớp tìm hiểu những trở ngại trong học tập và những khó khăn về hoàn cảnh gia đình, những tổn thương về sức khoẻ, tâm lí do bị hiểu nhầm, bị đánh đập, bị lạm dụng…để chia sẻ và giúp các em tháo gỡ sẽ giúp họ không cần phải dùng đến sức mạnh mà vẫn giáo dục HS có kết quả.

Để tìm hiểu nguyên nhân và trợ giúp HS giải quyết những khó khăn cần lưu ý một số điểm sau:

    - Tránh đối đầu với HS

    - Lắng nghe và chú ý xem xét vấn đề từ phía HS, biểu lộ sự cảm thông

    - Cần tránh “lên lớp” hoặc đưa ra những từ chỉ trích.

    - Cần giúp các em hiểu rõ vấn đề và tìm ra những giải pháp phù hợp.

3.3. Tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học

   - GVCN lớp  hiểu được thế nào là sự tham gia của HS. Xác định được lợi ích  sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học

   -  Sự tham gia của HS trong các giờ học chính khóa là các em được cung cấp thông tin, được bày tỏ ý kiến, tranh luận, nêu thắc mắc, được trình bày những sáng kiến học tập của bản thân v.v…

  - Ý kiến của HS được GV lắng nghe và tôn trọng, cùng nhau giải quyết nhằm làm cho HS tiếp thu bài học một cách tốt nhất.

a). Tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học là cần thiết vì:

- Giúp HS hiểu, tin tưởng và luôn suy nghĩ vào bài học

- HS rèn được khả năng thể hiện suy nghĩ và đưa ra những quyết định học tập một cách chủ động nhất.

       - Phát huy tinh thần trách nhiệm của người HS trong học tập

b). Để tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học, GV nên lưu ý:

- GV nên tham khảo các tài liệu liên quan đến quyền trẻ em (Công uớc Quốc tế về Quyền trẻ em, Luật chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Luật giáo dục…) để hiểu và có thể vận dụng một cách linh hoạt trong các giờ học chính khóa nhằm đảm bảo quyền học tập của HS.

- Khuyến khích HS mỗi khi các em có những ý hay, sáng kiến tốt trong học tập.

Như vậy, có thể có nhiều biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong giờ học chính khóa. Các biện pháp có sự tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình áp dụng, GVCN lớp cần lưạ chọn các biện pháp phù hợp với đối tương HS của lớp mình.

HOẠT ĐỘNG 3

Tìm hiểu việc nâng cao thành tích học tập của tập thể HS

  Mục tiêu:

  - HV hiểu ý nghĩa của việc nâng cao thành tích học tập của tập thể HS, nội dung và phương pháp nâng cao thành tích học tập của tập thể HS.

  - Biết đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao thành tích học tập của tập thể HS trong các giờ học chính khóa.

  Thông tin 3: 

1. Ý nghĩa của việc nâng cao thành tích học tập của tập thể HS

Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của GVCN lớp. Thành tích học tập không chỉ là sự thể hiện kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn thể hiện kết quả phát triển năng lực trí tuệ, thái độ, động cơ học tập.

2. Nội dung và phương pháp nâng cao thành tích học tập của tập thể HS

  - GVCN lớp đề ra những yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể đối với học tập, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn.

  - GVCN lớp lãnh đạo tập thể lớp tổ chức các nhóm học tập, nhóm ngoại khoá, định kỳ tổ chức giao lưu học tập giữa các HS trong lớp.

  - Phối hợp với GV bộ môn giảng dạy ở lớp mình nhằm nâng cao thành tích học tập của lớp. Cụ thể là thống nhất các yêu cầu về mặt học tập đối với HS, có biện pháp giúp đỡ HS học yếu, bồi dưỡng HS học giỏi.

  - Phối hợp với gia đình HS tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, theo dõi sát sao công việc học tập của con em mình.

NỘI DUNG 2

GVCN lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

MỤC TIÊU

Kết thúc nội dung này, HV có khả năng:

- Nắm được những kĩ năng tổ chức các dạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở trường tiểu học; hiểu được vị trí, yêu cầu, nội dung của các dạng HĐGDNGLL như: tiết chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt lớp cuối tuần, hoạt động theo chủ điểm, hoạt động của Sao nhi đồng và Đội TNTPHCM.

 - Biết thiết kế các hình thức hoạt động khác nhau phù hợp với đặc điểm HS và điều kiện tổ chức hoạt động.

 - Tích cực vận dụng trong thực tế để tổ chức các HĐGDNGLL cho HS lớp mình chủ nhiệm.

CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG 1

Trao đổi về những kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL ở tiểu học

  Mục tiêu:

  - HV nắm được những kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL ở tiểu học

  - Liên hệ với bản thân đã có những kĩ năng nào

  Thông tin 1:

Những kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục là một bộ phận chủ yếu của năng lực sư phạm đối với GV phổ thông nói chung và GV Tiểu học nói riêng. Hiện nay với yêu cầu của giáo dục các giá trị nhân cách, phát triển tâm lực và các năng lực ở HS, phát triển xúc cảm, tình cảm niềm tin, phát triển các kĩ năng sống và hoạt động xã hội khi mà GVCN lớp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài hoạt động dạy học văn hóa trên lớp.

Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục là một hệ thống cách thức tổ chức quản lí, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của GV giúp cá nhân và tập thể HS sử dụng hợp lí các điều kiện thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách theo mục tiêu giáo dục nói chung, từng cấp học, lớp học nói riêng.

1. Kỹ năng phân tích đặc điểm HS

Về tâm sinh lí, GV phải phân tích được trình độ, nguyện vọng, khả năng của HS về mọi mặt. Những đặc điểm về tâm lí, khí chất, thể chất là điều vô cùng quan trọng giúp GV hiểu HS mình tốt hơn. Những khả năng tiền ẩn trong hoạt động giáo dục của HS phải được GV quan tâm khai thác và phát huy nhằm giúp cho việc tổ chức các hoạt động phù hợp với nhu cầu, sở thích và hứng thú của HS. Điều quan trọng là GV phải phân tích được nguyên nhân, những yếu tố khách quan, chủ quan đã ảnh hưởng tới HS như thế nào?

  1. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động

 Đây là kỹ năng cần thiết cho GV khi tổ chức bất kỳ một hoạt động nào cho HS. Kế hoạch hoạt động sẽ giúp GV chủ động trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. Kế hoạch hoạt động là một bản tổng hợp trong đó có mục đích của hoạt động, nội dung và hình thức hoạt động, các điều kiện cho hoạt động, dự kiến sản phẩm đạt được sau hoạt động…

  1. Kỹ năng phân tích sử dụng các nguồn lực xã hội có liên quan đến tổ chức giáo dục

 Người GV muốn thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua hoạt động thì cần phải có kĩ năng khảo sát thực tế, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài trường một cách hợp lí. Các nguồn lực xã hội sẽ tạo điều kiện để GV tiến hành các hoạt động giáo dục có hiệu quả.

  1. Kỹ năng phán đoán mức độ của tình huống trong hoạt động

Tài năng sư phạm của một GVCN lớp chính là phân tích, chẩn đoán đúng bản chất và mức độ của các hiện tượng, tình huống giáo dục nảy sinh trong hoạt động thì mới có biện pháp tác động phù hợp. Chẩn đoán các hiện tượng giáo dục đối với GV cũng như chẩn đoán bệnh của một bác sĩ y học. Cùng một hiện tượng có thể do rất nhiều nguyên nhân: có thể vì chán học, có thể do sức khỏe, có thể phải đi chữa bệnh theo chỉ định của bác sĩ, có thể do phải vào viện chăm sóc bố mẹ, người thân, cũng có thể do bị bọn xấu bắt, phải làm một việc gì…Là GVCN lớp không bao giờ cũng được phép kết luận, đánh giá hiện tượng theo chủ quan mà cần tìm hiểu nguyên nhân, bản chất của nó để có biện pháp tương ứng phù hợp.

  1. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

Kiểm tra, đánh giá vừa là một khâu, vừa là một phương pháp dạy học, giáo dục. Kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục. Kiểm tra đánh giá để điều chỉnh kịp thời mục tiêu nội dung, phương pháp, hình thức tác động giáo dục.

Kỹ năng kiểm tra, đánh giá là độ thành thạo của việc xây dựng tiêu chí, hình thức kiểm tra (xây dựng công cụ kiểm tra), là thể hiện ở khả năng phân tích kết quả kiểm tra với mục tiêu đặt ra của quá trình dạy học, giáo dục (mục tiêu của từng công đoạn và sản phẩm cuối cùng); kỹ năng kiểm tra, đánh giá còn thể hiện ở kỹ thuật phân tích đưa ra nhận định và xác định phương hướng điều chỉnh biện pháp hình thức tác động.

  1. Kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Chương trình “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (HĐGDNGLL) nhằm từng bước thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, đó là thông qua tổ chức hoạt động (lấy tập thể lớp, trường làm cơ sở hoạt động) tạo cơ hội cho HS củng cố, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, quan trọng hơn là qua hoạt động phát triển các xúc cảm, tình cảm, niềm tin và các kĩ năng sống, các kĩ năng khác, nhất là kĩ năng giao tiếp ứng xử với mọi người trong các hoàn cảnh khác nhau.

Để thực hiện chương trình HĐGDNGLL, đòi hỏi GVCN lớp cần phải có một hệ thống kĩ năng giáo dục:

  - Kĩ năng thiết kế chương trình, kế hoạch hoạt động

  - Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động

  - Kĩ năng tổ chức các loại hình thi theo chuyên đề (tìm hiểu truyền thống, môi trường, văn hóa, tệ nạn xã hội,…).

  - Kĩ năng tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ (các loại hình Câu lạc bộ…).

Có thể nói chương trình HĐGDNGLL là một chương trình tổng hợp liên quan đến rất nhiều lĩnh vực văn hóa xã hội, kinh tế, chính trị, đạo đức, pháp luật,… Rèn luyện rất tổng hợp những năng lực của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, vì vậy muốn tổ chức tốt HĐGDNGLL ở Tiểu học, Thầy cô giáo và sinh viên sư phạm cần phải được chuẩn bị năng lực sư phạm để thực hiện tốt mục tiêu chương trình HĐGDNGLL.

HOẠT ĐỘNG 2

Tổ chức tiết chào cờ đầu tuần

Mục tiêu:

- Hiểu rõ vị trí, yêu cầu và những nội dung của tiết chào cờ đầu tuần

- Biết thiết kế một tiết chào cờ đầu tuần

Thông tin 2:

1.Vị trí của tiết chào cờ

Tiết chào cờ đầu tuần là thời điểm mở đầu của một tuần học mới, một tháng học mới, một chủ điểm giáo dục mới. Nó có tính chất định hướng hoạt động cho một tuần, một tháng trên cơ sở khắc phục những mặt còn tồn tại của tuần qua, tiếp tục phát huy những ưu điểm đã có

Là dịp để HS được sinh hoạt tư tưởng, tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức. Ðồng thời cũng là dịp để các tập thể lớp hiểu biết nhau về thành tích phấn đấu và rèn luyện sau một tuần, một tháng thực hiện nhiệm vụ người HS. Thông qua các hoạt động trong tiết chào cờ, HS có dịp tiếp xúc với đời sống chính trị - xã hội của đất nước, làm quen và tăng thêm hiểu biết về những đổi thay trên các lĩnh vực khác nhau của đất nước. Mặt khác, tiết chào cơ đầu tuần cũng la dịp giúp các em hiểu biết về những ngày kỉ niệm chính có liên quan tới chủ điểm giáo dục trong tháng.

