BAI 1 :TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM 

I.LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:

- Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Lãnh thổ khá rộng và ở vào vị trí địa lí quan trọng. Từ buổi đầu, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh Sông Hồng, còn gọi là văn minh Văn Lang mà đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ.

- Do có vị trí địa lí và điều kiện kinh tế, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó.

a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần:

- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn Văn Lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo.

- Quân Tần: 50 vạn, do tướng Đồ Thư chỉ huy.

Sau khoảng 5-6 năm chiến đấu, quân Tần thua, tướng Đồ Thư bị giết chết.

b) Đánh quân Triệu Đà:

- Do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ Liên châu đánh giặc. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc. Đất nước rơi vào thảm hoạ 1000 năm Bắc thuộc.

2. Cuộc đấu tranh giành độc lập (TK I - X):

- Từ TK I – TK X nước ta liên tục bị các thế lực phong kiến phương bắc đô hộ : nhà Triệu, nhà Hán, Lương… đến nhà Tuỳ, Đường.

- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng (năm 766)…và Ngô Quyền (năm 938) với chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho tổ quốc.

3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X – TK XIX):

- Nước Đại Việt thời Lí, Trần với kinh đô Thăng Long là một quốc gia cường thịnh ở Châu Á, là một trong những thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt.

 

- Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là:

+ Các cuộc kháng chiến chống Tống:

  •                                                                                             Lần thứ nhất (năm 981) Lê Hoàn lãnh đạo
  •                                                                                             Lần thứ hai (1075 - 1077) dưới triều Lý.

+ Các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông (1258 - 1285).

  •                                                                                             Lần thứ nhất (1258)
  •                                                                                             Lần thứ hai (1285)
  •                                                                                             Lần thứ ba (1287 - 1288)

+ Cuộc kháng chiến chống quân Minh ( đầu TK XV).

  •                                                                                             Do Hồ Quý Ly lãnh đạo.
  •                                                                                             Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo.

+ Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh (cuối TK XVIII)

* Nét đặc sắc về NTQS ( TK X – cuối TK XV)

  •                                                                                             Tiên phát  chế nhân.
  •                                                                                             Lấy đoản binh thắng trường trận.
  •                                                                                             Lấy ít địch nhiều, yếu chống mạnh.
  •                                                                                             Lúc địch mạnh ta rút lui, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt.

 

 

 

1

 

4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đ chế đ thực dân nửa phong kiến:

- Tháng 9 – 1858 thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, triều Nguyễn đầu hàng. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống Pháp kiên cường.

- Năm 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:

                + Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930- 1931

                + Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1940 – 1945 mà đỉnh cao là cách mạng tháng 8 – 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 ):

- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Ngày 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

- Từ năm 1947 – 1954 quân dân ta lập nhiều chiến công trên khắp các mặt trận:

          + Chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947.

          + Chiến thắng biên giới năm 1950.

          + Chiến thắng Đông Xuân năm 1953 – 1954, đỉnh cao là chiến dịch ĐBP, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ và rút quân về nước.

6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):

- Đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp xâm lược nước ta, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài nước ta.

- Nhân dân miền nam lại một lần nữa đứng lên chống Mĩ:

+ Từ năm 1959 – 1960 phong trào Đồng khởi, thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền nam.

+ Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt năm 1961 – 1965.

+ Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ năm 1965 – 1968.

+ Đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh năm 1968 – 1972, buộc Mĩ phải kí hiệp định Pari, rút quân về nước.

+ Đại thắng mùa xuân năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.

* Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, mọi tinh hoa truyền thống đánh giặc, giữ nước qua mấy nghìn năm của cả dân tộc đã được vận dụng một cách sáng tạo. Đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa vừa đánh vừa đàm, đánh địch trên ba mũi giáp công, trên cả ba vùng chiến lược.

II.TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC.

1.Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước.

- Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đây là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.

- Từ cuối TK thứ III TCN đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh BVTQ, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Tổng thời gian có chiến tranh là hơn 12 TK.

- Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập, bởi vì:


* Thời kì nào chúng ta cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình.

* Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.

* Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc.

- Mọi người đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù.

 

 

 

2

2.Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông và mạnh hơn ta nhiều lần:

* TK XI trong cuộc kháng chiến chống Tống nhà Lí có 10 vạn quân – kẻ thù có 30 vạn.

* Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông ở TK XIII: nhà trần có 15 vạn; kẻ thù có 50 – 60 vạn.

* Cuộc kháng chiến chống quân Mãn Thanh: Quang trung có 10 vạn, địch có 29 vạn.

* Cuộc kháng chiến chống quân Mỹ kẻ thù nhiều hơn ta gấp nhiều lần.

=> Các cuộc chiến tranh đó chúng ta đều giành chiến thắng, một trong các lí do đó là:

* Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân đánh giặc giữ nước.

* Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.

3.Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện:

- Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Bài học về sử dụng lực lượng:

* Thời nhà Trần 3 lần đánh thắng quân Nguyên – Mông, chủ yếu là vì “bấy giờ vua tôi dồng lòng, an hem hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”.

