Thể loại Giáo án bài giảng Khác (Tiểu học)
Số trang 1
Ngày tạo 10/25/2016 11:05:24 PM +00:00
Loại tệp docx
Kích thước
Tên tệp th 02 docx
NGUYÊN THỊ PHƯƠNG THÀO
Á |
|
|
MODULE IH |
2 |
1 |
|
MB |
|
Dặc ĐIỂM TÂM Lí CỦA HỌC SINH DÂN TỘC ÍT NGlrih, HỌC SINH CÚ NHU CẦU DẶC BIỆT, HỌC SINH CÚ HOÀN CẢNH KHÚ KHĂN
- Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Việt (Kinh) chiếm khoảng 379ữ, 53 dân tộc còn lại chiếm khoảng 13% dân sổ cả nước. Dân tộc Việt vì vậy được gọi là dân tộc đasố. Các dân tộc khác được gọi là dân tộc thiểu sổ (DTTS) hay dân tộ c ít người.
- Dân sổ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mặt bằng dân tri, nguồn nhân lục qua đào tạo (có chất lượng cao) của các DTTS không đồng đỂu. Có những dân tộc khá phát triển, dân sổ tương đổi đông đến hàng chục vạn trờ lên như Tày, Thái, Mường, Hoa, Dao... mặt bằng dân tri tương đối cao, cồ đông cán bộ cồ trình độ đẹi học, trên đại học; lại cồ nhũng dân tộ c châm phát triển, dân s ổ quá ít chỉ có khoảng trăm người như dân tộc Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu..., mặt bằng dân trí tliẩp, rẩt hiếm hoặc chua có cán bộ có trình độ đại học. VỂ vùng đất, cùng là vùng đồng bào DTTS cư tru, có những vùng thuận lợi vỂ đất đai, khí hậu, giao thông đi lại, lại có những vùng hết súc khó khăn. Không thể so sánh các thung lững rộng rãi, phì nhiêu như Mư
ờng Thanh (Điện Biên) , Mường Lò (Yên Bái), Bấc Quang (Hà Giang), AYun Pa (Gia Lai), Gia Nghĩa (Đấc Nông)... với các vùng cao đèo dổc, thiếu đất canh tác, khí hậu khác nghiệt. Cũng như không thể so sánh các vùng đã sớm đô thị hoá như thành phổ Cằn Thơ, sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu với các vùng sa, đất chua mặn chỉ trồng được dùa nước và các thú cỏ lác chịu mặn như một sổ vùng ờ đồng bằng sông Cứu Long.
- Do đặc điểm s ổng phân tán cúa cư dân trong một dân tộc và việc sổng xen kẽ giữa các cư dân cửanhìỂu dân tộc dẫn tới tình trạng các lớp học ờ vùng DTTS có rẩt nhìỂu nhóm học sinh thuộc các dân tộc khác nhau. Năng lục ngôn ngũ cũng như khả năng học tập cửa các nhóm tre này không đồng đỂu. Tre DTTS là nhóm tre gặp nhiỂu khó khăn trong học tập.
Ngoài ra, trong lớp học ờ vùng DTTS cũng có khoảng 49b sổ học sinh khuyết tật như: khuyết tật trí tuệ hay khiếm thính, khiếm thị,... Một sổ nhóm khác, nơi mà tre phải sổng thiếu nguồn nước sạch thì các bệnh vỂ
tai và XDang sảy ra rẩt phổ biến. Ở đó cũng có thể có rẩt nhìỂu tre có khả năng thính giác bị ảnh hường nghiêm trọng, có thể chịu hậu quả vĩnh vĩẾn hoặc tạm thời, do bị nhìếm bệnh hoặc các chất dịch nhầy trong viêm xoang và tai gây nên. Ở hầu hết các quổc gia trên thế giới, người ta có thể dụ kiến khoảng 10% tre không bị khuyết tật vẫn sẽ gặp phái các khó khăn trong học tập trên lớp.