Trong tiết chào cờ đầu tuần, sự phối hợp hoạt động giữa GV và HS thể hiện khá rõ nét. Ðó là sự phối hợp của các hình thức hoạt động giửa thầy và trò nhằm tạo nên những điều kiện cho sự phát triển mối quan hệ giao tiếp giữa người được giáo dục với người giáo dục. Do đó tiết chào cờ là một dịp để HS tập dượt điều khiển hoạt động ở quy mô toàn trường. Có tác dụng góp phần phát triển ý thức và khả năng tự quản của các em.

Có thể nói, tiết chào cờ đầu tuần như là điểm xuất phát mà tại đó HS tự hứa hẹn tự xác định phương hướng phấn đấu mới. Chính điều đó có tác dụng khởi động hàng loạt hoạt động của tập thể HS, giúp cho mỗi tập thể lớp tự điều chỉnh mình sao cho hoan thiện hơn tuần trước, tháng trước.

 2. Yêu cầu của tiết chào cờ

     Tiết chào cờ đầu tuần giúp HS đạt những yêu cầu sau:

       - Khắc sâu ý thức đối với Tổ quốc, Ðảng, Bác Hồ; xây dựng ý thức và động cơ đạo đức chính trị đúng đắn, xác định trách nhiệm của mình là học tập vì Tổ quốc, biến ý thức đó thành hành động thực tiễn.

      - Ðịnh hướng vào những yêu cầu trọng tâm của nhà trường trong từng thời điểm, gây khí thế mới thực đẩy HS thi đua rèn luyện.

     - Phát huy tính tự giác và khả năng tự quản của HS trong các hoạt động dưới cờ như khả năng điều khiển, khả năng đánh giá thi đua, khả năng nắm tình hình tham gia của các lớp.

 3. Nội dung của tiết chào cờ

         - Phản ánh kết quả thi đua sau một tuần hay sau một đợt thi đua của trường, của lớp cũng như của những cá nhân có nhiều tiến bộ. Nội dung này có tác dụng động viên kích thích, gây khí thế mới trong hoạt động hàng ngày, hàng tuần của HS.      

         - Những sự kiện chính trị - xã hội diễn ra hàng tuần, trong tháng có liên quan trực tiếp đến những yêu cầu của chủ điểm giáo dục; hoặc phản ánh sự

hưởng ứng của nhà trường đối với những hoạt động của địa phương, của xã hội.

        - Những vấn đề có tính toàn cầu cũng là nội dung của tiết chào cờ. Ðó là các vấn đề: Bảo vệ môi trường; Phòng chống HIV/ADS và các tệ nạn xã hội khác, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, hòa bình và hòa hợp, hội nhập quốc tế.

    4. Các mô hình tổ chức tiết chào cờ

       - Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, phổ biến công việc của tuần học mới, biển diễn văn nghệ.

       - Chào cờ, phát động thi đua, giao ước thi đua, biển diễn văn nghệ.

       - Chào cờ, nghe nói chuyện nhân một ngày kỹ niệm nào đó, biển diễn văn nghệ.

       - Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, thi đố vui tìm hiểu theo chủ đề.

       - Chào cờ, sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề của tháng.

   * Tiết chào cờ đầu tuần được tổ chức theo quy mô toàn trường với sự tham gia điều khiển của GV và HS.

      - Trong tiết chào cờ, HS toàn trường được tập trung để thực hiện những công việc sau:

+ Chào cờ

+ Hát Quốc ca

+ Nhận xét đánh giá các công việc hoạt động trong tuần về các mặt giáo dục.

+ Báo cáo kết quả thi đua, rèn luyện của các tập thể và cá nhân trong trường

+ Phổ biến, phát động thi đua theo một chủ đề nhất định của các tuần, tháng kế tiếp

Ngoài ra nội dung họat động của tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần gắn liền với nội dung hoạt động của chủ điểm giáo dục tháng. Tổ chức các hình thức hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí; nghe nói chuyện chuyên đề; giao lưu giữa các tập thể lớp; tổ chức các lễ kỉ niệm…

Từ những nội dung hoạt động này có thể thiết kế thành các mô hình sinh hoạt dưới cờ phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, ví dụ mô hình chào cờ - sơ kết thi đua tuần; phổ biến nhiệm vụ tuần tới -văn nghệ, hoặc chào cờ -  phát động thi đua thực hiện chủ điểm giáo dục tháng…

 

HOẠT ĐỘNG 3

Tổ chức tiết hoạt động tập thể cuối tuần (HĐTTCT) hay còn gọi là “Giờ sinh hoạt lớp”

Mục tiêu:

- Hiểu rõ vị trí, yêu cầu và những nội dung của tiết HĐTTCT

- Biết thiết kế một tiết HĐTTCT

Thông tin 3:

         a. Vị trí của tiết HĐTTCT

           - HÐTTCT là một hình thức tổ chức HÐGDNGLL, là hoạt động tập thể HS sau một tuần do các em tự tổ chức và điều khiển. Trong tiết này, GVCN l?p giữ vai trò cố vấn giúp HS, cùng các em tham gia vào những hoạt động cụ thể.

          - HÐTTCT là một trong những biện pháp cơ bản có ý nghĩa trực tiếp trong việc góp phần xây dựng tập thể HS đoàn kết, kỷ luật, phát huy được tác dụng đối với từng thành viên. Tiết HÐTTCT nhằm đánh giá các hoạt động của lớp diễn ra trong tuần, định hướng cho các hoạt động sẽ phải thực hiện ở tuần tới. Tiết HÐTTCT chiếm vị trí hết sức quan trọng trong việc biến các yêu cầu của nhà trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện. Nhờ vậy, tập thể HS ngày càng được củng cố, phát triển, đặc biệt là nâng cao được tính tự quản của các em.

         b. Yêu cầu giáo dục của tiết

           - Có những hiểu biết cần thiết về tập thể, về vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể.

          - Nâng cao tính tích cực, tự giác trong các hoạt động tập thể, có ý thức phấn đấu cho danh dự của lớp, của trường, cho truyền thống tốt đẹp của tập thể, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình.

     - Hình thành một số kĩ năng về xây dựng tập thể, về tự quản, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và tham gia các hoạt động tập thể, kỹ năng đánh giá và tự đánh giá.     

         c. Nội dung Hoạt động tập thể cuối tuần

          - Ðánh giá các công việc thực hiện trong tuần về mọi mặt bao gồm: học tập, thực hiện nội quy nhà trường, các phong trào thi đua, vấn đề kỉ luật, các sự kiện, sự việc có liên quan đến tinh thần và ý thức phấn đấu của lớp.

       - Tổ chức đăng ký thi đua giữa các tổ HS, giữa các thành viên trong lớp theo một chủ đề nào đó.

       - Tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua sau một tuần, một tháng, hay sau một đợt thi đua hoặc sau một học kì, một năm học.

       - Các sinh hoạt theo chủ đề thường gắn với các ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở trong nước và trên thế giới, những sự kiện của địa phương, của nhà trường hay của ngay tập thể lớp.

       - Các hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn văn nghệ, vui chơi giải trí, thi đố vui..

         + Tiết HĐTTCT ở đây chính là tiết sinh hoạt lớp. Ở tiểu học tiết này được xác định rõ ràng trong thời khóa biểu. Tiết sinh hoạt lớp ở tiểu học tiến hành đánh giá các hoạt động, các công việc của lớp được diễn ra trong tuần, tháng, học kỳ. Các nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường được phổ biến trong tiết.å

         + Tiết HĐTTCT là một dạng của HĐGDNGLL, là một hình thức tổ chức giáo dục tự quản cho HS và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể HS đoàn kết.

       + Ðây cũng là dịp để HS làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết của người HS tiểu học.

       + Vì thế nó giữ một vị trí quan trọng trong việc chuyển giao nhiệm vụ của nhà trường tới từng lớp một cách kịp thời và chính xác.

       + Tiết HĐTTCT do HS cùng nhau tự tổ chức dưới sự giúp đỡ, cố vấn của GVCN lớp.  

 

HOẠT ĐỘNG 4

Tìm hiểu việc tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ điểm

   Mục tiêu:

- Hiểu rõ vị trí, yêu cầu và những nội dung của HĐGD theo chủ điểm

- Biết thiết kế một HĐGD theo chủ điểm

Thông tin 4:

    a. Vị trí của HĐGD theo chủ điểm

           - Mỗi chủ điểm giáo dục có một ngày hoạt động cao điểm, đó là ngày kỉ niệm lịch sử trong tháng. Ðây là dịp để HS thể hiện kết quả hoạt động của tháng và được coi là ngày hội của các em. Trong ngày hoạt động cao điểm, HS có thể tham gia với nhiều vai trò khác nhau.

         - Ngày hoạt động cao điểm giúp HS có cơ hội mở rộng quan hệ giao tiếp với bạn bè, với thầy cô giáo, với mọi người, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên. Do đó nó có tác dụng bồi dưỡng cho HS thái độ và tình cảm trong sáng, rèn luyện tính kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng cơ bản khác.

       b. Yêu cầu giáo dục.

      - Giúp HS có những hiểu biết cần thiết về truyền thống lịch sử, truyền thống

cách mạng của dân tộc, về thực tiễn xây dựng đất nước gắn với nhiệm vụ của người HS.

     - Bồi dưỡng lòng tự hào, niềm tin vào Ðảng, vào sự phát triển của dân tộc, giáo dục lòng biết ơn các thế hệ cha anh đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng động cơ học tập đúng đắn, xứng đáng là thế hệ tiếp bước cha anh phát huy truyền thống dân tộc.

    - Hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng tổ chức và điều khiển các hoạt động của tập thể.

       c. Nội dung và hình thức tổ chức.

         - Căn cứ vào các ngày kỉ niệm, ngày lễ của dân tộc trong một tháng, trong cả năm học để lựa chọn nội dung và hình thức hoạt động. Trong một tháng có thể có nhiều ngày kỉ niệm. Vì vậy cần chọn ngày kỉ niệm phù hợp với phong trào của xã hội để tổ chức hoạt động cho HS, đồng thời thỏa mạn chương trình HÐGDNGLL đã được ban hành. Mặt khác, căn cứ vào yêu cầu giáo dục trọng tâm của nhà trường trong tháng đó để bố trí những hình thức hoạt động đáp ứng những yêu cầu này.

        - Ngày hoạt động cao điểm có thể được tổ chức theo đơn vị lớp, theo khối lớp hoặc theo quy mô toàn trường. Ðịa điểm tổ chức hoạt động có thể là ở trong trường, ngoài nhà trường hay tại một nơi công cộng nào đó. Mỗi năm nhà trường có thể tổ chức 2 đến 3 ngày họat động cao điểm theo quy mô toàn trường. Theo đơn vị lớp hoặc khối lớp có thể tổ chức cho học sinh hoạt động ngoài nhà trường từ 1 đến 2 lần.

       - Nội dung hoạt động của ngày cao điểm gắn liền với nội dung hoạt động của chủ điểm giáo dục, phản ánh được các yêu cầu về giáo dục mà chủ điểm đã đề ra. Nội dung hoạt động của ngày cao điểm này có thể được mở rộng nhằm giáo dục học sinh gắn bó với thực tiễn cuộc sống xã hội, với phong trào thi đua của địa phương nhờ tăng cường các hình thức hoạt động ngoài nhà trường như: tham quan, du lịch, thăm cơ sơ sản xuất, lao động làm sạch đẹp quê hương, v.v . . .

 

PHỤ LỤC CHO NỘI DUNG 2

GỢI Ý THỰC HIỆN CÁC CHỦ ÐIỂM GIÁO DỤC

 

Chủ điểm tháng 9 + 10: TRUYỀN THỐNG NHÀ TRƯỜNG

  - Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động HS có khả năng

+ï Hiểu biết về trách nhiệm của mình với truyền thống nhà trường.