* Nghĩa quân Lam Sơn , đánh thắng quân Minh bởi vì “ tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”, “nêu hiệu làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.

* Thời kì chống Pháp, thực hiện theo lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh “ Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”.

- Bài học về kết hợp các mặt trận đấu tranh:

* Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên ,một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử.

4.Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, nghệ thuật quân sự.

- Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc thông qua các cuộc chiến tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có để tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:

* Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

* Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

* Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.

* Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp, linh hoạt.

- NTQS Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.

- Trong kháng chiến chống Pháp, Mĩ:

* Tổ chức lực lượng vũ trang 3 thứ quân làm nòng cốt.

* Kết hợp đánh địch bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), trên cả 3 vùng chiến lược (đồng bằng, miền núi, thành thị)

       Tất cả tạo nên thế cài răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hoá ít, mạnh mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu, luôn bị động đối phó với cách đánh của ta.

 

 

 

3

5.Truyền thống đoàn kết quốc tế.

- Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết với các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn.

- Đoàn kết quốc tế được thể hiện trong lịch sử:

* Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông, có sự hỗ trợ của một cuộc đấu tranh của nhân dân Camphuchia ở phía nam; có sự tham gia của một đội quân người trung quốc trong đạo quân Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của quân Nguyên – Mông.

* Trong kháng chiến chống Pháp, Nhật và nhất là cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế.

* Thắng lợi của cuộc kháng chiến chông Pháp, chống Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Camphuchia.

6.Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Đây là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng qua các thời kì, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng tám năm 1945 đến cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

- Sauk hi giải phóng miền nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách như chiến tranh bảo vệ tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế có nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước gian khổ và đầy vinh quang, tự hào.

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

A- I.LỊCH SỬ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1.Thời kì hình thành Quân đội nhân dân Việt Nam

- Chính cương vắn tắt của Đảng, tháng 2/1930 đã đề cập tới việc: “ tổ chức ra quân đội công nông”. Tiếp đó luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”.

- Trong quá trình phát triển của phong trào cách mạng các đội vũ trang đã ra đời như: Đội tự vệ đỏ, Xích vệ đỏ trong phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh; đội du kích Nam Kì; đội du kích Bắc Sơn; đội du kích Ba Tơ…

- Ngày 22/12/1944 đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.

- Tháng 4/1945, hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành: “Việt Nam giải phóng quân”.

2,Thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.

a)*Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).

- Quá trình phát triển:

+ Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì. Sau CMTT, đội Việt Nam giải phóng quân được đổi thành “Vệ quốc đoàn”. Ngày 22/5/1946 thành lập quân đội quốc gia Việt Nam; năm 1951, đổi tên là QĐNDVN.

- Quá trình chiến đấu và chiến thắng:

+ Chiến thắng Việt Bắc – Thu Đông 1947.

+ Chiến thắng Biên giới năm 1950.

+ Chiến thắng Tây Bắc 1952.

+ Chiến dịch Thượng Lào 1953.

+ Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện biên phủ.

4

b)*Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975).

- Từ năm 1954 – 1965, lực lượng quân đội ta ở miền Bắc bước vào xây dựng chính quy, luyện tập lập công, góp phần thắng lợi trong công cuộc cải tạo và khôi phục kinh tế, làm điểm tựa cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

- Ngày 15/1/1961 các lực lượng vũ trang tại miền Nam được thống nhất với tên gọi: “ Quân giải phóng”.

+ Năm 1961 – 1965 đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ.

+ Từ năm 1965 – 1968 đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.

+ Từ 1968 – 1972 đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.

+ Quân và dân ta đã bắn rơi hàng ngàn máy bay, bắt sống hàng trăm giặc lái.

+ Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

C)*Thời kì xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.

- Với chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, nhà nước và nhân dân.

- Hiện nay, quân đội ta xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong mọi tình huống; đồng thời tham gia công tác phòng chống thiên tai, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

A-II. TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1.Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Sự trung thành của QĐND Việt Nam, trước hết được thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND.

- Đảng lãnh đạo QĐND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong Quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ TW đến cơ sở. Tổng cục chính trị QĐND Việt Nam tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.

- Khái quát và khen ngợi Quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

2.Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.

- Là đội quân nhỏ nhưng đánh thắng nhiều đế quốc to, QĐND đã làm nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng. Truyền thống đó trước hết được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết không chịu hi sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng. Quân đội nhân dân Việt Nam đã sử dụng nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách mạng.

3.Gắn bó máu thịt với nhân dân.

- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Với chức năng : đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, quân đội ta đã làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân. Truyền thống đó được thể hiện tập trung trong 10 lời thề danh dự của quân nhân và 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân của quân nhân.

4.Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh

- Sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỉ luật tự giác nghiêm minh.

- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ và chiến sĩ, giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sĩ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy.

- Hệ thống điều lệnh, điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được cán bộ, chiến sĩ tự giác chấp hành.

 

 

 

5

 

5.Độc lập tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước.

Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội nhân dân gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kì. Qua đó quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với tinh thần độc lập tự chủ, tự cường, góp phần tô thắm thêm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.

6.Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, quốc tế, thuỷ chung với bạn bè

Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Biểu hiện tập trung cho truyền thống đó là sự liên minh chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với quân đội Pathet Lào và bộ đội yêu nước Camphuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Chiến dịch “ thập đại vạn sơn” là bằng chứng về liên minh chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội nhân dân trung quốc.

B-I.LỊCH SỬ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

1.Thời kì hình thành

- Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng.

- Ngày 19/8/1945, dưới sự chỉ đạo của Đảng, lực lượng công an được thành lập để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.

- ở Bắc Bộ đã thành lập: sở liêm phóng và sở cảnh sát.

- ở các tỉnh thành lập: Ti liêm phóng và Ti cảnh sát.

* Đây là các tổ chức tiền thân của lực lượng CAND cùng nhân dân tham gia khởi tổng nghĩa giành chính quyền, dồng thời bảo vệ thành công ngày quốc khánh nước Việt Nam DCCH (2/9/1945).

2.Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 – 1975).

a)Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

- Đầu năm 1947, nha CA trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti điệp báo. Ti chính trị, Bộ phận an toàn khu.

- Tháng 6/1949, nha CA trung ương tổ chức hội nghị điều tra toàn quốc.

- Ngày 15/1/1950, hội nghị CA toàn quốc xác định CAND có 3 tính chất: Dân tộc, dân chủ, khoa học.

- Ngày 28/2/1950, sáp nhập bộ phận tình báo quân đội vào nha CA.

- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, CA có nhiệm vụ bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng...

b)Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975):

- Giai đoạn từ năm 1954 – 1960: ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.

- Giai đoạn từ năm 1961 – 1965: tăng cường xây dựng lực lượng, góp phần đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”

- Giai đoạn từ năm 1965 – 1968: Giữ gìn an ninh chính trị, góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

- Giai đoạn từ năm 1969 – 1973: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

- Giai đoạn từ năm 1973 – 1975: cùng cả nước  giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.

3.Thời kì đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH (từ 1975 đến nay).

CAND Việt Nam đã tổ chức và hoạt động, đáu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- CAND đã được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, huân chương sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý khác.

6

 

B-II.TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

1.Trung thành thuyệt đối với sự nghiệp của Đảng .

- CAND chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.

- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo CAND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”.

- Tổ chức Đảng trong lực lượng CAND theo hệ thống dọc từ trug ương dến cơ sở.

2.Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu

-                                           Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình.

-                                           Chiến công: bắt gián điệp, khám phá phần tử phản động trong nước, những cuộc chiến đấu cam go quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự an ninh XH.

CAND láy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.

3.Độc lập tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu.

CAND Việt Nam đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lục, làm nên sức mạnh giành thắng lợi.

- Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu” CAND đã tích cực, chủ động bám trụ, nắm địa bàn, chủ động phát hiện những dấu tích tội phạm.

- Phương tiện trong tay lực lượng CA mặc dù chưa phải là hiện đại, thậm chí rất thô sơ nhưng đã biết tận dụng, vận dụng và sáng tạo trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định, thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất.

4.Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu.

Kẻ thù chống phá cách mạng thường sử dụng trăm phương ngàn kế với những thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt.

- Để đánh thắng kẻ thù lực lượng công an phải luôn tận tuỵ với công việc, cảnh giác , bí mật mưu trí. Tận tuỵ trong công việc giúp CA điều tra, xét hỏi, nắm bằng chứng được chính xác và chuẩn bị chứng cứ để bắt đúng kẻ phạm tội.

5.Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng thuỷ chung, nghĩa tình.

Đây là những phẩm chất không thể thiếu giúp CAND hoàn thành nhiệm vụ.

- Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế là sự phối hợp công tác của CA 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

- Lực lượng intepol Việt Nam đa phối hợp với lực lượng intepol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma tuý lớn…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

PHẦN TỰ LUẬN: (4 điểm). Thí sinh làm bài trên giấy thi.( Cấm su dụng tài liệu)

Câu 1: (2 điểm) Trí thông minh sáng tạo và nghệ thuật quân sự độc đáo được thể hiện như thế nào trong lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta?

Câu 2: (2 điểm) Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước được thể hiện như thế nào trong giai đoạn hiện nay?

 

PHẦN TỰ LUẬN:

Câu 1: Trí thông minh, sáng tạo và nghệ thuật quân sự độc đáo trong lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta:

-Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

-Tự tạo vũ khí, cướp súng để giết giặc, phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay, biết kết hợp nhiều cách đánh thích hợp.

-Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc.

-Lịch sử ông cha ta đã có nhiều cách đánh giặc độc đáo, như Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, Trần Quốc Tuấn biết “dĩ đoản chế trường”...

-Trong chiến tranh chống Pháp và chống Mĩ đánh giặc bằng mọi phương tiện và hình thức.

Câu 2: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước thể hiện trong giai đoạn hiện nay:

-Chúng ta luôn luôn nêu cao cảnh giác với những âm mưu của kẻ thù trong và ngoài nước.

-Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

nguon VI OLET