Lớp học ờ vùng DTTS đương nhiên là lớp học hoà nhâp. Trước đây “lớp họchoànhâp” thưởng được hiểu là hội nhâp những tre em khuyết tật vào trong các “lớp học bình thưởng" cùng với những tre em không bị khuyết tật. Hiện nay, trên thế giới thuật ngũ hoànhâp đượcmờrộngrẩtnhìỂu, nó còn có nghĩa là hội nhâp tất cả những tre em có hoàn cánh và năng lục khác biệt. Những em này do điều kiện vỂ hoàn cảnh, trí tuệ, thể chất, giới tính, tình cám ngôn ngũ, vàn hoá, tôn giáo, các nhóm dân tộc khác nhau.... nên có nguy cơ và thưởng hay bị “sa lánh" hoặc bị loại trù, không được tham gia vào quá trình học tập. Những emnày do những điỂukiện cửa bản thân nên thưởng b ỏ họ c giữa chừng hoặc đến lớp nhưng các em bị “b ỏ rơi” hoặc không được tham gia các hoạt động ngay tại lớp học cửa mình.
Những em có hoàn cánh và năng lục khác biệt có thể là:
- Tre em có hoàn cánh khó khăn, gia đình nghèo đói.
- Tre empháĩlao độngnhìỂu ờnhà, ờngoàì đồng hoặc lầm thuê kiếm sổng.
- Tre em bị ảnh hường bời HIV/AIDs.
- Tre em thuộc một sổ nhóm DTTS hoặc nhóm tôn giáo khác nhau.
- Tre em họ c quá kém nên thưởng không the o kịp các bạn trong lớp.
- Tre em DTTS gặp khăn khi học bằng tiếng Việt.
- Tre em gái DTTS.
- Tre em có những khiếm khuyết vỂ thể chất như dị tật, khó khăn trong dĩ chuyển vận động, không nghe, không nói và không nhìn được...
- Tre em quá nhút nhát ít tham gia vào các hoạt động tập thể.
- Có thể nhóm lại thành 3 nhóm chính: học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập; học sinh có hoàn cánh khó khăn.
- Module này giúp bạn hiểu được đặc điểm tâm lí của 3 nhóm học sinh tiểu học:
4- Học sinh dân tộc thiểu Sổ.
4- Học sinh có nhu cầu đặc biệt: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập.
4- Học sinh CỒ hoàn cánh kho khăn.
Bạn sẽ có kỉ năng tìm hiểu phân tích đặc điểm tâm lí HSDT ít người; học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hoàn cánh khó khăn để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp với đổi tượng học sinh.
- Bạn sẽ được tiếp tục nghiên cứu vỂ nội dung và phương pháp giáo dục cho các nhom học sinh cồ nhu cầu đặc biệt ờ module 10, 11.
N ội dung cửa module gồm các hoạt động chính:
- Tìmhìểu đặc điểm tâmlí cửa ba nhồmhọc sinh tiểu học: họcsĩnh DTTS; học sinh có nhu cầu đặcbiệt (khiỂmthị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập); học sinh có hoàn cánh khó khăn (tập trung).
- Phân tích đặc điểm tâm lí học sinh DTTS, học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hoàn cánh kho khăn (Tập trung- Tụ học).
- Thục hành vận dụng sây dụng kế hoạch theo dõi sụ tiến bộ cửa học sinh (Tụ học).
Thiết kế một sổ hoạt động để quan sát, phân tích đặc điểm tâm lí để phân loại các nhóm học sinh trong lớp học (Tụ học).
Người học được trang bị các kiến thúc cơ bản vỂ khái niệm, đặc điểm tâm lí, khả năng và nhu cầu cửa học sinh thuộc các nhóm sau:
- Nhóm học sinh DTTS.
- Nhóm học sinh có nhu cầu đặc biệt: học sinh khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập.
- Nhóm học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
2. VẼ KĨ NĂNG
Người học cồ kĩ năng:
- Nhận biết được những đặc điểm tâm lí cửa học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt (Học sinh khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập); học sinh có hoàn cánh khó khăn.
- Có kỉ năng tìm hiểu phân tích đặc điểm tâm lí học sinh DTTS người, học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hoàn cánh khó khăn để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp với đổi tượng Học sinh.