+ Rèn luyện nền nếp, thói quen tốt của người học sinh tiểu học.

+ Bồi dưỡng tình cảm thái độ đối với trường lớp.

   - Nội dung và hình thức hoạt động:

+ Tổ chức tập dượt đội hình chuẩn bị cho lễ khai giảng năm học mới.

+ Tham gia lễ khai giảng năm học.

+ Ổn định tổ chức lớp (chọn, cử cán bộ lớp, tổ...)

+ Tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường.

+ Học tập nội quy nhà trường.

+ Tập luyện các bài hát đã học từ năm học trước.

+ Tìm hiểu những nhiệm vụ trọng tâm, những chỉ tiêu chính của năm học mới, hướng phấn đấu của bản thân và tập thể lớp trong năm học mới.

+ Lao động tu sửa trường lớp hoặc hoạt động làm sạch, ??p tr??ng l?p.

+ Giáo dục, thực hành vệ sinh răng miệng.

+ Phối hợp với TPT Ðội tổ chức Ðại hội Liên, Chi đội TNTP HCM

Chủ điểm tháng 11:  KÍNH YÊU THẦY GIÁO, CÔ GIÁO

    -  Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động HS có khả năng

+ Hiểu được công lao dạy dỗ của các thầy, cô giáo. Xác định trách nhiệm và bổn phận của người học sinh với thầy, cô giáo.

+ Có thái độ biết ơn và kính trọng thầy, cô giáo.

+ Rèn luyện hành vi kĩ năng ứng xử có văn hóa trong giao tiếp với các thầy, cô.

     - Nội dung và hình thức hoạt động

+ Nghe giới thiệu về đội ngũ thầy, cô giáo trong trường.

+ Ca hát mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11

+ Tổ chức kỷ niệm ngày Nhà giáo VN 20 - 11

+ Phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt, ngày học tốt giành nhiều điểm cao. Hoặc thi đua học tập chăm ngoan, làm nhiều việc tốt mừng các thầy, cô giáo.

+ Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em.

+ Giáo dục môi trường.

Chủ điểm tháng 12: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN

    -  Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động học sinh có khả năng

+ Hiểu biết về truyền thống dân tộc, về anh bộ đội Cụ Hồ

+ Giáo dục thái độ ý thức tự hào, tôn trọng truyền thống dân tộc. Qua đó giáo dục ý thức biết giữ gìn và phát huy các truyền thống đó. Rèn luyện bản thân qua học tập.

     - Nội dung và hình thức hoạt động.

+ Tìm hiểu truyền thống cách mạng của địa phương. Hoặc tổ chức thăm hỏi giao lưu với cựu chiến binh của địa phương.

+ Tổ chức hội vui học tập chuẩn bị thi HKI. Hoặc giáo dục môi trường.

+ Vui văn nghệ kỷ niệm ngày quốc phòng toàn dân

+ Nghe nói chuyện về anh bộ đội Cụ Hồ

Chủ điểm tháng 1 + 2: GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC

- Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động học sinh có khả năng

+ Hiểu biết về truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương.

+ Có ý thức bảo vệ, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc cho các em.

+ Bồi dưỡng cách giao tiếp, cách ứng xử cho các em. 

- Nội dung và hình thức hoạt động

+ Tìm hiểu những cái hay cái đẹp trong phong tục tập quán của quê hương.

+ Lao động mùa Xuân, tết trồng cây.

+ Học tập những điều cần làm trong ngày Tết cổ truyền.

+ Ca hát về mùa xuân quê hương, về sự đổi mới bộ mặt của quê hương mình

+ Vui chơi các trò chơi dân gian của dân tộc, của địa phương. Hoặc văn nghệ

+ Thi nét đẹp tuổi thơ.

+ Tham quan các bảo tàng hoặc các di tích lịch sử, di tích văn hóa ở quê hương.

+ Giáo dục an toàn giao thông.

+ Giáo dục vệ sinh răng miệng

Chủ điểm tháng 3: YÊU QUÝ MẸ VÀ CÔ GIÁO

- Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động học sinh có khả năng

+ Thể hiện kính trọng, quý mến mẹ và cô giáo: Hai người mẹ hiền, người phụ nữ Việt Nam.

+ Tỏ thái độ tôn trọng qua giao tiếp ứng xử với  mẹ, với  cô.

+ Thể hiên qua kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8 - 3, qua học tập, giao tiếp trong

cuộc sống hàng ngày. 

+ Giáo dục an toàn giao thông.

+ Giáo dục quyền trẻ em

- Nội dung và hình thức hoạt động.

+ Phát động phong trào thi đua lập thành tích mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3

+ Tổ chúc tìm hiểu, ra báo tường nhân dịp ngày thành lập Ðoàn TNCS Hồ Chí Minh 26-3

+ Thi “Tuổi thơ duyên dáng” hoặc “Hát về mẹ và cô”.

+ Tổ chức hội khỏe Phù Ðổng.

+  Giáo dục quyền trẻ em 

+ Tổ chức lễ kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8-3.

+ Giáo dục an toàn giao thông.

  Chủ điểm tháng 4: HÒA BÌNH VÀ HỮU NGHỊ

- Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động học sinh có khả năng

+ Hiểu biết về hòa bình và hữu nghị, về ngày thống nhất đất nước 30/4/1975

+ Giáo dục cho học sinh lòng yêu mến và đoàn kết.

+ Học sinh thể hiện bằng hành động cụ thể qua việc học tập và rèn luyện.

- Nội dung và hình thức hoạt động:

+ Tổ chức cho HS sưu tầm tranh, ảnh  học tập và hoạt động của thiếu nhi các nước trong khu vực và trên thế giới.

+ Tổ chức hội vui học tập, câu lạc bộ khoa học nghệ thuật.

+ Văn nghệ chào mừng ngày 30-4 và 1-5

+ Tổ chức buổi gặp gỡ hữu nghị

Chủ điểm tháng 5: BÁC HỒ KÍNH YÊU

- Yêu cầu giáo dục: Sau hoạt động học sinh có khả năng

+ Hiểu biết về Bác Hồ, học tập và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy thiếu nhi. Hiểu biết về truyền thống Ðội TNTP Hồ Chí Minh

+ Biết tôn trọng, kính yêu và biết ơn Bác Hồ.

- Nội dung và hình thức hoạt động

+ Phát động thi dua cuối năm học, lập thành tích dâng Bác Hồ kính yêu.

+ Tổ chức  “Hội vui  học tập” phục vụ cho ôn tập cuối năm.

+ Văn nghệ ca ngợi công ơn của Ðảng và Bác, kỷ niệm ngày sinh của Bác 19-5

+ Thi tìm hiểu về thời niên thiếu của Bác, ca múa về Bác Hồ.

+ Tìm hiểu truyền thống Ðội TNTP Hồ Chí Minh.

+ Ðại hội cháu ngoan Bác Hồ.

+ Chuẩn bị kế hoạch hoạt động hè.

NỘI DUNG 3

GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày

MỤC TIÊU

Kết thúc nội dung này, HV có khả năng:

- Nắm được đặc điểm của trường tiểu học 2 buổi/ ngày và nhu cầu tổ chức hoạt động giáo dục cho HS tiểu học; hiểu được một số hình thức và quy trình thực hiện hoạt động giáo dục cho HS tiểu học ở buổi 2.

 - Biết tổ chức quản lí và giáo dục HS buổi 2.

 - Tích cực và hứng thú với việc quản lí và giáo dục HS buổi 2.

CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG 1

Trao đổi về những đặc điểm của trường tiểu học 2 buổi/ngày

Mục tiêu:

- HV nắm được những đặc điểm của trường tiểu học 2 buổi/ngày

- Liên hệ với trường mình về những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện học 2 buổi/ngày

Thông tin 1:

 Trường tiểu học học 2 buổi/ngày là loại hình trường phổ biến ở các nước tiên tiến. Loại hình trường này được áp dụng vào nước ta trong thời gian gần đây nhưng chủ yếu thực hiện ở những nơi có điều kiện về cơ sở vật chất, có sự quan tâm của gia đình và xã hội. Tuy được áp dụng chưa rộng khắp nhưng nó sẽ là mô hình trường Tiểu học Việt Nam trong tương lai.

 Đặc trưng của loại hình trường này là HS có mặt ở trường cả ngày (thông thường thời gian ở trường từ 7 giờ 30 phút sáng đến 17 giờ). Thời gian ở trường thường diễn ra với thời gian biểu:

  - Sáng: Học văn hoá;

  - Trưa: Ăn bữa trưa và ngủ trưa tại trường;

  - Chiều: Học văn hoá.

Như vậy, cần phải phân biệt giữa việc học 2 buổi/ ngày với loại hình trường Tiểu học bán trú. Ở trường Tiểu học bán trú, buổi sáng HS học theo thời khoá biểu chính khoá, buổi chiều dành cho tự học, HS học và làm bài tập. Nhưng ở trường Tiểu học 2 buổi/ ngày, cả 2 buổi HS đều học theo thời khoá biểu chính khoá: sáng 3 - 4 tiết học văn hoá, chiều 2 - 3 tiết học văn hoá; hoạt động học (HS tự làm bài tập) 1 tiết được bố trí vào cuối buổi 2. Vậy, tổng số tiết học của HS tăng lên nhưng lại dãn thành 2 buổi nên cường độ học tập của các em trên thực tế lại giảm đi.

 Giáo dục HS tại buổi 2/ngày (gọi tắt là buổi 2) trong nhà trường Tiểu học 2 buổi/ ngày, trên thực tế ít diễn ra, rất ít tổ chức các HĐGDNGLL ngoài những hoạt động như tiết chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp. HĐGDNGLL chưa được chú trọng đến ở buổi 2. Các GVCN lớp và Ban giám hiệu trường tiểu học thường lúng túng, chưa biết làm gì với quỹ thời gian tại buổi 2 ngoài việc dạy văn hoá và hướng dẫn HS làm bài tập.

 Xét về góc độ đặc điểm tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm ở độ tuổi HS tiểu học, cơ thể HS tiểu học còn ít thích nghi với điều kiện của tư thế tĩnh kéo dài là ngồi học theo một tư thế nhất định. Do cơ và các xương của các em còn yếu, đặc biệt là cơ lưng và xương cột sống yếu nên cần phải thay đổi hình thức hoạt động, thay đổi tư thế ngồi học sang tư thế vận động, tham gia vào các hoạt động, giảm bớt sự căng thẳng và mệt mỏi.

 Sự chú ý của HS tiểu học còn chưa bền vững, các em không thể tập trung làm việc trong một thời gian dài, dễ bị sao nhãng, sự chú ý bền vững không lâu, đặc biệt là vào đầu và cuối mỗi giờ học. Vì thế thời gian tập trung không thể kéo dài.

 Xét về góc độ tổ chức hoạt động giáo dục so với thời lượng học văn hoá, có phần chênh lệch và nghiêng về hoạt động học. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục thường bị xem nhẹ. Nguyên nhân, hoặc có thể GV xem nhẹ việc tổ chức các hoạt động giáo dục, hoặc GV chưa biết tổ chức các hoạt động giáo dục một cách hợp lí.

 Việc quản lí lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục đối với GVCN lớp ở buổi 2 được đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu:               giáo dục đạo đức cho HS, làm giảm những căng thẳng và thu hút các em tham gia vui chơi giải trí.

HOẠT ĐỘNG 2

Tìm hiểu một số hình thức và quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học ở buổi 2

Mục tiêu:

- HV nắm được một số hình thức và quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho HS tiểu học ở buổi 2.