3. VẼ THÁI ĐỘ
Người học có thái độ tích cục đổi với học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh cồ hoàn cánh kho khăn:
- YÊU thương, tôn trọng, tin tường vào khả năng hoà nhập và quyền được giáo dục cửa HS;
- Có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp, gia đình học sinh và cộng đồng; cam kết thục hiện quan điểm cửa Đảng và các chính sách cửa Nhà nước vỂ giáo dục hoà nhập;
- Có ý thúc vận dụng sáng tạo kiến thúc và các kỉ năng được bồi dưỡng, không ngùng tụ bồi dưỡng để nâng cao kiến thúc chuyên môn, nghiệp vụ.
Hoạt động 1_____________________________________________________
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CÙA NHÓM HỌC SINH DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
I. MỤC TIÊU
Người học được trang bị các kiến thúc cơ bản vỂ khái niệm, đặc điểm tâm lí, khả năng và nhu cầu của nhóm học sinh DTTS. Trên cơ sờ đó vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp với đổi tượng Học sinh.
II. THÔNG TIN Cơ BÀN
1. Điêu kiện tự nhiên, văn hoá - Hã hội ảnh hường đẽn tâm lí học sinh dân tộc thiếu sõ cãp Tiếu học
Việt Nam là một đẩt nước có địa hình đa dạng, lắm nui nhĩỂu sông, có cao nguyên, đồng bằng lại có hàng ngàn kilômét (km) đường biển với nhĩỂu đảo, quằn đảo, vịnh và cảng biển lớn. Tuy vậy, phần lớn đất đai vẫn là đồi nui với
hơn 3 triệu km3, chiếm 3/4 diện tích cả nước, tập trung ờ 4 vùng nui lớn: vùng nui Đ ông Bấc, vùng nui Tây Bấc, vùng nui Trưởng Sơn bấc và vùng nui Trưởng Sơn nam; 16 /63 tỉnh và thành phổ là tĩnh mĩỂn nui cao và 24 tỉnh có huyện, xã miền núi.
Ở đồng bằng Nam Bộ, tuy điều kiện địa hình ít phúc tạp hơn nhưng lại chịu cánh lũ lụt và sụ chia cắt của hệ thổng kênh rạch chằng chịt, 53 DTTS anh em sổng trên những vùng nui, cao nguyên và kênh rạch này. Mỗi vùng mĩỂn, mỗi dân tộc gắn với một điều kiện tự nhiên, điều kiện sổng, đặc trung sản xuẩt, phong tục tập quán và ngôn ngữ riêng. Mật độ dân sổ rất thắp, khoảng 65 đến 150 ngưởi/km3, cư dân lại sổng phân tán mà không thầnh quần thể. Ngoại trù ba DTTS là Hoa, Khmer và Chăm sổng ờ vùng thẩp, sổ cỏn lại sổng ờ vùng cao với khí hậu và thời tiết khắc nghiệt, nhĩỂu nơi gằn như lạnh giá, ẩm ướt quanh năm. Gần đây, có nơi lạnh dưới 0°c gây bâng tuyết, ảnh hường lớn đến sinh hoạt cửa con người, làm chết hàng loạt cây trồng và vật nuôi.
Nhìn qua điều kiện tụ nhiên ấy cũng đú tỉiẩy sụ khó khăn cửa học sinh DTTS trong việc đến tru ỏng như thế nào. Không những thế, hiện nay vẫn cỏn nhĩỂu nơi chỉ có đường cho xe cơ giới chay từ huyện lên tỉnh mà vẫn chua có đường tù xã lên huyện, chua nói đến đường liên xã. Việc học sinh tĩỂuhọc đihọcsa 5- 7kmlà chuyện phổ biến (lớp 4, 5 các em phải vỂ học ờ điểm tru ỏng chính). Không có cầu, cũng chẳng có đỏ, họ с sinh phải bám dây, thậm chí bơi qua sông đánh bạc với tủ thần để đến tru ỏng đi học. Nạn lờ nui, sụt đường, cây đổ, lũ quét kéo theo biết bao bi kịch cho đồng bào miền nui là chuyện thưởng nhật mỗi khi đến mùa mưa bão.
Đồng bào các DTTS cư trú tập trung thành làng (bản, buôn, ấp). Nếu xét đơn vị hành chính cấp xã thi ít cồ xã nào chì cồ một dân tộc mà các dân
tộc sổng đan xen với nhau. Song nếu ờ đơn vị làng thì có nhĩỂu làng chỉ có một dân tộc sinh sổng, sụ giao tiếp với bên ngoài chỉ dĩến ra vào ngày chợ phiên. Cuộc sổng gắn bó với thiên nhiên, tính chất đặc điểm lao động thú công là chú yếu làm nảy sinh tư duy cụ thể.
Kinh tế mĩỂn nui chậm phát triển là đặc điểm quan trọng thú hai ảnh hường đến tâm lí học sinh DTTS. Đồng bào miền nui sổng chú yếu vào nghỂ rùng. Ruộng bậc thang, nương rẫy không đú cung cẩp lứa gạo và lương thục, dẩn đến việc phá rùng làm nương. Rừng bị tàn phá không thương tiếc, kể cả rùng nguyên sinh. Khoáng sản bị đào bới vô tội vạ. Đá nui bị đẽo gọt, thậm chí sail bằng. Hệ thổng thuỹ điện lớn và nhỏ được sây dụng mà thiếu sụ tính toán thấu đáo và đồng bộ. Thêm vào đó là sụ biến đổi
khí hậu ngày một khắc nghiệt hơn nên hậu quả mà người dân phái gánh chịu là nạn sạt lờ, lũ quét, cháy rùng, mất nhà cửa, cửa cải và tính mạng. Những sản phẩm cây công nghiệp như chè, cà phê, điều thì năm được năm mẩt, khi rộ lên thì đua nhau trồng, khi thất thu thì đua nhau chăt phá.
Một sổ đặc sản mĩỂn nui như mận, xoầi, đào... không biến thành sản phẩm hàng hoá vì không có đường giao thông, không vận chuyển được vỂ thành phổ nên không góp phần cải thiện đời sổng của người dân. NhiỂu vùng có cửa ngõ biên giới, người dân trong đó có cả học sinh TH, THCS tham gia vận chuyển hàng lậu để kiếm ân... Nói tóm lại, nghèo đói vẫn luôn là mổi đe doạ thưởng nhât đổi với đồng bào các DTTS và con em họ.
Tình trạng nghèo đói phái tham gia lao động trước độ tuổi là phổ biến không chỉ đổi với DTTS mà ngay cả ờ nhĩỂu vùng nông thôn, tất yếu dẩn tới tình trạng bỏ học có thời hạn hoặc bỏ học lâu dài. Đơn cú ờ xã Đông Sơn thuộc huyện miền nui Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ chỉ cách Hà Nội hơn ìookm, với diện tích 4.329km3,nơisinhsổngcửaba dân tộc Mường, Dao, Kinh có 717 hộ dân, hơn 3.31S nhân khẩu nhưng có tới 527 hộ có sổ nghèo, chiếm 73,595). Xã Thu Ngạc, cũng thuộc huyện này, nơi sinh sổng cửa các dân tộc Mường, Dao, Kinh, Tày có 1.225 hộ dân với 5.745 nhân khẩu thì có tới 722 hộ nghèo, chiếm tỉ lệ 63%. NhiỂu truởng không có nơi bán trú, các em phái đi học rất xa, từ sáng sớm. có tru ỏng dành được một sổ phỏng làm nơi ờ cho các em thì chỗ ờ rất chât chội, một giường 2 tầng cho 4 em, mỗi phỏng có tới ít nhẩt 16 em. chỉ hai xã thuộc một huyện mĩỂn nui chua phái là nghèo nhẩt nước, mà cuộc sổng cửa học sinh DTTS đã như thế, thì không cằn thuyết minh nhiỂu cũng đú hiểu các em chịu ảnh hường cửa sụ nghè о đói như thế nào.