- Biết thiết kế một vài hình thức hoạt động giáo dục cho HS ở buổi 2.

Thông tin 2:

 Để đáp ứng nhu cầu hoạt động của HS, làm giảm sự căng thẳng, áp lực học tập do thời gian kéo dài, dưới đây là một số hình thức và quy trình thực hiện một số HĐGDNGLL cho buổi 2 ở trường tiểu học, đó là:

 * Các hoạt động với mục đích giáo dục đạo đức:

 - Tham gia lao động công ích;

 - Tham gia hoạt động nhân đạo.

 * Nhóm các hoạt động với mục đích tổ chức vui chơi giải trí:

 - Tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ;

 - Chơi trò chơi (đóng vai, vận động,…);

 - Tham quan giã ngoại.

NỘI DUNG 4

Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp

với Ban đại diện cha mẹ học sinh

MỤC TIÊU

Kết thúc nội dung này, HV có khả năng:

- Nắm được ý nghĩa tác dụng của việc phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ HS trong quản lý giáo dục HS tiểu học.

 - Biết đưa ra những nội dung và cách thức phối hợp có hiệu quả.

CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG 1

Tìm hiểu ý nghĩa, tác dụng của việc phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ HS trong quản lý giáo dục HS tiểu học

Mục tiêu:

- HV nắm được ý nghĩa tác dụng của việc phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ HS trong quản lý giáo dục HS tiểu học.

Thông tin

Ngoài thời gian tham gia các hoạt động giáo dục ở trường, thời gian sinh hoạt ở gia đình rất quan trọng, nó tạo điều kiện để HS có khả năng thực hiện những hoạt động của mình. Gia đình là một môi trường ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục các em. Vì vậy, cha mẹ HS phải là những tấm gương cho trẻ, luôn đòi hỏi, đánh giá, khích lệ động viên trẻ thì kết quả giáo dục sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu gia đình không gương mẫu, không là một môi trường giáo dục tốt thì kết quả giáo dục HS sẽ không đạt hiệu quả cao, có khi chỉ mang tính chất hình thức, không thực chất. Rõ ràng gia đình có tính chất hai mặt ảnh hưởng đến việc giáo dục HS. Sự quan tâm của cha mẹ HS, điều kiện sinh sống của gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục các em. Nhiệm vụ của nhà trường mà trước hết là GVCN lớp trong việc phối hợp với gia đình là ở chỗ làm cho HS được thực hành nhiều hoạt động giáo dục, thể hiện hành động, việc làm của các em trong thời gian ở nhà và sự phối hợp cùng đánh giá về sự tiến bộ của các em, từ đó nhà trường có phương pháp điều chỉnh cho  phù hợp.

 Như vậy, đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, đòi hỏi giữa nhà trường, gia đình phải có mối liên hệ chặt chẽ, tạo ra sự thống nhất giữa việc hình thành tri thức, cách liên hệ tri thức được học trên lớp và hành vi thể hiện qua các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của các em.

         Sự thống nhất giữa các lực lượng giáo dục còn tạo ra sự đồng thuận, sự tác động tích cực và ổn định đến các điều kiện như thời gian, cơ sở vật chất, địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục cho các em. Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục cho HS thì việc thống nhất giữa các lực lượng giáo dục là điều kiện tiên quyết.

 

HOẠT ĐỘNG 2

Tìm hiểu nội dung và cách thức phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ HS trong quản lý giáo dục HS tiểu học

Mục tiêu:

- HV hiểu được nội dung và cách thức phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ HS trong quản lý giáo dục HS tiểu học.

Thông tin

 Sự phối hợp giữa GVCN lớp và gia đình HS thường thông qua Ban đại diện Hội cha mẹ HS. Đại diện Hội cha mẹ HS có trách nhiệm vận động tổ chức lực lượng cha mẹ HS và các lực lượng xã hội khác tham gia tích cực vào việc giáo dục con em mình.

 Phối hợp giữa GVCN lớp và đại diện Hội cha mẹ HS là một nguyên tắc cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra sự thống nhất trong việc giáo dục các em.

Quan hệ mật thiết với phụ huynh HS cũng là điều hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm. Đừng đợi đến các kì họp phụ huynh hay khi các em vi phạm nội quy trường lớp mới mời phụ huynh lên để trao đổi. GV có thể thăm hỏi chuyện gia đình, trao đổi cách dạy dỗ con em khi có dịp gặp mặt nhau như lúc phụ huynh đưa đón con em. Thầy cô cũng đừng để các cuộc họp phụ huynh là lúc phê phán, chê bai việc học tập, hạnh kiểm của HS. Hãy làm cho cuộc họp trở thành buổi trao đổi thân mật giữa người giáo dục trẻ em được đào tạo bài bản ở trường sư phạm và những người giáo dục trẻ theo bản năng, theo vốn hiểu biết của bản thân. Cả hai bên đều học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cho nhau. Làm được như thế, chắc chắn các thầy cô sẽ được sự tin yêu ở phụ huynh và họ sẵn sàng hỗ trợ cho GV trong mọi hoạt động học tập, sinh hoạt mà GV đề ra, cũng như dễ dàng cung cấp mọi thông tin về trẻ ở gia đình.

NỘI DUNG 5

GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt

MỤC TIÊU

Kết thúc nội dung này, HV có khả năng:

- Nắm được tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt, những nội dung và phương pháp giáo dục HS cá biệt.

 - Biết chỉ ra một vài trường hợp cụ thể mà GV đã thực hiện thành công.

 - Có hứng thú với việc giáo dục HS cá biệt ở lớp mình, trường mình.

CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG 1

Tìm hiểu tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt ở tiểu học

Mục tiêu:

- HV hiểu rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt ở tiểu học.

Thông tin 1:

Công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường và góp phần to lớn trong việc xây dựng và rèn luyện đạo đức, nhân cách của HS. Có một thực tế trong dạy học nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng là GV thường áp đặt HS tức là chỉ yêu cầu các em phải làm và chịu ảnh hưởng những điều mình dạy mà ít khi để ý xem HS đang suy nghĩ gì, mong muốn điều gì. Điều này dẫn đến nhà trường và GV trở nên xa lạ, siêu thực tế với HS. Các em bắt đầu không còn hứng thú với môn học, không muốn đến trường, thờ ơ lạnh nhạt thậm chí là thù ghét, chống đối …

GV đã không tôn trọng sự “đa dạng” của HS và chưa coi HS là đối tượng để “phục vụ”. Nhà trường và GV phải xác định mình chính là nơi để giúp các em trở thành những công dân tốt, tạo nên những “sản phẩm” giáo dục tốt nhất mà xã hội yêu cầu.

Công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ không hề dễ dàng. Công tác này đòi hỏi ở người thầy không chỉ có “tâm” mà phải có sự tinh tế, khéo léo và  nghệ thuật để ứng xử cho phù hợp. Trong đó, công tác giáo dục HS cá biệt lại là nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi sự tỉ mỷ, nỗ lực của thầy cô chủ nhiệm.

Khi giáo dục HS cá biệt, bản thân các em HS cá biệt cũng có những điểm mạnh, những mặt tích cực, có những ý kiến, nhận xét nhanh, tinh ý …. Tuy nhiên, những em HS này thường phải chịu nhiều áp lực thiệt thòi từ chính thầy cô và các bạn trong lớp. GVCN lớp có khi chỉ dựa vào cảm tính mà trách mắng phạt tội. Chỉ cần một lời nói, môt hành động mà thầy cô cho là không đúng thì HS cá biệt lại bị ấn tượng, quy chụp … Các em  đã kém lại càng kém hơn và không thể hoà đồng được cùng các bạn trong lớp như một vết thương không được chữa lành, các em sẽ chán nản và tiếp tục vi phạm.

Giáo dục HS cá biệt có  một ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội; thành công trong giáo dục HS cá biệt sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội và cung cấp cho xã hội  những công dân tốt. Đối với gia đình, CMHS, giáo dục HS cá biệt sẽ đem lại nguồn hạnh phúc lớn lao cho họ, giúp họ tránh được nỗi bất hạnh lớn nhất là con cái hư hỏng. Đối với tập thể lớp đó là điều kiện đảm bảo cho lớp ổn định, trật tự, nề nếp, các thành viên trong lớp sẽ cùng nhau tu dưỡng và học tập đạt kết quả tốt.

Ở đây, chúng ta cần làm rõ khái niệm “học sinh cá biệt” để thống nhất về cách hiểu, cũng như xác định đối tượng để nghiên cứu. Khi ta gọi “HS cá biệt” thường để ám chỉ những HS có những khuyết điểm về học tập, rèn luyện nhân cách. Tuy nhiên “cá biệt” còn bao hàm để  chỉ những HS có thành tích cao nổi bật, những HS có sáng kiến trong lớp. Vì thế cần thống nhất cách hiểu HS cá biệt là những em chưa ngoan, có nhiều vi phạm và những HS thường tự ti, trầm cảm trong lớp.

 

HOẠT ĐỘNG 2

Tìm hiểu nội dung và phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở tiểu học

Mục tiêu:

- HV nắm được nội dung và phương pháp giáo dục HS cá biệt ở tiểu học.

Thông tin 2:

1. Nội dung giáo dục HS cá biệt

1.1. Phân loại HS cá biệt

  a. Phương pháp phân loại

  - Nghiên cứu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của HS cá biệt (60% HS chưa ngoan, cá biệt là do ảnh hưởng từ gia đình).

  - Nghiên cứu hồ sơ HS, vào đầu năm học chúng tôi tiến hành phát cho mỗi HS 01 tờ hồ sơ HS. Trong đó, HS sẽ khai đầy đủ các thông tin lý lịch về bản thân, sở thích, ước mơ, nguyện vọng … Qua  hồ sơ này, chúng tôi dễ dàng nắm bắt được những đặc điểm tâm sinh lý của HS.

  - Nghiên cứu qua học bạ về kết quả học tập rèn luyện của HS qua những  năm học trước đó.

  - Nghiên cứu qua những nhận xét, đánh giá của bạn bè, đặc biệt là người thân của các em, qua CMHS, qua chính quyền địa phương, qua tổ chức Đội TNTP và Sao nhi đồng.

  - Nghiên cứu hoạt động giao tiếp giữa GV với HS. Quá trình quan sát, tiếp xúc của GV và HS sẽ giúp cho GVCN lớp có thêm những  hiểu biết về tâm lý, tính cách, nhận thức của HS.

- Đối với những GV dạy môn Ngữ văn có thể phân loại được HS bằng chính những đề văn kiểm tra trên lớp. GV có thể ra một số đề bài như: Em hãy tâm sự với thầy? Em hãy viết bài văn tự sự kể về bản thân mình?... Qua những đề văn này, HS cá biệt có cơ hội để tâm sự, chia sẻ với thầy cô rất nhiều. GV không chỉ hiểu được HS mà còn tạo được tình cảm, sự tin cậy của HS đối với mình. 

b. Kết quả phân loại

- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn …

- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô.

- Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, cha mẹ, hay nói tục chửi bậy.

- Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc

- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy  nghĩ  (nhóm HS cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện nay).

1.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của HS cá biệt:

  - Trong gia đình: Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều HS cá biệt đều có hoàn cảnh này). Có gia đình phương pháp dạy con không đúng hoặc quá chủ quan, tin con mình đã ngoan, đã tốt …

  - HS bị bạn bè lôi kéo, mải chơi sớm có những mối quan hệ tình yêu không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện

  - Tư chất của HS chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự.

  - Sức ép trong thi cử, sức ép của gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho HS căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình.