Công việc hằng ngày cửa đồng bào DTTS thuộc diện lao động giản đơn, có tính truyền thổng, gắn với tụ nhiên, dụa vào tụ nhiên. Trên thục tế nhĩỂu lúc, nhĩỂu nơi có thể thẩy, với tư tường Không có ỉúa ngớ íhì ổỏị, không cỏ cải chữ cũng không chết nèn nhu cầu học tập cửa học sinh chua được đặt ra một cách búc bách. NhĩỂu chuyên gia nước ngoài hỏi các em vì sao không đi học tiếng phổ thông. Các em trả lởi, có giỏi tiếng Kinh khi vỂ nhà làm nương làm rẫy cũng chẳng dùng đến cho nên không cần học. Đó là một rào cản lớn, nếu không muổn nói là lớn nhẩt trong việc vận động học sinh tới trưởng. Mặc dù nhu cầu giáo dục là rất cần thiết, nhưng một khi họ đã không muổn, túc là không có nhu cầu, thì việc dùng mệnh lệnh hành chính công vụ để giải quyết là rẩt khó. chỉ cỏn biện pháp vận động, thuyết phục để họ dần cám tỉiẩy có nhu cầu, và công việc đó không thể cẩp tập, mà phái cần có thời gian.
Đó là chua nói đến cơ sờ vật chẩt, lớp học, bàn ghế, nhà bán trú, thiết bị dạy họ c, điện,
nước sạch, nhà vệ sinh ờ nhĩỂu truởng, nhĩỂu vùng rẩt thiếu thổn, nếu không muổn nói là chưa có gì đáng kể. Trình độ dân trí tỉiẩp, phúc lợi xã hội, các dịch vụ vỂ у tế, lao động, bảo hiểm, giao thông, bưu điện, phát thanh, truyền hình... nhìn chung cỏn rẩt thấp kém, một sổ cỏn sa lạ hoặc chua đến được với đồng bào mĩỂn nui. Đó cũng là một hạn chế quan trọng trong việc thu hut học sinh đến truởng và dâm bảo sĩ sổ.
Đồng bào DTTS sinh sổng ờ nhĩỂu vùng trong cả nước. Tây Bấc có, Đông Bấc có, đồng bằng ven biển Trung Bộ có, đồng bằng sông cứu Long có, Trưởng Sơn- Tây Nguyên có. chính vì đặc điểm địa lí, thổ nhưỡng khác nhau nên tập quán canh tác cồ khác nhau. Cồ noi cồ đặc điểm canh tác nương rẫy, có nơi canh tác ruộng nước. Ở đâu, tập quán canh tác cửa đồng bào cũng phán ánh trí thông minh và óc sáng tạo. Việc dẩn thúy, nhâp điỂn từ dưới sông suổi lÊn thi dùng cọn nước, từ trên xuổng thì dùng mương máng khoét trên mặt đất và ờ nơi có địa hình phúc tạp như trên đường nước vỂ phái qua một cánh đồng trũng chẳng hạn, thì dùng máng lần bằng tre bương, đú nói lên điều đó.
Thiếu ruộng thì biến đồi dổc thành ruộng bậc thang, thiếu nương rẫy thì gùi đất đổ vào hổc đá. Ngô thì mọc tù hổc đá thẳng lên chiếm lĩnh không gian. Còn mặt bằng không thể trồng được vì những tảng đá to thì trồng bí vào hổc cho dây bí thỏa súc leo lên. súc chịu đụng vượt lên trong gian kho của đong bào các dân tộc là một tập tính cộng đong rất dáng khâm phục. Khi nghiên cứu vỂ tâm lí học sinh DTTS, do những ảnh hường cửa vàn hoá và điều kiện sổng, các em ngay tù lúc còn nhỏ đã quen với cuộc sổng tự lập, quen chịu đụng gian khổ, biết tù gian khổ mà vượt lÊn. Các em không thiếu tri thông minh và óc sáng tạo. vấn đỂ là nhà trưởng và các thầy cô giáo đã làm gì để nguồn sáng tạo ấy được khơi lÊn.
Những phẩm chất cao quý cửa đồng bào các DTTS có tác động không nhỏ đến tư tường, tình cám và đời sổng tâm hồn học sinh dân tộc, đó là truyền thổng yêu nước, một lòng một dạ với cách mạng, tinh thần đẩu tranh kiên cưởng, bất khuất, niềm tin son sất vào sụ nghiệp giải phóng dân tộc, tình đoàn kết xuôi ngược và lòng trung thục. Năm 1941, sau bao năm bôn ba tìm đường cứu nước, chú tịch Hồ chí Minh trờ vỂ mảnh đẩt Cao Bằng. Căn cú địa cửa cuộc kháng chiến thần thánh chổng thục dân Pháp được thành lập ờ các tỉnh miỂn nuĩ phía Bấc. Những địa danh Cao - Bấc- Lạng, Hà- Tuyên- Thái mà Thái Nguyên được coi là Thú đô gió ngàn đã đi vào lịch sú đẩu tranh cách mạng cửa dân tộc. Trong công cuộc kháng chiến chổng Mĩ cứu nước, Buôn Ma Thuột và các tỉnh mìỂn nuĩ Tây Nguyên cũng được ghi danh. Những người con ưu tú như Hoàng Vãn Thụ, Đinh Núp, Kim Đồng, VÙA Dính, La Vãn cằu... mãi mãi là niềm tụ hào của các dân tộc thiểu sổ anh em.
Trong cả hai cuộc kháng chiến, đong bào các DTTS đã tham gia chiến đẩu và phục vụ chiến đẩu như tiếp lương, tải đạn, mờ đường, chămsócthương bệnh binh; đã cưu mang cán bộ nằm vùng hoạt động bí mật, làm giao liên dẩn đường cho quân giải phóng và trục tiếp tham gia chiến đẩu cùng bộ đội, tiêu hao lục lượng địch, diệt ác ôn, phá thế kìm kẹp và âm mưu lập ấp chiến lược; âm thầm gieo hoảng sợ và chết choc lên đầu quân địch bằng hầm chông, bẫy đá, ong vỏ vẽ, cung nỏ vànhữngmũĩtên tẩmthuổc độc...
Truy Ển thổng này cần được khơi dậy, gill giữ và phát huy đổi với họ с sinh DTTS để trờ thành niềm tự hào, niềm khích lệ các em vượt khó, quyết tâm học tập, rèn luyện, xúng đáng với quÊ hương và dân tộc mình.
Một nét điển hình vỂ vân hoá xã hội cửa đồng bào các DTTS là mổi quan hệ dỏng tộ с hay còn gọi là quan hệ tộc người. Mổiquanhệnày cò hai mặt. Mặt tích cục là sụ tôn trọng đến múc tuân thú tuyệt đổi người đúng đầu. Tiếng nói của già làng nhiều khi có hiệu lục và hiệu quả hơn những mệnh lệnh hành chính, thậm chí cả luật pháp. Những người mang cái chữ túc là mang ánh sáng vân minh đến bản làng, những thầy giáo, cô giáo là đổi tượng được người dân kính trọng, thậm chí tônsùng. Nắm được đặc điểm tâm lí này, trước hết cần tác động từ các già làng, sau đó là cần đến sụ tận tuỵ cửa các thầy cô giáo trong công tác vận động thì vĩệс thu hut học sinh đến trưởng cũng như duy trì sĩ sổ sẽ được thuận lợi hơn.
Trong mổi quan hệ dỏng tộc, cần thiết phái kể đến mổi quan hệ trong tùng gia đình vì dỏng tộc bao gồm nhĩỂu gia đình, có thể nói các DTTS đã có một vân hoá gia đình hết súc tổt đẹp. Vân hoá gia đình đã dâm bảo cho thuần phong mĩ tục. có thể lẩy một ví dụ vỂ dỏng họ Giàng ờ xã sáng Tạo, huyện Mù Cang chải, tỉnh Yên Bái. Dỏng họ này vổn có truyền thổng học. Các thành viên dỏng họ đỂu cam kết, tre đến tuổi đi học đỂu phải được đến truởng (theo Chào buổi sổng ngày 5 /3 /2012 trên VTVl).