2. Phương pháp giáo dục HS cá biệt:

  a. Đối với bản thân HS cá biệt:

  - Gặp riêng HS cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình, GVCN lớp bình tĩnh, nhẹ nhàng, tế nhị, phân tích có lý, có tình mức độ nguy hại của khuyết điểm. GVCN lớp thức tỉnh HS bằng những câu chuyện đạo đức để cảm phục các em.

  - Tin tưởng giao công việc tập thể phù hợp với khả năng của HS cá biệt.  Đây là việc làm mang tính hai mặt, đòi hỏi GVCN lớp phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và động viên kịp thời khi HS đạt được thành tích dù là nhỏ nhất.

  - Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho HS cá biệt, tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện mình. Công tác này thực sự đặc biệt có ý nghĩa đối với HS trầm cảm, tự ti. Các em sẽ mạnh bạo, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện. Cho các em tham gia và thực hiện tốt các chuyên đề ngoại khoá, rèn luyện kỹ năng sống để các em tiến bộ.

  - Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức như: thăm hỏi, đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến. GVCN lớp có thể lấy tấm gương tốt trong tập thể, hoặc của chính một HS cá biệt đã tiến bộ để cảm hoá HS cá biệt.

  - Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để HS cá biệt có động lực mục tiêu phấn đấu.

  - Thầy cô luôn là tấm gương về đạo đức, về lối sống, về trình độ chuyên môn. Đồng thời thầy cô chủ nhiệm phải luôn có tình cảm yêu thương, niềm tin động viên HS bởi “Chỉ có tấm lòng mới đánh thức được tấm lòng”. GVCN lớp cần phải khéo léo, linh hoạt, trong mỗi trường hợp cụ thể, biết tập hợp và sử dụng sức mạnh của các yếu tố giáo dục nhằm rèn luyện cho HS cá biệt. GVCN lớp cần tuyệt đối tránh tư tưởng định kiến, cách cư xử thiếu sư phạm đối với HS.

  b. Kết hợp với gia đình CMHS cá biệt và khu dân cư:

  - Trong cuộc họp CMHS đầu năm, phát cho CMHS nghiên cứu trước một tuần một số tài liệu tư vấn về giáo dục HS, chia sẻ với họ những kiến thức giáo dục con cái, tạo được sự thống nhất những quan điểm giáo dục với CMHS.

  - Trao đổi thẳng thắn, chân thành đối với CMHS để hiểu được hoàn cảnh gia đình, tính cách của HS cá biệt. Đây là hoạt động rất quan trọng bởi hầu hết những HS cá biệt đều do ảnh hưởng từ nền tảng giáo dục của gia đình.

  - Tổ chức thăm gia đình HS nhằm tạo thiện cảm tốt đối với HS cá biệt và với CMHS. GVCN lớp thường xuyên trao đổi, gọi điện liên hệ với gia đình HS để từ đó hiểu rõ hơn về HS mình.

  - Kết hợp với địa phương, khu dân cư để theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời những HS vi phạm, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

  c. Kết hợp với GV bộ môn và nhà trường

  - Kết hợp chặt chẽ với GV bộ môn vừa để hiểu hơn về HS vừa giúp các em có những cố gắng ở từng môn học. Đồng thời, kết hợp  chặt chẽ với hội CMHS, Đội TNTP để thống nhất biện pháp giáo dục HS cá biệt.

Công tác quản lý của nhà trường nên thường xuyên quan tâm, chú ý đến công tác giáo dục HS cá biệt và ghi nhận kết quả giáo dục HS cá biệt của GVCN lớp. Sự quan tâm của nhà trường sẽ động viên GVCN lớp hoàn thành tốt được nhiệm vụ này.

Thực tiễn giáo dục HS cá biệt là rất khó khăn và không phải HS cá biệt nào cũng giáo dục thành công. Công tác giáo dục HS cá biệt luôn là một thử thách rất lớn đối với mỗi GVCN lớp, song làm tốt được điều này bạn mới thực sự trở thành một nhà giáo dục theo đúng nghĩa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG CÔNG TÁC

GIÁO DỤC HỌC SINH CỦA NGƯỜI GVCN

 

    MỤC TIÊU

Sau khi học xong, người học đạt được các yêu cầu:

-         Trình bày được khái niệm, phân loại các THSP trong công tác giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm.

-         Xác định được qui trình giải quyết các THSP trong công tác giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm.

-         Vận dụng qui trình giải quyết các tình huống cụ thể trong công tác giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm.

    NỘI DUNG

Mục đích chủ yếu của modun này là trang bị cho người học một hệ thống kiến thức lý luận và những kỹ năng cơ bản liên quan đến Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm trong công tác GD HS của người GVCN lớp. Do đó, nội dung của modun này tập trung vào các  vấn đề cơ bản như khái niệm, phân loại tình huống sư phạm; qui trình xử lý các tình huống sư phạm ; các yêu cầu cơ bản khi giải quyết các tình huống v.v…  Modun cũng giới thiệu một số tình huống thực tế trong cống tác giáo dục học sinh để  HV có thể phân tích các tình huống và vận dụng chúng vào công tác giáo dục học sinh.

    NỘI DUNG CHI TIẾT

 

 

 

 

 

TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HS CỦA NGƯỜI GV CHỦ NHIỆM

 

Mục tiêu

-         Xác định được khái niệm cơ bản về tình huống, tình huống có vấn đề, tình huống sư phạm

-         Phân tích được các loại tình huống trong công tác giáo dục HS của người GVCN lớp trong thực tế.

Các hoạt động

 

 

 

 

Tìm hiểu về tình huống, tình huống sư phạm trong công tác giáo dục HS của người GV chủ nhiệm lớp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG

1. Tình huống

Theo từ điển tiếng việt năm 2008: “Tình huống là hoàn cảnh diễn biến, thường bất lợi, cần đối phó” hay nói cách khác:

- Tình huống là thực tế khách quan có sự diễn biến, thường là những diễn biến bất lợi cần phải đối phó.

- Tình huống là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể và khách thể. Trong đó chủ thể là người, còn khách thể là một hệ thống nào đó

- Tình huống là sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, chịu đựng

Ở góc độ Tâm lý học, tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngoài có quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ không gian, tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình huống là sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện hành động. [14]

Như vậy là, khi nói về tình huống là nói tới một sự kiện thực tế khách quan nào đó xuất hiện, đặt ra yêu cầu phải xử lý, giải quyết một cách cụ thể. Trong cuộc sống, con người thường đặt vấn đề: Có tình huống, đã xuất hiện tình huống; hoặc: khi có tình huống, nếu có tình huống; để thể hiện một sự kiện đột biến trong quá trình vận động, phát triển hoặc để thể hiện ý chí phải giải quyết một vấn đề nào đó không bình thường, xảy ra trong quá trình vận động, phát triển của thực tiễn.

2. Tình huống có vấn đề

  Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về tình huống có vấn đề vì vậy  “tình huống có vấn đề là gì” cũng được tìm hiểu và lý giải nhiều cách khác nhau

  Theo C.L Rubinstein nhấn mạnh rằng tư duy chỉ bắt đầu ở nơi xuất hiện tình huống có vấn đề. Nói cách khác là ở đâu không có vấn đề thì ở đó không có tư duy. Tình huống có vấn đề luôn luôn chứa đựng một nội dung cần xác định, một nhiệm vụ cần giải quyết, một vướng mắc cần tháo gỡ....và do vậy, kết quả của việc nghiên cứu và giải quyết tình huống có vấn đề sẽ là những tri thức mới hoặc phương thức hành động mới với chủ thể.

 - M.A.Machuski coi tình huống có vấn đề là một dạng đặc biệt của sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý xuất hiện ở chủ thể trong khi giải quyết một bài toán, mà việc giải quyết vấn đề đó lại cần đến tri thức mới, cách thức hành động  mới chưa hề biết trước đó.

  - Macmutov. M.I.: Tình huống có vấn đề là trở ngại về mặt trí tuệ của con người, xuất hiện khi anh ta chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện, quá trình của thực tế, khi chưa thể đạt tới mục đích bằng cách thức hoạt động quen thuộc. Tình huống này kích thích con người tìm tòi cách giải thích hay hành động mới.

  - Theo A.V Petropski thì  “tình huống có vấn đề là tình huống đặc trưng bởi trạng thái tâm lý xác định của con người, nó kích thích tư duy khi trước con người nảy sinh những mục đích và điều kiện hoạt động mới, trong đó những phương tiện và phương thức hoạt động trước đây mặc dù là cần nhưng chưa đủ để đạt mục đích mới nào”.

  - Hoặc như I.Ia. Lecne quan niệm “tình huống có vấn đề là một khó khăn được chủ thể ý thức rõ rang hay mơ hồ, mà muốn khắc phục thì phải tìm tòi những tri thức mới, những phương thức hành động mới”.

  - “Tình huống có vấn đề hay tình huống học tập là trạng thái tâm lí xuất hiện khi con người gặp phải tình huống khó giải quyết bằng tri thức đã có, bằng cách thức đã biết mà đòi hỏi lĩnh hội tri thức mới và  cách thức hành động mới . Nói cách khác, tình huống có vấn đề hay tình huống học tập là trạng thái tâm lí xuất hiện khi HS gặp phải mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn biết”

  - “ Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lí xuất hiện khi con người gặp phải tình huống gợi ra những khó khăn về mặt lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc bằng những hiểu biết vốn có, bằng cách thức đã biết mà đòi hỏi lĩnh hội tri thức mới và cách thức hành động mới, phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có”.

  Tóm lại, các định nghĩa, các quan điểm  về tình huống có vấn đề đều đề cập chung đến một  điểm như sau: Tình huống luôn chứa đựng vấn đề/ mâu thuẫn và kích thích mong muốn phải giải quyết.

3. Tình huống sư phạm

Công tác chủ nhiệm lớp của người giáo viên chủ nhiệm là hoạt động mang tính chủ động, sang tạo. Người GVCN phải luôn luôn dự tính những công việc của học sinh và tập thể học sinh phù hợp với sự vận động, phát triển của thực tế khách quan, nhưng trên thực tế người giáo viên chỉ dự tính được những đường hướng cơ bản, những vấn đề có tính tất yếu, tính quy luật, không thể dự tính hết được những sự kiện không bình thường, những “cái ngẫu nhiên” trong quá trình phát triển - những sự kiện không bình thường đó là tình huống.

  Từ khái niệm tình huống, từ đặc điểm của hoạt động quản lý của người GVCN , có thể thống nhất quan niệm: 

  Tình huống sư phạm là những sự kiện thực tế khách quan diễn ra có tính chất bất thường liên quan đến trách nhiệm quản lý của người giáo viên chủ nhiệm buộc phải có biện pháp giải quyết thích hợp.

  Điều này cũng được thể hiện qua quan điểm của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo (1999) cho rằng: "THSP là tình huống mà trong đó xuất hiện sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục. Để giải quyết tình huống đó đòi hỏi nhà giáo dục phải nhanh chóng phản ứng, phát hiện đúng tình hình, tìm ra những biện pháp giải quyết tối ưu tình hình đó nhằm hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục và xây dựng tập thể người được giáo dục đó vững mạnh".

Giải quyết THSP thực chất là giải quyết vấn đề của công tác giáo dục học sinh trong tình huống. THSP chỉ được giải quyết khi vấn đề của công tác giáo dục học sinh - tức vấn đề sư phạm trong tình huống được chủ thể phát hiện, chấp nhận và giải quyết trong những điều kiện nhất định.

Xem xét mối quan hệ giữa tình huống có vấn đề và THSP cho thấy, một khi nhà giáo dục bị đặt vào một tình huống có vấn đề diễn ra trong công tác giáo dục học sinh, để giải quyết tình huống có vấn đề đó, nhà giáo dục phải tiến hành một quá trình tư duy sư phạm trên cơ sở những kinh nghiệm giáo dục HS sẵn có của mình, thì lúc đó nhà giáo dục đã đứng trước một THSP.

 

 

 

 

 

THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG

 

  1. Phân loại tình huống

Có nhiều cách phân loại tình huống

1.1. Căn cứ theo tính vấn đề của tình huống có:

-         Tình huống đúng sai (Mâu thuẫn)

-         Tình huống phản bác

-         Tình huống nghịch lý

-         Tình huống……

1.2. Căn cứ theo tính logic của vấn đề có thể có:

-         Tình huống đối thoại

-         Tình huống nghịch lí

-         Tình huống những sự kiện mâu thuẫn

-         Tình huống tranh luận biện chứng

-    Tình hung hai bên cùng tranh luận và hai bên cùng đúng

1.3. Căn cứ vào phạm vi vấn đề có:

-         Tình huống thông thường

-         Tình huống có vấn đề

-         Tình huống sư phạm

  1. Phân loại tình huống sư phạm:

Cũng như tình huống, THSP có nhiều cách phân loại khác nhau.

2.1.  Dựa vào chức năng của GV khi tham gia các hoạt động giáo dục HS

Trong công tác giáo dục HS, người giáo viên cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng như: Quản lý toàn diện HS; Thiết kế phương hướng, kế hoạch giáo dục HS; Xây dựng tập thể HS; Phối hợp với các lực lượng giáo dục; Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục HS v.v… Nên sẽ có những tình huống tương ứng như:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2. Dựa vào biểu hiện của tình huống nói chung và THSP nói riêng bao gồm

 

THSP đơn giản

THSP phức tạp

THSP không nguy hiểm

THSP nguy hiểm

THSP tích cực

THSP tiêu cực

THSP mà vấn đề trong tình huống đã được giải quyết

THSP mà vấn đề trong tình huống chưa được giải quyết

 

2.3. Dựa vào tính chất của tình huống nói chung và THSP nói riêng bao gồm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  2.4.  Dựa vào đối tượng tạo ra tình huống có vấn đề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.5. Dựa vào các mối quan hệ của GV trong quá trình thực hiện CTGD học sinh có thể phân THSP thành các loại:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.6. Dựa vào nguyên nhân gây nên tình huống có thể phân THSP trong CTGD học sinh thành các loại như:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Như vậy là trong công tác giáo dục HS của GVCN có nhiều loại tình huống khác nhau tùy theo từng tiêu chí phân loại. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì trong loại tình huống này lại có loại tình huống khác. Tổng hợp các cách phân loại đó, trong tài liệu này giới thiệu các loại tình huống sau:

1. THSP có liên quan đến việc tìm hiểu tình hình HS;

2. THSP có liên quan đến việc xây dựng tập thể, quản lý  HS;

3. THSP có liên quan đến việc giáo dục toàn diện HS (trong giờ học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp);             

4. THSP có liên quan đến việc đánh giá HS;

5. THSP có liên quan đến việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để quản lí, giáo dục HS (đoàn thể, phụ huynh học sinh v.v…);

6. THSP có liên quan đến việc giáo dục HS cá biệt.

 

 

 

 

 

 

 

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

SƯ PHẠM  

Mục tiêu

 - Phân tích được các  hướng tiếp cận và giải quyết tình huống.

-  Xác định được qui trình giải quyết tình huống sư phạm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG

Tiếp cận là hệ phương pháp, nó thuộc phạm trù phương pháp. Trong việc nghiên cứu và xử lý THSP có thể tiếp cận theo 3 hướng

  1. Tiếp cận hệ thống hay còn gọi là tiếp cận hệ thống – cấu trúc

Tiếp cận hệ thống là cách thức xem xét đối tượng như một hệ thống toàn vẹn phát triển động, tự sinh thành và phát triển thông qua giải quyết những mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp qui luật của các thành tố. ( Chuyên đề lí luận dạy học , Nguyên Ngọc Quang)

Theo tiếp cận này, đối tượng nghiên cứu phải được coi như ­ một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, đ­ược điều khiển: nó bao gồm nhiều thành tố luôn luôn tương tác với nhau theo một qui luật riêng và tạo ra từ sự tương tác một chất lượng mới. Sự hoạt động của mỗi bộ phận sẽ có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động của bộ phận khác.

Như vậy để tìm hiểu THSP theo cách tiếp cận này có thể thực hiện qua các vấn đề cơ bản sau

  •     Thu thập thông tin

- Về vấn đề nảy sinh trong tình huống

- Về nguyên nhân của tình huống

  •     Nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp hợp lý

Để giải quyết THSP theo cách tiếp cận này người giáo viên có thể thực hiện theo qui trình

-   Xác định tình huống

-   Phát hiện vấn đề

-   Phát hiện các yếu tố liên quan đến tình huống

-   Tìm cách giải quyết

-   Giải quyết tình huống

  1. Tiếp cận hoạt động

  Con người với tư­ cách vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của hoạt động. Trong hoạt động và bằng hoạt động con người trở thành nhân cách (nhân cách hình thành và phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động). Hoạt động có hai đặc điểm có tính phạm trù đó là tính đối tượng và tính chủ thể. Trong đó chủ thể của hoạt động v­ươn tới chiếm lĩnh đối tượng. Chính nhu cầu của chủ thể muốn chiếm lĩnh đối tượng một cách tự giác, tích cực, tự lực tạo thành hệ toàn vẹn.

Như vậy để tìm hiểu THSP theo cách tiếp cận này có thể thực hiện qua hai hoạt động cơ bản của quá trình giáo dục

  • Hoạt động của giáo viên với vai trò chủ đạo đó là người tổ chức, điều khiển và kiểm tra đánh giá v.v….. quá trình giáo dục.
  • Hoạt động của học sinh với vai trò vừa là đối tượng tác động của giáo viên vừa là người tự giáo dục, tự nhận thức , đó là người tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động 
  1. Tiếp cận sáng tạo

Cách tiếp cận sáng tạo là con đường tìm kiếm cách mô tả, giải thích, dự đoán và kiến nghị.... các vấn đề con ngư­ời và xã hội thông qua nghiên cứu ……

Theo cách tiếp cận này, khi giải quyết tình huống sư phạm người giáo viên sẽ:

  • Thoát ra khỏi lý lẽ lôgic khi đánh giá tình huống
  • Sử dụng tư duy sáng tạo
  • Tiếp cận tình huống từ nhiều góc độ khác nhau

Vì vậy khi giải quyết THSP người giáo viên cần:

-   Tin tưởng mình có khả năng giải quyết.

-   Lập tức năm lấy linh cảm

-   Không thỏa mãn với một cách giải quyết tình huống

-   Suy nghĩ nhiều phương án

-   Đặt mình vào các vị trí khác nhau để tìm hiểu

-   Thường xuyên tự hỏi mình

-   Tin tưởng mình có thể giải quyết được.

-   V.v……

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG

1. Cấu trúc tình huống sư phạm

Cấu trúc của THSP bao gồm ba yếu tố: cái đã biết hay khả năng sẵn có của chủ thể có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong THSP; cái chưa biết cần phải tìm kiếm để có thể giải quyết được vấn đề trong THSP và trạng thái tâm lí của chủ thể trong THSP.

1.1. Cái đã biết trong THSP

Cái đã biết trong THSP chính là những tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng vốn có của nhà giáo dục có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong tình huống. Cái đã biết đó khiến họ cảm thấy vấn đề trong tình huống dường như quen quen, dường như đã gặp ở đâu đó trong các hoạt động dạy học và giáo dục của họ rồi. Cho nên, chính cái đã biết trong tình huống đó tựa như là cơ sở ban đầu định hướng nhà giáo dục quan tâm đến tình huống hay phát hiện ra tình huống trong sự muôn hình, muôn vẻ của thực tiễn giáo dục học sinh. Nếu một tình huống trong thực tiễn giáo dục học sinh hoàn toàn xa lạ, hay nói cách khác, nếu chủ thể giải quyết tình huống chưa hề có một kinh nghiệm SP (kinh nghiệm dạy học, giáo dục HS) nào có liên quan đến vấn đề trong tình huống, thì tình huống đó sẽ không được chủ thể giải quyết tình huống quan tâm, phát hiện và như vậy thì tình huống đó không được coi là THSP đối với chủ thể giải quyết.

1.2. Cái chưa biết cần tìm trong THSP

Cái chưa biết trong THSP là những tri thức, kĩ năng... về giáo dục HS nói chung của nhà giáo dục có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong THSP mà họ chưa biết. Cái chưa biết đó khiến họ cảm thấy vấn đề cần giải quyết trong tình huống dường như xa lạ, khiến họ lúng túng chưa biết cách giải quyết vấn đề đó ra làm sao, khiến họ muốn biết, muốn khám phá ra nó để giải quyết được vấn đề.  Chính vì lẽ đó, cái chưa biết cần tìm kiếm trở thành yếu tố trung tâm trong THSP, trở thành yếu tố kích thích hoạt động tìm tòi, sáng tạo. Đối với người giáo viên, điều chưa biết này là ẩn số có tính khái quát. Đó có thể là một lí luận (một nguyên tắc, một nội dung, một phương pháp...) hay một kĩ năng SP nào đó... mà nhà giáo dục cần phải biết. Để từ việc khám phá ra ẩn số chung đó, nhà giáo dục có thể liên hệ, vận dụng nó nhằm giải quyết các tình huống cụ thể có vấn đề cùng loại trong công tác của mình.

1. 3. Trạng thái tâm lí trong THSP

Trạng thái tâm lí trong THSP là những lúng túng về lí thuyết và thực hành xuất hiện ở nhà giáo dục khi họ cần giải quyết vấn đề trong tình huống. Những lúng túng đó kích thích lòng mong muốn và tính tích cực hoạt động tìm tòi, phát hiện mang tính hưng phấn ở nhà giáo dục và khi hoạt động đạt được hiệu quả, trong họ xuất hiện niềm hạnh phúc của sự tìm tòi, phát hiện. Đây là đặc trưng cơ bản của THSP.

Vận dụng quan điểm của một số tác giả, nhất là của Phan Thế Sủng và Lưu Xuân Mới khi nghiên cứu vấn đề này để xem xét, cho thấy, trạng thái tâm lí đó được đặc trưng bởi:

- Thế năng tâm lí của nhu cầu hiểu biết những kinh nghiệm về công tác giáo dục học sinh; tính tích cực hoạt động tìm tòi.

- Thế năng tâm lí của nhu cầu hiểu biết những kinh nghiệm về công tác giáo dục học sinh.

Trong quá trình giáo dục ở trường tiểu học , sau khi mâu thuẫn về công tác giáo dục học sinh cần giải quyết trong THSP được GV phát hiện và chấp nhận, họ sẽ có nhu cầu bức thiết muốn giải quyết mâu thuẫn đó: Nhu cầu này thể hiện dưới dạng các câu hỏi, thắc mắc, ngạc nhiên hay sự trăn trở

  2. Qui trình giải quyết tình huống sư phạm

Khi tìm hiểu về qui trình để giải quyết TH nói chung và THSP nói riêng cũng có nhiều quan điểm khác nhau.

Theo Garvin, D.A. trước một tình huống, cần giải quyết, người đi giải quyết tình huống sẽ phải lần lượt trải qua các bước như sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tác giả Kaiser cũng đã đưa ra một mô hình 6 bước được xem như là cấu trúc lý tưởng cho việc tiến trình thực hiện giải quyết tình huống

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điểm qua một số qui trình giải quyết tình huống, chúng ta có thể thấy để giải quyết tình huống sư phạm cần thực hiện theo qui trình sau:

Bước 1: Xác định vấn đề

Bước 2: Thu thập thông tin và dữ kiện thích hợp

* Xem xét các thông tin và các dữ kiện có sẵn. Thu thập thêm dữ kiện mới qua khảo sát….

* Sắp xếp, phân tích xử lý dữ kiện

-         Nhận biết chứng cứ cần thiết; Thu thập chứng cứ; Sắp xếp chứng cứ (chuyển dịch, giải thích, phân loại)

-         Phân tích chứng cứ

Bước 3: Xây dựng các giả thuyết và chọn giải pháp

Tìm tòi các mối quan hệ khác nhau để đưa ra các suy luận logic; Phát biểu các giả thuyết

Bước 4: Lựa chọn giải pháp

Tìm kiếm các mối quan hệ có liên quan trong tình huống; tìm điểm giống và khác nhau giữa các giải pháp và lựa chọn giải pháp tốt nhất

Bước 5: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận và áp dụng

 Đưa ra kết luận, thử nghiệm để xem xét chứng cứ mới và khái quát hóa kết quả.

Qui trình trên có thể tóm tắt qua sơ đồ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI TẬP XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM

Mục tiêu

 - Giải quyết được các tình huống sư phạm trong hệ thống bài tập.

-  Xây dựng được các bài tập tình huống sư phạm theo yêu cầu và giải quyết được các bài tập đó             

Các hoạt động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG

 

1. Qui trình giải quyết các bài tập tình huống sư phạm

 

1.1. Cấu trúc của tình huống

 

Các tình huống sư phạm có thể  diễn đạt qua các hình thức khác nhau như trực tiếp dưới dạng một câu hỏi hay được gián tiếp truyền tải đến người học qua các cách giải quyết v.v…, thì nói một cách đơn giản, giải quyết tình huống là đặt ra cho nguời học câu hỏi “Bạn sẽ làm gì trong tình huống này?”.  Do đó, một tình huống sư phạm bao gồm có ba yêu tố cơ bản sau

 

[Christensen, C. (1981)]

Trong đó:

Một ngữ cảnh thật: Các tình huống sư phạm thường được thiết kế trên nền một ngữ cảnh có thật. Tuy nhiên, một số chi tiết có thể được điều chỉnh nhằm đơn giản hoá tình huống hay nhằm phục vụ tốt hơn khả năng liên hệ tình huống với lý thuyết và quá trình vận dụng tri thức của người học. Nói một cách khác, cho dù có thực hay được sáng tác ra thì tình huống sư phạm phải độ tin cậy cao. Một khi người học bắt đầu nghi ngờ vế tính thực của tình huống, sự chú ý và làm việc nghiêm túc của họ sẽ giảm và việc thực hiện giải quyết tình huống sẽ không còn phát huy được tác dụng của nó. 

Nội dung thông tin và dữ kiện: Một tình huống sư phạm được xây dựng không chỉ đưa cho người học vấn đề mà còn cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để giải quyết được vấn đề ấy. Những dữ liệu ở đây có thể chỉ đơn giản là những chi tiết, dữ kiện được diễn đạt bằng lời, hình ảnh minh hoạ, một đoạn băng… hay bất cứ một tư liệu nào khác có thể trợ giúp người học trong quá trình giải quyết tình huống

Một kết thúc mở chứa đựng vấn đề: Vấn đề là trung tâm, là hạt nhân của tình huống. Vấn đề gợi ra, khiêu khích, đòi hỏi người giải quyết phải tìm tòi, suy nghĩ, phân tích, so sánh, đánh giá để giải quyết tình huống. Chính vì thế, hầu hết các tình huống đều có một kết thúc mở dưới dạng một câu hỏi nhằm hướng người học đến vấn đề cần giải quyết cũng như nhằm tạo điều kiện cho người học có thể tiếp cận và giải quyết vấn đề theo nhiều phương hướng khác nhau chứ không bị gò bó, ép buộc đi theo một phương hướng cụ thể nào cả.

  1.2. Qui trình:

Bước 1: Định hướng – xác định các dữ kiện

-         Nhận định bài tập tình huống thuộc loại nào

-         Phân tích dữ kiện, xác định các dữ kiện quan trọng chủ yếu

-         Tìm ra yêu cầu cần giải quyết. Đinh hướng cách giải quyết

Bước 2: Nêu vấn đề cần giải quyết

-         Nêu vấn đề cần giải quyết; Giải quyết ở mức nào

-         Vấn đề chủ yếu là gì? Con đường giải quyết vấn đề (dựa vào tri thức, kinh nghiệm, các thao tác tư duy sư phạm

Bước 3: Đưa ra giả thuyết

-         Nêu một số giả thuyết

-         Chọn một giả thuyết hợp lý nhất

Bước 4: Chứng minh giả thuyết

-         Trình bày lập luận bằng cách vận dụng thao tác tư duy

-         Chứng minh mặt đúng

Bước 5: Kiểm tra, đánh giá

-         Dựa vào giả thuyết và thang đánh giá để đối chiếu mặt đúng. Mặt chưa đúng.

-         Nêu kết quả

Bước 6: Rút ra kết luận, khẳng định giả thuyết

-         Khẳng định giả thuyết

-         Đề phòng, dự đoán nhưng hành vi lệch lạc

-         Rút ra bài học kinh nghiệm

   2 . Xử lý các tình huống sư phạm

 Như đã trình bày ở mục phân loại tình huống, trong phần này chúng tôi đưa ra các tình huống theo các nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm ở tiểu học.

 

2.1.  THSP có liên quan đến việc tìm hiểu tình hình HS

MẸ BẠN VỪA MẤT

Nguyễn Văn Sơn là học sinh lớp 4. Sơn nghỉ học đã gần một tuần nay mà lớp chưa rõ lý do. Trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, Thầy M - giáo viên chủ nhiệm hỏi:

- Em nào ở gần nhà bạn Sơn ?

- Thưa thầy em ạ! Bạn Tuấn  đứng lên trả lời.

- Em có biết vì sao bạn Sơn lại nghỉ học không? Thầy hỏi tiếp.

- Thưa thầy, bạn Sơn chỉ còn mẹ,  mà mẹ bạn ấy lại vừa mới mất ạ!  Tuấn đáp giọng buồn buồn.

Câu hỏi

- GV chủ nhiệm lớp đã quản lý học sinh tốt chưa?

- Bài học nào nên rút kinh nghiệm từ tình huống này?

THẦY ĐÂU BIẾT…

Đã vào giờ học được 15 phút, Thắng mới rụt rè xin vào lớp. Thầy chủ nhiệm lớp 5C với gương mặt tức giận quay ra và quát:

- Đứng ngoài đó.

  Thắng  chưa kịp nói gì thì thầy đã nói tiếp:

- Em sẽ không được vào lớp ngày hôm nay, vì em đã đi học muộn 3 buổi trong tuần này rồi.

Nói xong, thầy quay vào giảng bài tiếp mà không để ý đến hôm đó trời rất lạnh.

Thắng im lặng, co ro ngoài cửa lớp. Cả lớp nhìn bạn ái ngại. Thầy có biết đâu mẹ Thắng đang nằm viện, bố thắng lại  đi làm xa chưa về kịp. Thắng vừa phải lo cho mẹ lại vừa phải lo cho em nhỏ còn đang học lớp một nên đi học muộn.

Câu hỏi

- Cái sai của thầy chủ nhiệm trong tình huống này là ở chỗ nào?

-  Bài học cần thiết nào nên rút ra từ tình huống này là gì?

 

2. 2.  THSP có liên quan đến việc xây dựng tập thể, quản lý  HS

 

“THƯA CÔ…. EM BỊ MẤT TIỀN”

 Hồi trống báo hiệu tiết học sau giờ ra chơi vang lên. Cô giáo bước vào lớp và bắt đầu bài giảng. Nhưng bài học mới chỉ bắt đầu được vài phút thì một học sinh đứng lên nói thất thanh “thưa.. ưa..ưa..cô, em bị mất tiền ạ. Em mang tiền đi để đóng tiền may đồng phục. Sau giờ ra chơi vào em không thấy đâu”.

 Cả lớp nhốn nháo, em học sinh bị mất tiền không ngừng khóc. Nếu bạn là giáo viên đó, bạn sẽ làm gì?

 1. Yêu cầu học sinh đó ngồi xuống và nói: “tiền em mang đi thì phải cất giữ cẩn thận chứ. Bây giờ mất rồi cô biết làm thế nào”.

 2. Ngừng ngay bài giảng để “truy tìm thủ phm”.

 3. Khuyên em học sinh bình tĩnh, rồi dạy tiếp. Dành thời gian cuối giờ để giải quyết.

Câu hỏi:

 - Phân tích ưu và nhược của mỗi cách giải quyết

 - Trình bày cách giải quyết của bạn

CUỘC TRANH CÃI

Vào giờ học, khi bạn đang viết đầu bài lên bảng thì thấy ở dưới lớp có tiếng tranh cãi nhau rất to.

- Cậu lấy bút của tớ.

- Tớ có lấy bút của cậu đâu.

- Lúc nãy tớ thấy vừa khen bút của tớ đẹp mà bây giờ không thấy đâu nữa.

Câu hỏi:

Trước tình huống đó bạn sẽ làm gì?

 

 

 

 

2.3.THSP có liên quan đến việc giáo dục toàn diện HS (Trong giờ học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp)

TẬP VIẾT LẠI

Bạn mới được phân công dạy một lớp trong trường. Trong tiết đầu tiên lên lớp, vừa viết lên bảng vài chữ thì bên dưới có tiếng học sinh nói to.

Chữ thầy xấu quá, thầy về tập viết lại đi.

  Câu hỏi:

-         Trong tình huống trên bạn nên giải quyết như thế nào?

-         Bài học kinh nghiệm rút ra từ tình huống đó là gì?

NHẦM

 Trong giờ lên lớp, bạn phát phiếu học tập cho HS. Khi vừa phát xong, lên bàn giáo viên bạn phát hiện đã phát nhầm bài tập. Bạn giải quyết như thế nào: 

 Cách 1: Xin lỗi HS và đi thu lại bài tập đó và phát lại bài tập theo yêu cầu

 Cách 2:

  - Bạn yêu cầu HS xem bài tập vừa phát và hỏi học sinh phát hiện được điều gì?

- Yêu cầu HS bảo quản bài tập đó để hoạt động sau sẽ dùng.

- Phát bài tập đúng với yêu cầu.

Câu hỏi:

-         Bạn sẽ chọn cách giải quyết nào? Vì sao

-         Ngoài 2 cách trên bạn có cách giải quyết khác không

CÔ ĐÃ SAI

Trong giờ sinh hoạt tập thể, cô giáo tổ chức cuộc thi đố vui có thưởng (phần câu hỏi và đáp án do cô giáo chuẩn bị). Sau khi đọc câu hỏi, cô giáo gọi học sinh trả lời,  một học sinh trả lời đúng rồi mà cô cứ bắt trả lời lại nhiều lần với lý do gần đúng rồi. Các em học sinh trong lớp vẫn ngoan ngoãn đưa tay xin trả lời. Các câu trả lời sau của các em có sửa chút ít về ngôn từ nhưng nội dung vẫn không thay đổi. Cô giáo vẫn cho là chưa đúng. Cả lớp bắt đầu xôn xao. Nghi ngờ cô xem lại câu hỏi và đáp án trả lời mới thấy mình đã sai.

Trong tình huống đó có thể có hai cách giải quyết:

-         1. Cô cố tình nói là sai để thử các em.

-         2. Cô đã nhầm và các em đúng. Tất cả các em trả lời đúng đều xứng đáng nhận phần thưởng.

Câu hỏi:

Bạn sẽ chọn cách giải quyết như thế nào? Vì sao?

 

 

 

 

 2.4. THSP có liên quan đến việc đánh giá HS

CÔ CHẤM ĐIỂM KHÔNG CÔNG BẰNG!

Khi tan học, cô giáo chủ nhiệm nghe thấy hai học sinh lớp mình nói nói chuyện với nhau: Hôm nay bạn Hoa đọc thế mà cô cũng cho điểm 10, trong khi bạn Thủy đọc tốt hơn lại chỉ được 8 điểm. Đúng là cô không công bằng.

Câu hỏi

-         Bạn nên xử lí ra sao khi nghe học sinh nói như vậy?

-         Bài học rút ra từ tình huống trên là gì?

 

ĐƯỢC KHEN KHI ĐI HỌC MUN

Đầu năm cô Hoa đã cho học sinh tìm hiểu nội qui trong đó có qui đinh không được đi học muộn. Và cô đã thống nhất với cả lớp, nếu đi học muộn sẽ bị phạt. Trong những tuần tiếp theo cô Hoa thực hiện đúng qui định đó, ai đi học muộn đều bị phạt. Hôm nay khi có một học sinh đi học muộn, sau khi hỏi lý do cô Hoa lại tuyên dương em trước lớp. Lúc đó cả lớp đều “nhao nhao” thắc mắc.

Câu hỏi

- Theo bạn vì sao cô Hoa lại làm như vậy?

- Trong trường hợp đó bạn sẽ giải quyết tình huống đó như thế nào?

 

  2.5. THSP có liên quan đến việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để quản lí, giáo dục HS (đoàn thể, phụ huynh học sinh v.v…)

 

PHỤ HUYNH BAO CHE KHUYẾT ĐIỂM CHO CON

Dũng được gia đình nuông chiều. Em ham chơi, nhiều lần đi học muộn, vi phạm nội qui làm ảnh hưởng đến lớp. Trong lớp hay nói chuyện , làm việc riêng…. Nhiều lần giáo viên chủ nhiệm lớp nhắc nhở mà em chưa sửa chữa khuyết điểm. Giáo viên chủ nhiệm lớp buộc phải mời gia đình em đến gặp để trao đổi tìm biện pháp giúp đỡ em. Khi gặp giáo viên chủ nhiệm, gia đình lại có thái độ bao che khuyết điểm cho con. Họ đưa ra đủ lí do: nào con đi học muộn, hay không chuẩn bị bài do bận công việc gia đình...

Câu hỏi

Trước tình trạng như vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp nên có cách tác động đến gia đình và bản thân em Dũng như thế nào cho có hiệu quả?

TÂM SỰ

 Trang là một học sinh khối lớp 5 có năng khiếu hát. Nhà trường quyết định đưa em vào danh sách đội tuyển văn nghệ của trường. Nhưng khi em báo tin vui với cha mẹ em thì cha mẹ em kiên quyết không đồng ý mà chỉ muốn em tập trung vào việc học các môn học vì năm nay là năm cuối cấp. Em rất buồn và muốn bạn, giáo viên chủ nhiệm, giúp đỡ em thuyết phục bố mẹ.

 

  Câu hỏi:

  1. Bạn có đồng quan điểm với bộ mẹ của em Trang không? Vì sao
  2. Bạn sẽ thuyết phục cha mẹ của em Trang như thế nào?

 

 “CÀNG HỌC CÀNG NGU”

 Bạn là giáo viên chủ nhiệm lớp 2. Một hôm đến thăm gia đình học sinh, vì mấy hôm nay em không đi học. Khi chuẩn bị gõ cửa để vào nhà thì nghe thấy trong nhà tiếng phụ huynh đang mắng học sinh ‘Thầy cô giáo dạy như thế nào mà sao càng đi học, càng học nhiều lại càng ngu đi thế này”

 Câu hỏi:

-         Bạn suy nghĩ gì về câu nói của phụ huynh?

-         Trong tình huống đó bạn sẽ giải quyết như thế nào?

 

  2.6. THSP có liên quan đến việc giáo dục HS cá biệt

 

“ NGHỈ HỌC”

Trong lớp của cô Hồng có một học sinh bị bệnh “tự kỷ”, trong các tiết học em không học được gì chỉ ngồi chơi một mình. Giờ ra chơi em thường xuyên bị các bạn trêu chọc. Khi biết tình hình đó, phụ huynh của em xin phép cho em nghỉ không đi học nữa. Cô Hồng rất mừng vì thế là “thoát nợ” nên đồng ý với gia đình ngay.

  Câu hỏi:

-         Bạn có tán thành cách giải quyết của cô Hồng không? Vì sao

-         Nếu là các bộ quản lý của cô Hồng, bạn sẽ làm gì?

 

ĐIỂM KIỂM TRA

 Trong khi chấm bài kiểm tra, bạn thấy bài làm có bài của em Hùng là một trường học sinh học ở mức độ trung bình nhưng bài kiểm tra lại rất tốt, đạt điểm 10, trong khi bài kiểm tra cũng có bài tương đối khó. 

Câu hỏi:

-         Bạn có suy nghĩ gì với trường hợp đó không hay vẫn chấm điểm như bình thường?

-         Khi trả bài kiểm tra bạn xử lý như thế nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NHIỆM VỤ

-         Bằng kinh nghiệm của bản thân, đưa ra các yêu cầu khi xây dựng tình huống;

-         Đánh giá các yêu cầu khi xây dựng tình huống trong tài liệu. Từ đó đưa ra nhận xét về việc vận dụng vào trong thực tiễn.

 

 

THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG

  1. Yêu cầu khi xây dựng bài tập THSP

Khi xây dựng bài tập THSP trong công tác của người giáo viên chủ nhiệm cần tuân thủ các yêu cầu chung của việc xây dựng từng THSP cũng như xây dựng hệ thống THSP. Các yêu cầu đó là:

1.1. THSP được xây dựng phải phù hợp và phục vụ cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ giáo dục học sinh

Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đảm bảo cho quá trình xây dựng từng THSP đi đúng hướng. Yêu cầu này đòi hỏi THSP phải chứa đựng những thông tin có liên quan đến tri thức, kinh nghiệm về công tác giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp, để trong quá trình giải quyết tình huống, giáo viên sẽ có cơ hội hình thành, củng cố, phát triển trí thức, kĩ năng và thái độ cần thiết, phù hợp với công tác giáo dục HS ở nhà trường tiểu học.

1.2. THSP phải mang tính khái quát

Tính khái quát trong tình huống thể hiện ở chỗ, việc giải quyết những tình huống này phải mang lại cho GV những bài học kinh nghiệm, những kĩ năng chung để từ đó GV có thể vận dụng giải quyết những vấn đề cùng loại hoặc có liên quan thể hiện trong các tình huống muôn màu muôn vẻ của thực tiễn công tác giáo dục HS ở tiểu học.

1.3. THSP phải mang tính phổ biến.

THSP phải chứa đựng vấn đề bức xúc cần giải quyết, thường xảy ra trong công tác giáo dục HS của người GV ở trường tiểu học . Để từ việc giải quyết những tình huống này, GV sẽ có khả năng thích ứng nhanh chóng với các vấn đề cần giải quyết thông thường trong công tác giáo dục . Ngoài ra , cũng cần xây dựng cả những tình huống thỉnh thoảng hoặc ít khi gặp trong công tác giáo dục, để khi giải quyết những THSP, GV biết cách giải quyết nhiều loại THSP  và sẽ không bị bất ngờ đối với bất kì loại tình huống nào có thể xảy trong hoạt động giáo dục.

1.4.  THSP phải phù hợp với đặc điểm của nhà trường tiểu học Việt Nam

Nội dung và hình thức biểu hiện của tình huống phải vừa mang đặc trưng chung về con người, về các mối quan hệ,... của con người Việt Nam được thể hiện qua ngôn ngữ tiếng Việt, lại vừa phản ánh đặc trưng riêng về con người, về các mối quan hệ,... của con người mang tính địa phương được thể hiện trong ngôn ngữ địa phương. Điều này khiến cho tình huống trở nên gần gũi và có sức thuyết phục.

1.5. THSP được xây dựng phải gắn với thực tiễn CTGD học sinh ở tiểu học

Yêu cầu này được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong quá trình giáo dục .Có thể sử dụng những tình huống giả định, những tình huống giáo dục đã xảy ra từ thời xa xưa, những tình huống về công tác giáo dục HS diễn ra ở các địa bàn khác nhưng đã biến đổi để phù hợp với thực tiễn với lớp, trường hay ở địa phương mình. Điều này đảm bảo việc giải quyết THSP không tách rời thực tiễn công tác giáo dục HS

1.6. THSP được đưa ra phải gây nên sự tranh cãi khi giải quyết.

Yêu cầu này đòi hỏi vấn đề trong tình huống được trình bày có ý nghĩa và liên quan đến công tác giáo dục mà GV cần nghiên cứu. Vấn đề đó có thể gây nên những xung đột về quan điểm giữa các GV  và nó cho phép có nhiều con đường lựa chọn để  trình bày vấn đề được giải quyết. Kết quả cuối cùng của việc giải quyết tình huống không phải là đưa ra một đáp án đúng cho việc giải quyết một tình huống cụ thể nào đó mà quan trọng hơn là cung cấp cho GV những bài học kinh nghiệm chung về chiến lược giải quyết tình huống.

1.7. Trong khi giải quyết THSP không nên cung cấp sẵn một sự giải quyết vấn đề.

Nếu yêu cầu này được đảm bảo thì qua việc giải quyết tình huống GV có cơ hội để chia sẻ sự hiểu biết của họ về nội dung tình huống, về những định hướng giá trị của họ và những khía cạnh có khả năng xác thực và không xác thực của việc giải quyết mà họ đề xuất.

1.8. THSP được xây dựng trong công tác giáo dục HS phải đảm bảo tính hệ thống với sự phong phú, đa dạng.

Tình huống diễn ra trong công tác giáo dục HS là rất phong phú và đa dạng. Do vậy các THSP được xây dựng không phải là một tập hợp ngẫu nhiên mà là một hệ thống tình huống trong công tác giáo dục HS của người GV chủ nhiệm lớp với nhiều kỹ năng khác nhau

1.9. THSP phải được xây dựng với nhiều mức độ giải quyết khác nhau.

Có tình huống dễ giải quyết, có tình huống khó giải quyết, có tình huống đơn giản, có tình huống phức tạp, có tình huống trong đó chỉ chứa đựng một vấn đề, có tình huống trong đó chứa đựng nhiều vấn đề...

Hệ thống THSP được xây dựng như vậy mới có thể đáp ứng với logic nhận thức của SV trong quá trình học tập, đáp ứng nguyên tắc tăng dần mức độ luyện tập.

  1.  Xây dựng và giải quyết các tình huống sư phạm

Xây dựng và giải quyết 10 tình huống sư phạm theo yêu cầu tương ứng với các kỹ năng:

1. THSP có liên quan đến việc tìm hiểu tình hình HS;

2.  THSP có liên quan đến việc xây dựng tập thể, quản lý  HS;

  3. THSP có liên quan đến việc giáo dục toàn diện HS (Trong giờ học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp);             

4. THSP có liên quan đến việc đánh giá HS;

  5. THSP có liên quan đến việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để quản lí, giáo dục HS (đoàn thể, phụ huynh học sinh v.v…);

6. THSP có liên quan đến việc giáo dục HS cá biệt.

1

 

nguon VI OLET