Tuy nhiên, nhĩỂu tập tục cũng như những lệ làng, lệ bản ờ nhĩỂu nơi đã trờ thành luật tục, nhiỂu khi có uy lục hơn phép nước cũng là một cản trô đáng kể cho sụ phát triển kinh tế, vân hoá - xã hội và giáo dục ờ mĩỂn nui. Tục tảo hôn khiến học sinh lớp 5 đã có ý thúc chuẩn bị cho việc lẩy vợ lẩy chồng, đặc biệt là với các em gái; tục ma chay, cưòi xin, các 1Ế nghĩ cứng bái quanh năm suổt tháng, kéo theo nạn uổng ruọru, say xỉn... khiến học sinh nghỉ học dài ngày và tù nghỉ học dẩn đến nguy cơ bỏ học.
Những tác động cửa đời sổng hiện đại cũng là một yếu tổ không thể không nhắc đến. Một khi đẩt nước mờ cửa, các chính sách thông thoáng,
kinh tế thị truởng, giao lưu rộng rãi không chịu sụ bế quan tỏa cảng, việc đi lại trong nước và cả việc qua lại cửa khẩu dế dàng hơn đã khiến người dân miền núi mờ rộng tàm nhìn, mang đến nhĩỂu tác động tích cục.
Một bộ phận người DTTS đã nhận thúc rẩt nhanh cơ hội này nên cổ gắng học
hỏi từ sách vờ, từ thục tế đời sổng, từ những phương tiện thông till đại chung, tiếp cận những nét đẹp cửa đời sổng vân minh quổc gia và quổc tế, bước đằu hình thành lối sổng hiện đại ờ những thành phổ, thị xã, thị trái và thị tứ thuộc các tỉnh miền nui. Sụ chuyển biến tích cục có thể nhận thấy từ bên ngoài qua việc góp phần sây dụng đô thị, trong kinh doanh nhâp khẩu và xuất khẩu, trong quan hệ giao tiếp, trong vân hoá hường thụ vật chất cửa cá nhân và gia đình. Ởbộ phận người DTTS này hình thành nhu cầu học tập mod. Họ cho con em mình học trưởng điểm, học đại học hoặc đi học nước ngoài. Họ có tĩỂm lục tài chính và mong muổn cho con em mình được mờ mặt nên sẵn sàng đáp úng những yêu cầu cửa nhà trưởng. Bod thế, trong công tác quản lí giáo dục, cần quan tâm đến bộ phận người DTTS này. Đó chính là những yếu tổ manh nha cho một sụ phát triển tích cục ờ những vùng mĩỂn nui.
Bên cạnh đó, một bộ phận khác nhĩỂu hơn, lại choáng ngợp trước sụ thay đổi điều kiện sổng tù phương tiện đi lại, nhà hàng, quán xá đến xu hướng chơi bởi, hut sách cùng những tệ nạn xã hội khác, và họ tiếp nhận chứng một cách tiêu cục. Họ có tâm lí thuần tuý là hường thụ, thục dụng, đua đỏi, ham vật chất, chỉ biết hôm nay mà không cần biết ngày mai, nhất là ờ đổi tượng thanh thiếu niên. Bộ phận thanh thiếu niên này rẩt dế bỏ học để vận chuyển hàng qua biên giới kiếm vài chục ngàn một ngày, rồi lao vào những thú vui và những cám dỗ vật chất khác.
1. Một sõ đặc điếm tâm lí cùa học sinh dân tộc thiếu sõ cãp tiếu học đõi với học tập
Tâm lí học sinh DTTS mang đặc điểm cửa tâm lí dân tộc. Theo các nhà tâm lí Nga thì một trong những nhiệm vụ quan trọng cửa tâm lí học dân tộc là nghiên cứu so sánh các đặc điểm sinh lí, các quá trình tư duy, trí nhớ, cám xủc, ngôn ngữ và tính cách các dân tộc. vi thế khi nghiên cứu tâm lí học sinh DTTS, ta phái chỉ ra được những nét đặc trung cửa các hiện tượng tâm lí trên.
Dân tộc thiểu số: khái niệm “dân tộc thiểu sổ" dùng để chỉ những dân tộc có sổ dân ít, chiếm tỉ trọng thấp trong tương quan so sánh vỂ lượng dân sổ trong một quổc gia đa dân tộc.
Theo Nghị địnhsổ05/2011/NĐ-CPbanhành ngày 14/1/2011 vỂ công tác dân tộc định nghĩa “Dân tộc thiểu sổ là những dân tộc có sổ dân ít hon so với dân tộ c đa sổ trên phạm vĩ lãnh thổ nước c ộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam". Ở Việt Nam, dân tộc Kinh là dân tộc đa sổ, còn các dân tộc khácnhư Tày, Nùng, Mông, Dao, Jraì, Khmer, chăm,... là dân tộc thiểu sổ.
vữngdổn tộc ứiiểu số: cũng theo Nghị định Sổ05/2011/NĐ-CP giải thích: “Vùng dân tộc thiểu sổ là địa bàn có đông các dân tộc thiểu sổ cùng sinh sổng ổn định thành cộng
đồng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam".
Quan ẩiểmnghiên cứu ẩậcẩiểmĩầm ỉícủahọcsmh UTTSÌà: tìm hiểu cái đặc thù trong cái phổ biến, cái riêng trong quan hệ với cái chung; quan điểm bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc, đồng thời dâm bảo nguyên tấc cơ bản cửa phép biện chúng duy vật khi nghiên cứu và lí giải hiện tượng tâm lí người.
Họcsmh THnguờinTTScãngcó nhũngẩậc ẩiểm tầm ỉ í chung như những họcsinhTH cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó các em cồ những nét đặc trung riêng, những đặc trungmang tính tộ c người và những đặc trung do điều kiện tụ nhiên, kinh tế, vàn hoá tạo nên.
Trưỏc hết ỉàsụchuẫn ÒỊ tầm ỉíẩếk truòng: có thể quan niệm sụ chuẩn bị này là tìỂn đỂ quan trọng cho quá trình nhận thúc trước khi đi học cửa học sinh. Ở mìỂn nuĩ, như đã trình bày, các tổ chúc xã hội, gia đình, truởng học chua tạo ra một bước chuyển biến rõ nét vỂ mặt tâm lí đến truởng cho HS, cũng như việc tạo ra nhu cầu, húng thú thích đi học. Các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, tií nhớ, tính kiên trì, tính kỉ luật... cửa học sinh DTTS chưa được chuẩn bị chu đáo. Việc học chua được coi trọng vì thiếu động cơ thúc đẩy, hay nói cách khác, quá trình chuyển hoá nhiệm vụ, yêu cầu học tập cũng như cơ chế hình thành ờ bản thân học sinh diễn ra châm chap.
a. Một số đặc điểm về cảm gừic, tri gừic
Tri giác là một quá trình tâm lí phán ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính cửa sụ vật, hiện tượng khi chứng trục tiếp tác động vào các giác quan cửa con người.
Học sinh DTTS sinh ra và lớn lên ờ mĩỂn nui cao, hoàn cảnh kinh tế- xã hội, hoàn cánh tự nhiên và hoàn cánh hường thụ sụ giáo dục khác với đồng bằng và thành phổ, đã tạo cho các em một sổ đặc điểm riêng vỂ tri giác. Nghiên cứu đặc điểm tri giác cửa học sinh TH người DTTS có thể rút ra một sổ nhận xét sau:
- Đổi tượng tri giác cửa học sinh DTTS cẩp tiểu học chú yếu là những sụ vật gằn gũi, cây, con, thiên nhiên,... Thói quen tri giác không gian thiếu chính sác, đo đếm không gian, thời gian bằng những quy ước có tính cộng đồng như: khoảng, vài quả đồi, vài cổi gạo, buổi lầm... thay cho các đại lượng đo thời gian và không gian.
Học sinh DTTS có độ nhay cám cao vỂ thính giác và thị giác. Tai và mất cửa các em rất tĩnh nhay là do tử nhỏ các em đã theo người lớn vào rùng sân bấn, bẫy chim, tìm cây, tìm rau rùng nên hình thành thói quen tri giác tập trung, khả nâng phân biệt sụ vật và hiện tượng tốt. Các em có thể nghe và phân biệt rõ từng loại tiếng chim hay tiếng thu rùng, thậm chí có thể nhận biết tiếng động rẩt nhỏ từ bước đi cửa những con vật trong rùng sâu. Ngoài thính giác, thị giác cửa
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả