Trường THPT Quang Trung                                                             Giáo Án GDQP – An 10

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM              (4 TIẾT)

TIẾT 1: LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

I.MỤC TIÊU:

-         Học sinh nắm được kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta.

II.CHUẨN BỊ:

  1. Giáo viên:

-         Nghiên cứu bài 1 trong SGK.

-         Tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài bài 1 trong SGK.

-         Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.

III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

  1. Tổ chức lớp học:

-         Ổn định lớp học.

-         Giới thiệu bài: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, ông cha ta phải chống lại kẻ thù xâm lược mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế. Song với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, với cách đánh mưu trí, sáng tạo, ông cha ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV nêu câu hỏi: Từ thuở khai sinh nước ta có tên gọi là gì? Do ai lãnh đạo. Có đặc điểm gì nổi bật.

 

 

 

- Vì sao nước ta lại bị các thế lực phương bắc dòm ngó?

 

- Vì sao An Dương Vương lại chủ quan khi mà quân Triệu Đà luôn có ý muốn xâm lược nước ta?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Từ TK X – TK XIX có những cuộc đấu tranh tiêu biểu nào? Em hãy nêu tên những cuộc khởi nghĩa đó và do ai lãnh đạo?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Từ những gì đã học em có thể cho biết những nét đặc sắc trong cách đánh của dân tộc ta?

 

 

 

 

- Em hãy kể một số anh hùng tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến? Nguyên nhân nào các phong trào đó đều thất bại?

 

 

 

HS xem SGK và tìm câu trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời: Do đã giảng hoà và gả con gái Mỵ Châu cho Trọng Thuỷ.

- Do An Dương Vương cậy có nỏ thần.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe câu hỏi và trả lời: có các cuộc đấu tranh chống quân Tống, Nguyên – Mông, Xiêm – Mãn Thanh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Có 4 nét nghệ thuật quân sự đặc sắc.

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời: Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám.

- Thất bại là do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến.

1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:

- Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Lãnh thổ khá rộng và ở vào vị trí địa lí quan trọng. Từ buổi đầu, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh Sông Hồng, còn gọi là văn minh Văn Lang mà đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ.

- Do có vị trí địa lí và điều kiện kinh tế, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó.

a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần:

- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn Văn Lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo.

- Quân Tần: 50 vạn, do tướng ĐThư chỉ huy.

Sau khoảng 5-6 năm chiến đấu, quân Tần thua, tướng Đồ Thư bị giết chết.

b) Đánh quân Triệu Đà:

- Do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ Liên châu đánh giặc. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc. Đất nước rơi vào thảm hoạ 1000 năm Bắc thuộc.

2. Cuộc đấu tranh giành độc lập (TK I - X):

- Từ TK I – TK X nước ta liên tục bị các thế lực phong kiến phương bắc đô hộ : nhà Triệu, nhà Hán, Lương… đến nhà Tuỳ, Đường.

- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng (năm 766)…và Ngô Quyền (năm 938) với chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho tổ quốc.

3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X – TK XIX):

- Nước Đại Việt thời Lí, Trần với kinh đô Thăng Long là một quốc gia cường thịnh ở Châu Á, là một trong những thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt.

 

- Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là:

+ Các cuộc kháng chiến chống Tống:

  • Lần thứ nhất (năm 981) Lê Hoàn lãnh đạo
  • Lần thứ hai (1075 - 1077) dưới triều Lý.

+ Các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông (1258 - 1285).

  • Lần thứ nhất (1258)
  • Lần thứ hai (1285)
  • Lần thứ ba (1287 - 1288)

+ Cuộc kháng chiến chống quân Minh ( đầu TK XV).

  • Do Hồ Quý Ly lãnh đạo.
  • Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo.

+ Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh (cuối TK XVIII)

* Nét đặc sắc về NTQS ( TK X – cuối TK XV)

  • Tiên phát  chế nhân.
  • Lấy đoản binh thắng trường trận.
  • Lấy ít địch nhiều, yếu chống mạnh.
  • Lúc địch mạnh ta rút lui, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt.

4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến:

- Tháng 9 – 1858 thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, triều Nguyễn đầu hàng. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống Pháp kiên cường.

- Năm 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:

                + Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930- 1931

                + Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1940 – 1945 mà đỉnh cao là cách mạng tháng 8 – 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 ):

- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Ngày 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

- Từ năm 1947 – 1954 quân dân ta lập nhiều chiến công trên khắp các mặt trận:

          + Chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947.

          + Chiến thắng biên giới năm 1950.

          + Chiến thắng Đông Xuân năm 1953 – 1954, đỉnh cao là chiến dịch ĐBP, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ và rút quân về nước.

6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):

- Đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp xâm lược nước ta, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài nước ta.

- Nhân dân miền nam lại một lần nữa đứng lên chống Mĩ:

+ Từ năm 1959 – 1960 phong trào Đồng khởi, thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền nam.

+ Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt năm 1961 – 1965.

+ Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ năm 1965 1968.

+ Đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh năm 1968 – 1972, buộc Mĩ phải kí hiệp định Pari, rút quân về nước.

+ Đại thắng mùa xuân năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.

* Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, mọi tinh hoa truyền thống đánh giặc, giữ nước qua mấy nghìn năm của cả dân tộc đã được vận dụng một cách sáng tạo. Đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa vừa đánh vừa đàm, đánh địch trên ba mũi giáp công, trên cả ba vùng chiến lược.

 HOẠT ĐỘNG 2: Tổng kết bài

- GV tổng kết bài và nêu các câu hỏi trong SGK hướng dẫn HS trả lời.

- Dặn dò: học bài cũ, đọc trước bài mới, trả lời câu hỏi trong SGK.

- HS lắng nghe GV tổng kết và nghe câu hỏi để tìm câu trả lời.

- Từ thực tiễn chống giặc ngoại xâm của dân tộc, các thế hệ ông cha ta đã viết nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào và những bài học quý báu đối với các thế hệ mai sau.

- Nêu câu hỏi: em biết gì về truyền thống đánh giặc giữ nước của địa phương mình?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM              (4 TIẾT)

TIẾT 2: TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC.

I. MỤC TIÊU:

 - HS nắm được kiến thức cơ bản về truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước, về truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

II. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta được chia làm mấy thời kì, em hãy nêu tên các thời kì đó?

- Giới thiệu bài: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam là bài học đầu tiên trong chương trình môn học GDQP – AN góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- Tại sao dân tộc ta phải kết hợp nhiệm vụ dựng nước và giữ nước?

- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Vì đây là một quy luật tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc: Do vị trí chiến lược của nước ta ở khu vực ĐNA.

 

- Trong lịch sử dân tộc, truyền thống đó được thể hiện như thế nào?

 

- GV hướng dẫn HS thảo luận, tìm câu trả lời và kết luận.

- GV tổng kết nội dung. Gọi một vài em nhắc lại sau đó cho HS ghi vào vở.

- HS đọc và tìm hiểu kĩ mục 2 trong SGK, tìm câu trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý của GV.

- Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đây là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.

- Từ cuối TK thứ III TCN đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh BVTQ, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Tổng thời gian có chiến tranh là hơn 12 TK.

- Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập, bởi vì:


* Thời kì nào chúng ta cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình.

* Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.

* Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc.

- Mọi người đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù.

HOẠT ĐỘNG 2: Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

- GV đặt câu hỏi: nhân dân ta có truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. Vậy truyền thống đó xuất phát từ đâu?

- GV nhận xét, kết luận.

- HS trả lời: từ đối tượng của các cuộc chiến tranh, từ thực tế về tương quan lực lượng giữa ta và địch nên phải vận dụng truyền thống đó.

- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông và mạnh hơn ta nhiều lần:

* TK XI trong cuộc kháng chiến chống Tống nhà Lí có 10 vạn quân – kẻ thù có 30 vạn.

* Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông ở TK XIII: nhà trần có 15 vạn; kẻ thù có 50 – 60 vạn.

* Cuộc kháng chiến chống quân Mãn Thanh: Quang trung có 10 vạn, địch có 29 vạn.

* Cuộc kháng chiến chống quân Mỹ kẻ thù nhiều hơn ta gấp nhiều lần.

=> Các cuộc chiến tranh đó chúng ta đều giành chiến thắng, một trong các lí do đó là:

* Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân đánh giặc giữ nước.

* Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.

 HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài.

- GV tổng kết

- HS lắng nghe GV tổng kết

- Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước và truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều được đúc rút từ rất nhiều trận đánh và được ông cha ta vận dụng một cách triệt để. Với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, cách đánh sáng tạo ông cha ta đã đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử…

- BTVN: Trả lời câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò: đọc trước mục 3,4(phần II, bài 1) trong SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM              (4 TIẾT)

TIẾT 3: TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC.

I. MỤC TIÊU:

- HS tiếp tục tìm hiểu truyền thống cả nước chung sức đánh giặc; toàn dân đánh giặc đánh giặc toàn diện. Về truyền thống đánh giặc bằng trí thông minh, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK, mục 3,4 phần II.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước thể hiện ở điểm nào? ( thời kì nào cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình. Vừa chiến đấu vừa sản xuất, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước ).

- Giới thiệu bài: Bài học truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghịêp bảo vệ tổ quốc.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giảng giải.

- HS lắng nghe, ghi chép.

- Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Bài học về sử dụng lực lượng:

* Thời nhà Trần 3 lần đánh thắng quân Nguyên – Mông, chủ yếu là vì “bấy giờ vua tôi dồng lòng, an hem hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”.

* Nghĩa quân Lam Sơn , đánh thắng quân Minh bởi vì “ tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”, nêu hiệu làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.

* Thời kì chống Pháp, thực hiện theo lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh “ Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”.

- Bài học về kết hợp các mặt trận đấu tranh:

* Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên ,một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử.

HOẠT ĐỘNG 2: Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, nghệ thuật quân sự.

GV lấy ví dụ về cách đánh thông minh, sáng tạo của cha ông ta:

+ Lý Thường Kiệt: tiên phát chế nhân.

+ Trần Quốc Tuấn: Biết chế ngự sức mạnh của địch và phản công khi chúng suy yếu: “Dĩ đoản chế trường”.

+ Lê Lợi: “ lấy yếu chống mạnh”

 

+ Quang Trung: Biết đánh thần tốc.

 

- Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc thông qua các cuộc chiến tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có để tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:

* Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

* Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

* Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.

* Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp, linh hoạt.

- NTQS Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.

- Trong kháng chiến chống Pháp, Mĩ:

* Tổ chức lực lượng vũ trang 3 thứ quân làm nòng cốt.

* Kết hợp đánh địch bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), trên cả 3 vùng chiến lược (đồng bằng, miền núi, thành thị)

       Tất cả tạo nên thế cài răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hoá ít, mạnh mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu, luôn bị động đối phó với cách đánh của ta.

 HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài.

- GV nêu câu hỏi: Đặc điểm nổi bật của truyền thống đánh giặc của dân tộc ta?

- HS trả lời: Đó là dám đánh, biết đánh và biết thắng giặc bằng mưu trí và nghệ thuật quân sự độc đáo.

- Với truyền thống cả nước chung sức đánh giặc và đánh giặc bằng trí thông minh sáng tạo, với nghệ thuật quân sự độc đáo. Dù kẻ thù từ phương bắc hay từ châu Âu, châu Mĩ thủ đoạn xảo quyệt đến mấy cũng không thể phát huy được sở trường và sức mạnh: Buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta  và cuối cùng đều phải thất bại thảm hại.

- BTVN: em lấy VD cụ thể về cách đánh mưu trí, sáng tạo của ông cha ta mà em biết.

- Dặn dò: Đọc trước mục 5.6 bài 1 SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM              (4 TIẾT)

TIẾT 4: TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC.

I MỤC TIÊU:

-  HS tìm hiểu về truyền thống đoàn kết quốc tế, truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, mục 5,6 (phần II).

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK, mục 5,6 (phần II).

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ: Trí thông minh, sáng tạo trong chiến đấu của cha ông ta được thể hiện như thế nào?( TL: Biết phát huy những cái ta có để tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như: Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều; Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông; kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp, linh hoạt).

- Giới thiệu bài: Từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tinh thần yêu nước và truyền thống đánh giặc của dân tộc ta lại được phát huy lên một tầm cao mới. Dân tộc ta đã đánh thắng hai kẻ thù xâm lược hùng mạnh là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Đó là do nước ta có đường lối đoàn kết quốc tế đúng đắn, và một lòng theo Đảng, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 HOẠT ĐỘNG 1: Truyền thống đoàn kết quốc tế.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- Mục đích của đoàn kết quốc tế là gì?

 

 

 

 

- HS trả lời: vì ĐLDT của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thống trị của kẻ thù xâm lược.

- HS đọc sách tìm hiểu nội dung câu hỏi

- Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết với các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn.

- Đoàn kết quốc tế được thể hiện trong lịch sử:

* Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông, có sự hỗ trợ của một cuộc đấu tranh của nhân dân Camphuchia ở phía nam; có sự tham gia của một đội quân người trung quốc trong đạo quân Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của quân Nguyên – Mông.

* Trong kháng chiến chống Pháp, Nhật và nhất là cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế.

* Thắng lợi của cuộc kháng chiến chông Pháp, chống Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Camphuchia.

HOẠT ĐỘNG 2:  Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Sau khi thống nhất tổ quốc. Cả nước tiến lên CNXH đã gặp phải những khó khăn nào? Và dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước từng bước vượt qua khó khăn như thế nào?

- GV gợi ý và hướng dẫn HS thảo luận kĩ nội dung này và đặt  một vài câu hỏi giúp HS củng cố kiến thức.

- Học sinh trả lời câu hỏi từ đó rút ra kết luận: nhân dân ta luôn tin tưởng vào Đảng, vào nhà nước, vững bước đi lên con đường CNH, HĐH.

- Đây là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng qua các thời kì, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng tám năm 1945 đến cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

- Sauk hi giải phóng miền nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách như chiến tranh bảo vệ tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế có nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước gian khổ và đầy vinh quang, tự hào.

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài.

- GV nêu câu hỏi: em hãy tổng kết bài học, từ đó chứng minh rằng truyền thống đó đã và đang được thế hệ sau giữ gìn, kế tiếp và phát triển?

 

 

- Dặn dò : Đọc trước bài 2 trong SGK.

- HS trả lời dựa vào hiểu biết về các bài học đã học và cho ví dụ.

- Dân tộc Việt Nam có một truyền thống đánh giặc giữ nước rất vẻ vang, rất đáng tự hào.

- Truyền thống cao quý của dân tộc đã và đang được các thế hệ người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ ngày nay giữ gìn, kế thừa, phát triển trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN giai đoạn mới.

- Thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”

- BTVN: em lấy VD cụ thể về truyền thống đoàn kết quốc tế giữa Việt Nam với các nước Đông Dương, giữa Việt Nam với các nước XHCN và giữa Việt Nam với các nước khác trên thế giới.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ

CÔNG AN NHÂN DÂN (5 TIẾT)

TIẾT 5: LỊCH SỬ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU:

- HS nắm được lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam từ thời kì hình thành đến nay.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 2 trong SGK, phần A, mục I.

- Sưu tầm tranh, ảnh về lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 2 trong SGK, phần A, mục I.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh trong đối với việc phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc là gì?

- Giới thiệu bài mới: Quân đội nhân dân và công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước. Trải qua trên 60 năm xây dựng, chiến đấu, trưởng thành, Quân đội nhân dân và công an nhân dân đã lập bao chiến công hiển hách, xây dựng truyền thống vẻ vang, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, Nhà nước và niềm tin tưởng của nhân dân.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

 HOẠT ĐỘNG 1: Thời kì hình thành Quân đội nhân dân Việt Nam.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- Giáo viên giảng giải, phân tích.

- Học sinh lắng nghe, ghi chép.

- Chính cương vắn tắt của Đảng, tháng 2/1930 đã đề cập tới việc: “ tổ chức ra quân đội công nông”. Tiếp đó luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”.

- Trong quá trình phát triển của phong trào cách mạng các đội vũ trang đã ra đời như: Đội tự vệ đỏ, Xích vệ đỏ trong phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh; đội du kích Nam Kì; đội du kích Bắc Sơn; đội du kích Ba Tơ…

- Ngày 22/12/1944 đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.

- Tháng 4/1945, hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành: “Việt Nam giải phóng quân”.

 HOẠT ĐỘNG 2: Thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.

- Giáo viên giảng giải, phân tích.

- Học sinh lắng nghe, ghi chép.

*Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).

- Quá trình phát triển:

+ Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì. Sau CMTT, đội Việt Nam giải phóng quân được đổi thành “Vệ quốc đoàn”. Ngày 22/5/1946 thành lập quân đội quốc gia Việt Nam; năm 1951, đổi tên là QĐNDVN.

- Quá trình chiến đấu và chiến thắng:

+ Chiến thắng Việt Bắc – Thu Đông 1947.

+ Chiến thắng Biên giới năm 1950.

+ Chiến thắng Tây Bắc 1952.

+ Chiến dịch Thượng Lào 1953.

+ Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện biên phủ.

*Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975).

- Từ năm 1954 – 1965, lực lượng quân đội ta ở miền Bắc bước vào xây dựng chính quy, luyện tập lập công, góp phần thắng lợi trong công cuộc cải tạo và khôi phục kinh tế, làm điểm tựa cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

- Ngày 15/1/1961 các lực lượng vũ trang tại miền Nam được thống nhất với tên gọi: “ Quân giải phóng”.

+ Năm 1961 – 1965 đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ.

+ Từ năm 1965 – 1968 đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.

+ Từ 1968 – 1972 đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.

+ Quân và dân ta đã bắn rơi hàng ngàn máy bay, bắt sống hàng trăm giặc lái.

+ Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

 

 HOẠT ĐỘNG 3: Thời kì xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.

- Giáo viên giảng giải, phân tích.

- Học sinh lắng nghe, ghi chép.

- Với chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, nhà nước và nhân dân.

- Hiện nay, quân đội ta xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong mọi tình huống; đồng thời tham gia công tác phòng chống thiên tai, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài.

- Giáo viên giảng giải, phân tích.

- Học sinh lắng nghe, ghi chép.

- Quân đội nhân dân Việt Nam trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành gắn liền với nhiệm vụ cách mạng của mình đã thực sự trở thành nhân tố quan trọng trong thành công của cách mạng Việt Nam.

- Hiện nay quân đội nhân dân Việt Nam đang cùng với các lực lượng khác tiếp tục tăng cường sức chiến đấu và nâng cao sức chiến đấu và nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu.

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ

CÔNG AN NHÂN DÂN (5 TIẾT)

TIẾT 6: TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU:

- Học sinh nắm được các truyền thống của Quân đội nhân dân: Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng; Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng; Gắn bó máu thịt với nhân dân.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu phần II (mục 1,2,3) trong SGK.

- Tìm hiểu thêm các tài liệu về truyền thống quân đội nhân dân.

2. Học sinh:

- Đọc trước phần II (mục 1,2,3) trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống quân đội nhân dân.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: Em hãy trình bày tóm tắt quá trình hình thành, xây dựng và trưởng thành của quân đội nhân dân Việt Nam.

- Giới thiệu bài: Trong quá trình xây dựng và trưởng thành quân đội nhân dân Việt Nam đã viết nên những truyền thống vẻ vang, những truyền thống đó là: Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng; Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng; gắn bó máu thịt với nhân dân

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

HOẠT ĐỘNG 1: Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Câu hỏi: Vì sao quân đội lại trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng?

Vì quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng sáng lập và lãnh đạo.

- Sự trung thành của QĐND Việt Nam, trước hết được thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND.

- Đảng lãnh đạo QĐND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong Quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ TW đến cơ sở. Tổng cục chính trị QĐND Việt Nam tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.

- Khái quát và khen ngợi Quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

 

HOẠT ĐỘNG 2: Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.

Câu hỏi: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng và nghệ thuật quân sự của quân đội được thể hiện như thế nào?

Chúng ta đã đánh thắng giặc Pháp, giặc Mĩ bằng chính nghệ thuật quân sự độc đáo.

- Là đội quân nhỏ nhưng đánh thắng nhiều đế quốc to, QĐND đã làm nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng. Truyền thống đó trước hết được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết không chịu hi sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng. Quân đội nhân dân Việt Nam đã sử dụng nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách mạng.

 HOẠT ĐỘNG 3: Gắn bó máu thịt với nhân dân.

Mối quan hệ giữa quân với dân được liên  hệ như thế nào?

Quân với dân thường được ví như cá với nước.

- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Với chức năng : đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, quân đội ta đã làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân. Truyền thống đó được thể hiện tập trung trong 10 lời thề danh dự của quân nhân và 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân của quân nhân.

 HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài.

Giáo viên tổng kết bài

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

- Quân đội nhân dân Việt Nam hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành đã viết nên những truyền thống vẻ vang đó như: Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng; Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng; gắn bó máu thịt với nhân dân.

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ

CÔNG AN NHÂN DÂN (5 TIẾT)

TIẾT 7: TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU:

- Học sinh nắm được các truyền thống của Quân đội nhân dân: Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh; Độc lập, tự chủ, tự cường xây dựng quân đội, xây dựng đất nước; Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bạn bè quốc tế.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu phần II (mục 4,5,6) trong SGK.

- Tìm hiểu thêm các tài liệu về truyền thống quân đội nhân dân.

2. Học sinh:

- Đọc trước phần II (mục 4,5,6) trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống quân đội nhân dân.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: Truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng được thể hiện như thế nào trong lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta?

- Giới thiệu bài: Trong quá trình xây dựng và trưởng thành quân đội nhân dân Việt Nam đã viết nên những truyền thống vẻ vang, những truyền thống đó là: Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh; Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước; Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bạn bè quốc tế

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 HOẠT ĐỘNG 1: Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Câu hỏi: Tính kỉ luật, tự giác được thể  hiện như thế nào trong quân đội?

Học sinh trả lời câu hỏi.

- Sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỉ luật tự giác nghiêm minh.

- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ và chiến sĩ, giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sĩ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy.

- Hệ thống điều lệnh, điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được cán bộ, chiến sĩ tự giác chấp hành.

HOẠT ĐỘNG 2: Độc lập tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước.

Câu hỏi: Vì sao cần phải độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước?

Học sinh trả lời câu hỏi.

Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội nhân dân gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kì. Qua đó quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với tinh thần độc lập tự chủ, tự cường, góp phần tô thắm thêm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.

HOẠT ĐỘNG 3: Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, quốc tế, thuỷ chung với bạn bè quốc tế.

Câu hỏi: trong lịch sử tinh thần đoàn kết của quân đội thể hiện như thế nào?

Quân đội ta đã đoàn kết với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Biểu hiện tập trung cho truyền thống đó là sự liên minh chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với quân đội Pathet Lào và bộ đội yêu nước Camphuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Chiến dịch “ thập đại vạn sơn” là bằng chứng về liên minh chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội nhân dân trung quốc.

 HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài.

Giáo viên tổng kết bài.

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

Trải qua hơn 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành Quân dội nhân dân Việt Nam đã viết nên những trang sử hào hùng góp phần tô thắm thêm truyền thống chống giặc ngoại xâm và bảo vệ tổ quốc của dân tộc.

Ngày nay Quân đội nhân dân không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu xứng đáng là đội quân tin cậy của Đảng, nhà nước và nhân dân.

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ

CÔNG AN NHÂN DÂN (5 TIẾT)

TIẾT 8: LỊCH SỬ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU:

 Học sinh nắm được quá trình hình thành và phát triển của lực lượng công an nhân dân Việt Nam từ giai đoạn sau cách mạng tháng tám đến cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ và giai đoạn hiện nay.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu phần B (mục I) trong SGK.

- Tìm hiểu thêm các tài liệu về lịch sử công an nhân dân.

2. Học sinh:

- Đọc trước phần B (mục I) trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về lịch sử công an nhân dân.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: em hãy nêu những truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Việt Nam.

- Giới thiệu bài: Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, kẻ thù chống phá cách mạng Việt Nam thường phối hợp giữa tiến công quân sự bên ngoài với các hoạt động lật đổ bên trong. Các lực lượng phản động trong nước, ngoài nước cấu kết chặt chẽ với nhau, chống phá ta quyết liệt trên mọi lĩnh vực. Do đó, sự ra đời của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu khách quan của lịch sử.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 HOẠT ĐỘNG 1: Thời kì hình thành

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

GV giới thiệu quá trình hình thành của công an nhân dân theo nội dung trong SGK.

GV đưa ra một số ví dụ về chiến công của CAND Việt Nam.

 

Học sinh lắng nghe ghi chép bài.

- Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng.

- Ngày 19/8/1945, dưới sự chỉ đạo của Đảng, lực lượng công an được thành lập để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.

- ở Bắc Bộ đã thành lập: sở liêm phóng và sở cảnh sát.

- ở các tỉnh thành lập: Ti liêm phóng và Ti cảnh sát.

* Đây là các tổ chức tiền thân của lực lượng CAND cùng nhân dân tham gia khởi tổng nghĩa giành chính quyền, dồng thời bảo vệ thành công ngày quốc khánh nước Việt Nam DCCH (2/9/1945).

 

HOẠT ĐỘNG 2: Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 – 1975).

- GV giới thiệu nội dung theo giai đoạn lịch sử:

Chia nhóm HS, mỗi nhóm tìm hiểu 1 nội dung theo từng câu hỏi do GV lựa chọn.

-   Trình bày quá trình Xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ? Trong quá trình đó CAND đã lập được những chiến công gì? em có thể nêu một số tấm gương anh hùng tiêu biểu trong từng thời kì không?

GV cho HS thảo luận, sau đó bổ sung, tổng kết nội dung phần này

 

-    HS thảo luận theo nhóm mà GV đã chỉ định:

N1: Tìm hiểu về thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).

N2: Tìm hiểu về thời kì kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV tổng kết và rút ra kết luận.

a)     Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

- Đầu năm 1947, nha CA trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti điệp báo. Ti chính trị, Bộ phận an toàn khu.

- Tháng 6/1949, nha CA trung ương tổ chức hội nghị điều tra toàn quốc.

- Ngày 15/1/1950, hội nghị CA toàn quốc xác định CAND có 3 tính chất: Dân tộc, dân chủ, khoa học.

- Ngày 28/2/1950, sáp nhập bộ phận tình báo quân đội vào nha CA.

- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, CA có nhiệm vụ bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng...

b)    Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975):

- Giai đoạn từ năm 1954 – 1960: ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.

- Giai đoạn từ năm 1961 – 1965: tăng cường xây dựng lực lượng, góp phần đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”

- Giai đoạn từ năm 1965 – 1968: Giữ gìn an ninh chính trị, góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

- Giai đoạn từ năm 1969 – 1973: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

- Giai đoạn từ năm 1973 – 1975: cùng cả nước  giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Thời kì đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH (từ 1975 đến nay).

GV giải thích rõ, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của địch.

- HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.

 

CAND Việt Nam đã tổ chức và hoạt động, đáu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- CAND đã được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, huân chương sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý khác.

HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài.

GV tổng kết bài học.

 

 

HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.

Từ khi thành lập đến nay trải qua hơn 60 năm CAND Việt Nam đã trưởng thành về mọi mặt, từ lực lượng cho đến kinh nghiệm chiến đấu. Góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho đất nước.

- BTVN:

- Dặn dò: Đọc trước phần B, mục II trong SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ

CÔNG AN NHÂN DÂN (5 TIẾT)

TIẾT 9: TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU:

 Học sinh nắm được những truyền thống vẻ vang của công an nhân dân trong quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Nghiên cứu phần B (mục II) trong SGK.

- Tìm hiểu thêm các tài liệu về truyền thống công an nhân dân.

2. Học sinh:

- Đọc trước phần B (mục II) trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống công an nhân dân.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: em hãy nêu  lịch sử công an nhân dân Việt Nam.

- Giới thiệu bài: Trên 60 năm xây dựng, trưởng thành và chiến thắng,CAND Việt Nam đã dệt nên trang sử hào hùng “Vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Trung thành thuyệt đối với sự nghiệp của Đảng .

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

-   GV giới thiệu quá trình hình thành của công an nhân dân theo nội dung trong SGK.

 

HS chú ý nghe giảng, ghi vào vở những ý chính cần thiết.

 

- CAND chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.

- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo CAND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”.

- Tổ chức Đảng trong lực lượng CAND theo hệ thống dọc từ trug ương dến cơ sở.

 

HOẠT ĐỘNG 2: Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu

- GV đưa ra một số ví dụ về chiến công của CAND Việt Nam.

 

 

HS chú ý nghe giảng, ghi vào vở những ý chính cần thiết.

 

-     Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình.

-     Chiến công: bắt gián điệp, khám phá phần tử phản động trong nước, những cuộc chiến đấu cam go quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự an ninh XH.

CAND láy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.

 

HOẠT ĐỘNG 3: Độc lập tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu.

GV giải thích rõ, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của địch.

 

CAND Việt Nam đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lục, làm nên sức mạnh giành thắng lợi.

- Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu” CAND đã tích cực, chủ động bám trụ, nắm địa bàn, chủ động phát hiện những dấu tích tội phạm.

- Phương tiện trong tay lực lượng CA mặc dù chưa phải là hiện đại, thậm chí rất thô sơ nhưng đã biết tận dụng, vận dụng và sáng tạo trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định, thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất.

HOẠT ĐỘNG 4: Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu.

Giáo viên giảng giải.

Học sinh ghi chép.

Kẻ thù chống phá cách mạng thường sử dụng trăm phương ngàn kế với những thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt.

- Để đánh thắng kẻ thù lực lượng công an phải luôn tận tuỵ với công việc, cảnh giác , bí mật mưu trí. Tận tuỵ trong công việc giúp CA điều tra, xét hỏi, nắm bằng chứng được chính xác và chuẩn bị chứng cứ để bắt đúng kẻ phạm tội.

HOẠT ĐỘNG 5: Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng thuỷ chung, nghĩa tình.

Quan hệ quốc tế được thể hiện như thế nào trong lực lượng công an nhân dân

Công an nhân dân đã phối hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới để giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Đây là những phẩm chất không thể thiếu giúp CAND hoàn thành nhiệm vụ.

- Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế là sự phối hợp công tác của CA 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

- Lực lượng intepol Việt Nam đa phối hợp với lực lượng intepol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma tuý lớn…

HOẠT ĐỘNG 6: Tổng kết bài.

Giáo viên tổng kết bài.

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

-   Trên 60 năm xây dựng trưởng thành và chiến thắng,CAND Việt Nam đã dệt lên trang sử hào hùng “vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.Tạo nên những truyền thống vẻ vang của CAND Việt Nam.

-   Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua trả lời các câu hỏi.

Dặn dò HS đọc trước bài 3: Đội ngũ từng người không có súng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TIẾT 10: KIỂM TRA 1 TIẾT

I. MỤC TIÊU:

 - Nhằm đánh giá quá trình học tập của học sinh, khả năng nắm vững các kiến thức trong các bài học.

- Nghiêm túc trong kiểm tra, trả lời hết các câu hỏi một cách chính xác.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Giáo án, đề kiểm tra và các tài liệu liên quan.

2. Học sinh:

- Giấy, bút để làm bài kiểm tra.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:

ĐỀ KIỂM TRA:

PHẦN TRẮC NGHIỆM: (6 điểm, mỗi câu trả lời đúng được 0.2 điểm). Với mỗi câu hỏi thí sinh chọn một 01 trong 04 đáp án: Hoặc A, hoặc B, hoặc C, hoặc D mà mình cho là đáp án đúng và ghi vào phiếu trả lời.

Câu 1: Dương Đình Nghệ lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược vào năm nào?

  A. Năm 930           B. Năm 931              C. Năm 936                 D. Năm 938

 Câu 2: Quân Tống xâm lược nước ta lần thứ nhất vào năm nào?

  A. Năm 931            B. Năm 938             C. Năm 981               D. Năm 891

 Câu3:Ai là người lãnh đạo nhân dân đánh tan cuộc xâm lăng lần th nhất của quân Tống?

  A. Lê Li                B. Lê Hoàn              C. Nguyễn Trãi           D. Ngô Quyền

 Câu4: Sắp xếp theo thứ tự tăng dần về thời gian các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta?

  A.Tần ,Mông-Nguyên ,Tống ,Nam Hán

  B. Mông-Nguyên ,Tống ,Nam Hán ,Tần

  C. Tần ,Nam Hán ,Tống , Mông-Nguyên

  D. Mông-Nguyên ,Tần ,Tống, Nam Hán

 Câu 5: Thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta lần thứ nhất vào tháng, năm nào?

  A. 8/1858               B. 9/1858                  C. 8/1758                  D. 9/1758

 Câu6: Triều đình nhà Nguyễn hoàn toàn công nhận nền đô h của thực dân Pháp trên toàn nước ta vào năm nào?

  A. 1784                    B. 1788                   C. 1864                      D. 1884

 Câu 7: Phong trào Xô Viết - Ngh Tĩnh diễn ra vào thời gian nào?

A. 1929-1930           B. 1930-1931          C. 1936-1939             D. 1939-1945

 Câu 8: Hiệp định Giơnevơ được ký kết năm nào?

  A. Năm 1945          B. Năm 1950           C. Năm 1954             D. Năm 1958

 Câu 9: Chiến lược “chiến tranh đặc biệt’’ được đế quốc Mỹ thực hiện vào thời gian nào?

   A. 1959-1960        B. 1960-1961           C. 1961-1965           D. 1965-1968

 Câu10 : Chiến lược “chiến tranh cục bộ được đế quốc Mỹ thực hiện vào thời gian nào?

   A. 1959-1960         B. 1961-1965           C. 1965-1968            D. 1968-1975

 Câu11: Điền vào ch trống sau:Dựng nước đi đôi với giữ nước là...... tồn tại và phát triển của dân tộc’’

  A.  Hình thức          B. Quy luật                C. Nguyên nhân         D. Điều kiện

 Câu12: Câu nói “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây là của ai?

  A .Trần Bình Trọng                                  B .Nguyễn Trung Trực

  C. Tô Vĩnh Diện                                       D. Nguyễn Viết Xuân

 Câu13: Câu nói “Thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc” là của ai?

  A. Nguyễn Trung Trực                            B. Tô Vĩnh Diện

  C. Nguyễn Viết Xuân                              D. Trần Bình Trọng

 Câu14: Nhằm thẳng quân thù mà bắnlà câu nói của Anh hùng Lực lượng vũ trang nào?

A. Lê Mã Lương                                        B. Nguyễn Viết Xuân

C. Phạm Tuân                                            D. La Văn Cầu

 Câu 15: “Tiên phát chế nhân” là cách đánh địch của ai?

  A. Trần Quốc Tuấn                                  B. Lý Thường Kiệt

  C. Nguyễn Huệ                                        D. Lê Lợi

 Câu16:đoản chế trường” là cách đánh địch của ai?

   A. Lê Lợi                                                B.  Nguyễn Huệ 

   C.  Lý Thường Kiệt                                D. Trần Quốc Tuấn

 Câu17: Chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”được xác định trong

luận cương chính trị đầu tiên của Đảng” là:

  A.  Đúng                                                   B. Sai

 Câu18: ĐộiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân” chính thức được thành lập vào thời gian nào?

  A. 12/12/1944           B. 22/12/1944             C. 12/5/1946            D. 22/5/1946

  Câu19: Ch tịch H Chí Minh kí sắc lệnh 71/SL thành lập Quân đội quốc gia Việ    t Nam vào thời gian nào?

  A. 4/1945                  B. 22/12/1944              C. 22/5/1945           D. 22/5/1946

 Câu 20: Trong chiến dịch Đin Biên Ph(1945-1954), chiến sĩ đã có hành động lấy thân mình lấp l châu mai là?

  A. Phan đình Giót                                        B.  Tô Vĩnh Diện

  C. Bế Văn Đàn                                             D. La Văn Cầu

 Câu 21: Trong chiến dịch Điên Biên Ph(1945-1954),chiến sĩ đã có hành động dùng vai mình làm giá súng là?

  A. Tô Vĩnh Diện                                        B.  Phan đình Giót

  C.  La Văn Cầu                                          D. Bế Văn Đàn

Câu22: Trong chiến dịch Điện Biên Ph(1945-1954),chiến sĩ đã có hành động lấy thân mình chèn pháo là?

  A. La Văn Cầu                                           B.  Tô Vĩnh Diện

  C. Bế Văn Đàn                                           D.  Phan đình Giót

 Câu23: Lĩnh vực nào đươc xem là nhân tố quyết định trực tiếp đến thắng lợi của chiến tranh?

  A. Chính trị              B.Quân sự               C. Ngoại giao               D. Binh vận

 Câu24: Sau cách mạng tháng 8/1945, đội “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân”đổi tên thành:

  A. Vệ quốc quân                                        B. Vệ quốc đoàn

  C. Đội tự vệ đỏ                                          D. Tự vệ công nông

 Câu25: Ai đã quan niệm “Cuộc đời đẹp nhất là trên trận tuyến đánh quân thù?

  A.  Lê Mã Lương                                         B. Phạm Tuân

  C. Nguyễn Viết Xuân                                 D. Tô Vĩnh Diện

 Câu26: Chiến dịchThập vạn đại sơn” là liên minh chiến đấu giữa Quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội nước nào?

  A. Nước Lào                                               B. Nước CamPuChia  

  C. Nước  Cu Ba                                          D. Nước Trung Quốc

 Câu27: Trong những truyền thống sau, truyền thống nào nói về Quân đội nhân dân Việt Nam?

  A. Lấy nhỏ chống lớn,lấy ít địch nhiều

  B. Dựng nước đi đôi với giữ nước

  C. Đoàn kết quốc tế

  D. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng

 Câu28: Trong những truyền thống sau, truyền thống nào không phải là truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước?

  A. Đánh giặc bằng trí thông minh ,sáng tạo ,bằng ngh thuật quân sự độc đáo?

  B. Dựng nước đi đôi với giữ nước

  C. Lấy nhỏ chống lớn,lấy ít địch nhiều

  D. Gắn bó máu thịt với nhân dân

 Câu29: Phương hướng xây dựng quân đội nhân dân trong giai đoạn hiện nay là:

  A. Cách mạng

  B. Chính quy

  C. Tinh nhuệ

  D.Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

 Câu30: Đâu  là truyền thống của QĐND Việt Nam?

  A. Nội bộ đoàn kết thống nhất,kỷ luật tự giác, nghiêm minh

  B. Gắn bó máu thịt với nhân dân.

  C. Độc lập, tự chủ , tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước

  D.Cả A,B,C.

PHẦN TỰ LUẬN: (4 điểm). Thí sinh làm bài trên giấy thi.

Câu 1: (2 điểm) Trí thông minh sáng tạo và nghệ thuật quân sự độc đáo được thể hiện như thế nào trong lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta?

Câu 2: (2 điểm) Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước được thể hiện như thế nào trong giai đoạn hiện nay?

ĐÁP ÁN:

PHẦN TRẮC NGHIỆM:

 Câu 1B, 2C, 3B, 4C, 5B, 6D, 7B, 8C, 9C, 10C, 11B, 12B, 13D, 14B, 15B, 16D, 17A, 18B, 19B, 20A, 21D, 22B, 23A, 24B, 25A, 26D, 27D, 28D, 29D, 30D.

PHẦN TỰ LUẬN:

Câu 1: Trí thông minh, sáng tạo và nghệ thuật quân sự độc đáo trong lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta:

-         Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

-         Tự tạo vũ khí, cướp súng để giết giặc, phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay, biết kết hợp nhiều cách đánh thích hợp.

-         Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc.

-         Lịch sử ông cha ta đã có nhiều cách đánh giặc độc đáo, như Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, Trần Quốc Tuấn biết “dĩ đoản chế trường”...

-         Trong chiến tranh chống Pháp và chống Mĩ đánh giặc bằng mọi phương tiện và hình thức.

Câu 2: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước thể hiện trong giai đoạn hiện nay:

-         Chúng ta luôn luôn nêu cao cảnh giác với những âm mưu của kẻ thù trong và ngoài nước.

-         Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3:  ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ  SÚNG (4 TIẾT)

TIẾT 11:  ĐỘNG TÁC NGHIÊM, NGHỈ, QUAY TẠI CHỖ VÀ CHÀO

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng:động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và chào.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 3, các mục I, II, III, IV trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

 

 

 HOẠT ĐỘNG 1: Động tác nghiêm, nghỉ.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu động tác nghiêm, nghỉ qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh.

Bước 2: Làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- Nêu các điểm chú ý của hai động tác này.

- Hs chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- Hs theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác nghiêm, nghỉ.

a) Động tác nghiêm:

- ý nghĩa: để rèn luyện cho mọi người tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh khẩn trương, đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức, kỉ luật thống nhất và tập trung, sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh.

- Động tác: Khẩu lệnh: “nghiêm”.

- Nghe dứt động lệnh nghiêm, hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường ngang thẳng, hai bàn chân mở rộng một góc 45o, hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại...

b) Động tác nghỉ:

- Khẩu lệnh: “nghỉ”.

- Nghe dứt khẩu lệnh “nghỉ”, đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giứ như tư thế đứng nghiêm, khi mỏi chuyển về tư thế nghiêm sau đó chuyển qua gối phải hơi chùng.

HOẠT ĐỘNG 2: Động tác quay tại chỗ.

- GV giới thiệu động tác quay tại chỗ qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh.

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- GV cần nêu những điểm chú ý của từng động tác.

- GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

- Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

- Sau khi tập luyện

xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

- HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân tự nghiên cứu động tác.

Bước 2: tập chậm theo từng cử động.

Bước 3: luyện tập tổng hợp.

* Quay tại chỗ:

ý nghĩa: để đổi hướng nhanh chóng và trật tự, chính xác mà vẫn giữ được vị trí đứng. Quay tại chỗ là động tác cơ bản làm cơ sở cho đổi hình, đổi hướng trong phân đội đựơc trật tự, thống nhất.

a) Động tác quay bên phải:

- Khẩu lệnh: “bên phải – quay”.

- Nghe dứt động lệnh “quay” thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải và mũi chân trái làm trụ, phối hợp với sức xoay của thân người quay toàn bộ thân sang phải một góc 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải.

+ Cử động 2: Đưa chân trái lên, đặt sát gót chân phải thành tư thế đứng nghiêm.

b) Động tác quay bên trái.

c) Động tác quay nửa bên trái.

d) Động tác quay nửa bên phải.

e) Động tác quay đằng sau.

- Các động tác trên phân tích các bước giống như động tác quay bên phải.

HOẠT ĐỘNG 3: Động tác chào.

- GV giới thiệu Động tác theo 3 bước:

Bước 1: làm nhanh

Bước 2: Làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp

- GV nêu lần lượt các động tác chào, làm mẫu động tác chào, thôi chào theo như các bước của động tác nghiêm, nghỉ.

- GV nhận xét nội dung trên kết hợp nhận xét cuối buổi tập.

- Hs theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

- Động tác chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kê-pi.

- Động tác nhìn bên phải (trái) chào.

- Động tác chào khi không đội mũ.

- Chào khi gặp cấp trên.

HOẠT ĐỘNG 4: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- HS tập theo các bước:

- Cho học sinh tự nghiên cứu và tập các động tác.

- Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV theo dõi, uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

- Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người luyện tập.

HOẠT ĐỘNG 5: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước các nội dung tiếp theo của bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3:  ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ  SÚNG (4 TIẾT)

TIẾT 12:  ĐỘNG TÁC ĐI ĐỀU, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN, LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng: động tác đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang đi đều.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 3, mục V trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 3, các mục V trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 1: Động tác đi đều, đứng lại.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều.

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- Khi giảng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

- Nêu các điểm chú ý của động tác.

 

- HS chú ý nghe giảng, tập trung chú ý các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

a) Động tác đi đều:

- Ý nghĩa: Vận dụng để di chuyển vị trí và đội hình có trật tự, thống nhất, hùng mạnh và trang nghiêm.

- Khẩu lệnh: “đi đều – bước”

- Động tác: nghe dứt động lệnh bước thưc hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước cách chân phải 60cm (tính từ gót chân nọ đến gót chân kia) đặt gót rồi cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái; đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu tay gập và hơi nâng lên, cánh tay hợp với thân người môt góc 450, cẳng tay gần thành đường thăng bằng, nắm tay úp xuống và hơi chếch về phía trước, khớp xương thứ 3 của ngón tay trỏ cách thân người 20cm, thẳng hàng với khuy áo; tay trái đánh về phía sau thẳng tự nhiên, lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn thẳng.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60 cm, tay trái đánh ra phía trước, tay phải đánh ra phía sau. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc độ 110 bước/ phút.

b) Động tác đứng lại:

- Ý nghĩa: Động tác đứng lại để đang đi đều dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn giữ được đội hình.

- Khẩu lệnh: “đứng lại – đứng”. Khi đang đi đều, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải bước xuống.

- Động tác: nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên, đặt hai gót chân sát vào nhau, đồng thời 2 tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

 HOẠT ĐỘNG 2: Động tác đổi chân khi đang đi đều.

- GV giới thiệu động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều.

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- Khi giảng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

- Nêu các điểm chú ý của động tác.

 

- HS chú ý nghe giảng, tập trung chú ý các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

-         Động tác đổi chân khi đang đi đều để thống nhất nhịp đi chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

-         Trường hợp khi đang đi đều, nghe tiếng hô của người chỉ huy: “một” khi chân phải bước xuống, “hai” khi chân trái bước xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp đi chung của phân đội thì tiến hành đổi chân ngay.

-         Động tác thực hiện 3 cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước vẫn đi đều.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên một bước ngắn (bước đệm), đặt mũi bàn chân sau gót chân trái, dùng mũi chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về trước một bước ngắn, hai tay giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhip đi thống nhất.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- HS tập theo các bước:

- Cho học sinh tự nghiên cứu và tập các động tác.

- Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV theo dõi, uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

- Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người luyện tập.

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ  SÚNG (4 TIẾT)

TIẾT 13: ĐỘNG TÁC GIẬM CHÂN, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN KHI ĐANG GIẬM CHÂN, ĐỘNG TÁC GIẬM CHÂN CHUYỂN THÀNH ĐI ĐỀU VÀ ĐI ĐỀU CHUYỂN THÀNH GIẬM CHÂN.

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng: động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân, động tác giậm chân chuyển thành đi đều và đi đều chuyển thành giậm chân và ngược lại.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 3, mục VI, VII trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 3, các mục VI, VII trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

HOẠT ĐỘNG 1: Động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác giậm chân.

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- Khi giảng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

- Nêu các điểm chú ý của động tác.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đối với động tác đổi chân giáo viên phải phân tích cho HS rõ tiếng hô của người chỉ huy, dự lệnh, động lệnh khi chân phải bước xuống.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung chú ý các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

a) Động tác giậm chân:

- Ý nghĩa: Động tác giậm chân để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự.

- Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”.

- Nghe dứt động lệnh “giậm”, thực hiện 2 cử động:

+ Cử động 1: Chân trái nhấc lên, mũi bàn chân thả lỏng tự chiên, cách mặt đất 20 cm, tay phải đánh ra phía trước, tay trái đánh về phía sau như đi đều.

+ Cử động 2: Chân trái giậm xuống, chân phải nhấc lên, tay trái đánh lên, tay phải đánh về sau. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ với tốc độ 110 bước/phút.

b) Động tác đứng lại:

- Khẩu lệnh: “đứng lại – đứng”.

-Khi đang giậm chân, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải giậm xuống.

- Nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện 2 cử động:

+ Cử động 1: Chân trái giậm xuống, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50, chân phải nhấc lên (như cử động 2 động tác giậm chân).

+ Cử động 2: Chân phải đặt xuống để hai gót chân sát nhau, đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

c)     Động tác đổi chân khi đang giậm chân:

- Ý nghĩa: Động tác đổi chân khi đang giậm chân để thống nhât nhịp chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

- Trường hợp: Khi đang giậm chân, nghe tiếng hô của người chỉ huy: “một” khi chân phải giậm xuống, “hai” khi chân trái giậm xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp chân của phân đội thì phải đổi chân ngay.

Động tác đổi chân thực hiện ba cử động:

+ Cử động 1: Chân trái giậm tiếp 1 bước.

+ Cử động 2: Chân phải giậm liên tiếp 2 bước (tại chỗ), hai tay giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân trái giậm xuống, rồi tiếp tục giậm chân theo nhịp thống nhất.

HOẠT ĐỘNG 2: Động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại.

- GV giới thiệu động tác qua 2 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác.

Bước 2: làm chậm có phân tích động tác.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung chú ý các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

a) Động tác giậm chân chuyển thành đi đều:

- Khẩu lệnh: “ Đi đều – bước”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống.

- Đang giậm chân, nghe dứt động lệnh “bước”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều.

b) Động tác đi đều chuyển thành giậm chân:

- Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải bước xuống.

- Đang đi đều, nghe dứt động lệnh “giậm”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt xuống. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ theo nhịp thống nhất.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV hô khẩu lệnh cho cả lớp thực hiện động tác giậm chân, đứng lại.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

HOẠT ĐỘNG 5: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước các nội dung tiếp theo của bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3:  ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ  SÚNG (4 TIẾT)

TIẾT 14:     - ĐỘNG TÁC TIẾN LÙI, QUA PHẢI, QUA TRÁI, NGỒI XUỐNG, ĐỨNG DẬY.

 - ĐỘNG TÁC CHẠY ĐỀU, ĐỨNG LẠI.

 - LUYỆN TẬP.

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng: động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy. Động tác chạy đều, đứng lại.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 3, mục VIII, IX, X trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 3, các mục VIII, IX, X trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Động tác giậm tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- Khi giảng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

- Nêu các điểm chú ý của động tác.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung chú ý các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

a) Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái để di chuyển vị trí ở cự li ngắn dưới 5 bước và để điều chỉnh đội hình được nhanh chóng, trật tự, thống nhất.

- Động tác tiến, lùi.

- Động tác qua phải, qua trái.

Chú ý: - khi bước người phải ngay ngắn.

            - không nhìn xuống để bước.

b) Động tác ngồi xuống, đứng dậy vận dụng để học tập, nghe nói chuyện ở ngoài bãi tập được trật tự, thống nhất.

- Động tác ngồi xuống.

- Động tác đứng dậy.

Chú ý: - ngồi ngay ngắn, không di chuyển vị trí.

            - Đứng dậy không cúi người, không chống tay về trước.

HOẠT ĐỘNG 2: Động tác chạy đều, đứng lại.

- GV giới thiệu động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác chạy đều.

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: làm tổng hợp.

- Khi giảng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

- Nêu các điểm chú ý của động tác.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung chú ý các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

a) Động tác chạy đều để di chuyển cự li xa trên 5 bước được nhanh chóng, trật tự, thống nhất.

Chú ý: - không chạy bằng cả bàn chân.

            - tay đánh ra phía trước đúng độ cao, không ôm bụng.

b) Động tác đứng lại để dừng lại trật tự thống nhất.

Chú ý: mỗi bước chạy ở từng cử động ngắn và giảm dần tốc độ. Khi dừng lại người không lao về trước.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV hô khẩu lệnh cho cả lớp thực hiện động tác.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

HOẠT ĐỘNG 5: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước các nội dung tiếp theo của bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG

TIẾT 15: LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Làm được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 3 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 3 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV hướng dẫn cụ thể lại các động tác một lượt cho HS nhớ sau đó chia tổ tập luyện.

- GV quan sát và sửa tập cho cả lớp.

- HS chú ý quan sát, nghe giảng ghi nhớ các động tác của GV.

- HS tập luyện theo đội hình tổ.

- Thay nhau phụ trách tập luyện.

Nội dung phổ biến gồm:

- Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

- Nội dung tập luyện là các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Tổ chức, phướng pháp tập luyện.

- Vị trí tập luyện của từng tổ.

- Kí, tín hiệu trong quá trình tập.

- Người phụ trách tập luyện của tổ.

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 16: ĐỘI HÌNH TIỂU ĐỘI HÀNG NGANG

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang.

2. Về kĩ năng:

- thực hiện được các bước tập hợp đội hình trên cương vị tiểu đội trưởng.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các đội ngũ đơn vị.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang:

- Ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thường dùng trong sinh hoạt, học tập, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng...

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 4 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Điểm số.

+ Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 4: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 2: Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang:

- Ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thường dùng trong sinh hoạt, học tập, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng...

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 3 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 3: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc giảng dạy.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 17: ĐỘI HÌNH TIỂU ĐỘI HÀNG DỌC

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.

2. Về kĩ năng:

- thực hiện được các bước tập hợp đội hình trên cương vị tiểu đội trưởng.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về đội ngũ đơn vị.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc:

- Ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc thường dùng trong hành quân, trong tập hợp đội hình của trung đội, đại đội khi học tập, sinh hoạt.

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 4 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Điểm số.

+ Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 4: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 2: Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc:

- Ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc thường dùng trong hành quân, trong tập hợp đội hình của trung đội, đại đội khi học tập, sinh hoạt.

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 3 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 3: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc giảng dạy.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 18: ĐỘNG TÁC TIẾN, LÙI, QUA PHẢI, QUA TRÁI. GIÃN ĐỘI HÌNH, THU ĐỘI HÌNH. RA KHỎI HÀNG, VỀ VỊ TRÍ.

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các động tác tiến lùi, qua phải, qua trái. Giãn đội hình, thu đội hình. Ra khỏi hàng, về vị trí.

2. Về kĩ năng:

- thực hiện được các động tác tiến lùi, qua phải, qua trái. Giãn đội hình, thu đội hình. Ra khỏi hàng, về vị trí.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng. Làm đúng động tác.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các động tác tiến lùi, qua phải, qua trái. Giãn đội hình, thu đội hình. Ra khỏi hàng, về vị trí.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

 Hoạt động 1: Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

Ý nghĩa: Để di chuyển đội hình (không quá 5 bước) được nhanh chóng, bảo đảm tính thống nhất mà vẫn giữ được trật tự đội hình.

a) Động tác tiến, lùi:

- Khẩu lệnh: “Tiến (lùi) X bước – bước”

- Động tác: nghe dứt động lệnh “Bước”, toàn tiểu đội đồng loạt tiến (lùi) X bước như động tác đội ngũ từng người, khi đủ số bước thì dừng lại, dồn và gióng hàng, sau đó đứng nghiêm.

b) Động tác qua phải, qua trái:

- Khẩu lệnh: “Qua phải (qua trái) X bước – bước”

- Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước”, toàn tiểu đội đồng loạt qua phải (qua trái) X bước như động tác đội ngũ từng người, khi đủ số bước thì dừng lại, dồn hàng và gióng hàng, sau đó trở về thành tư thế đứng nghiêm.

Hoạt động 2: Giãn đội hình, thu đội hình.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

- Ý nghĩa: Giãn đội hình, thu đội hình được vận dụng trong học tập, thể dục, thể thao, trong luyện tập Điều lệnh đội ngũ...

Trước khi giãn đội hình phải điểm số.Nếu giãn đội hình sang bên trái thì điểm số từ phải sang trái, khẩu lệnh hô: “Từ phải sang trái điểm số”. Nếu giãn đội hình sang bên phải thì điểm số từ trái sang phải, khẩu lệnh hô: “Từ trái sang phải điểm số”.

a) Giãn đội hình hàng ngang:

- Khẩu lệnh: “Giãn cách X bước nhìn bên phải (trái) thẳng”.

- Động tác của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ:

+ Chiến sĩ: Khi nghe dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại lấy số đã điểm của mình trừ đi 1 rồi nhân với số bước mà tiểu đội trưởng đã quy định để tính số bước mà mình phải di chuyển. Đồng loạt quay bên trái (phải), đi đều về vị trí mới. Khi về đến vị trí mới chiến sĩ cuối cùng hô “Xong”. Nghe dứt động lệnh “xong”, các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, quay mặt hết cỡ về bên phải (trái) để gióng hàng.

+ Tiểu đội trưởng: Khi các chiến sĩ đồng loạt quay bên trái (phải), đi đều về vị trí mới, tiểu đội trưởng quay bên phải (trái), đi đều về vị trí chỉ huy ở chính giữa phía trước đội hình để đôn đốc tiểu đội gióng hàng. Khi các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, đã ổn định đội hình, tiểu đội trưởng hô “Thôi”, các chiến sĩ quay mặt trở lại, đứng tư thế nghiêm.

b) Thu đội hình hàng ngang:

- Khẩu lệnh: “ Về vị trí nhìn bên phải (trái) – thẳng”.

- Động tác của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ:

+ Chiến sĩ: khi nghe dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại đồng loạt quay bên phải (trái), đi đều về vị trí cũ. Khi chiến sĩ cuối cùng về đến vị trí thì hô “xong”.

Nghe dứt động lệnh “Xong”, các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, quay mặt hết cỡ về bên phải (trái) để gióng hàng.

+ Tiểu đội trưởng: Khi các chiến sĩ đồng loạt quay về bên trái (phải), đi đều về vị trí cũ, tiểu đội trưởng quay bên trái (phải), đi đều về vị trí chỉ huy ở chính giữa phía trước đội hình để đôn đốc gióng hàng. Khi các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, đã ổn định đội hình, tiểu đội trưởng hô “Thôi”.

+ Chiến sĩ: Khi nghe dứt động lệnh “Thôi”, các chiến sĩ quay mặt trở lại, đứng ở tư thế nghiêm.

d)    Giãn đội hình hàng dọc:

    Động tác giãn đội hình hàng dọc của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ cơ bản giống như đội hình hàng ngang, chỉ khác:

- Khẩu lệnh: “Cự li X bước nhìn trước thẳng”

- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại lấy số đã điểm của mình trừ đi 1 rồi nhân với bước mà tiểu đội trưởng đã quy định để tính số bước mình phải di chuyển. Đồng loạt quay đằng sau, đi đều về vị trí mới. Khi về đến vị trí mới, chiến sĩ cuối cùng hô “Xong”. Nghe dứt động lệnh “Xong”, các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, nhìn thẳng về phía trước để gióng hàng.

d) Thu đội hình hàng dọc.

   Động tác thu đội hình hàng dọc của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ cơ bản như đội hình hàng ngang, chỉ khác:

- Khẩu lệnh: “Về vị trí nhìn trước  - thẳng”.

- Động tác: Nghe dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại đi đều về vị trí cũ, nhìn thẳng về phía trước gióng hàng. Thấy các chiến sĩ đã về vị trí cũ, đã gióng hàng thẳng, tiểu đội trưởng hô “Thôi”.

Hoạt động 2: Ra khỏi hàng, về vị trí.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

- Ý nghĩa: Rời khỏi đội được nhanh chóng mà vẫn bảo đảm được trật tự đội hình, đội ngũ.

- Khẩu lệnh: “Đồng chí (số) – ra khỏi hàng; về vị trí”.

- Động tác: Chiến sĩ được gọi tên (số) của mình đứng nghiêm trả lời “có”. Khi nghe lệnh “ra khỏi hàng”, chiến sĩ hô “rõ” rồi đi đều hoặc chạy đều đến trước tiểu đội trưởng, cách tiểu đội trưởng 2 – 3 bước thì dừng lại, chào và báo cáo “tôi có mặt”. Nhận lệnh xong thì hô “rõ”.

   Khi đứng trong đội hình hàng dọc, chiến sĩ phải qua phải (trái) một bước rồi mới đi đều hoặc chạy đều đến gặp tiểu đội trưởng. Nếu đứng hàng thứ 2 trong đội hình hàng ngang, chiến sĩ phải quay đằng sau rồi vòng bên phải (trái), đi đều hoặc chạy đều đến gặp tiểu đội trưởng.

  Khi nhận lệnh ‘về vị trí”, chiến sĩ phải làm động tác chào trước khi rời khỏi tiểu đội trưởng.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc giảng dạy.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TIẾT 19: KIỂM TRA HỌC KÌ I

I.MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Trả lời chính xác ý nghĩa các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập tích cực trong quá trình kiểm tra.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi kiểm tra thực hành.

2. Học sinh:

- Bảo đảm trang phục, tác phong của buổi kiểm tra thực hành.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho kiểm tra, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng nội dung (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục kiểm tra: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tiến hành kiểm tra:

 - Cho học sinh lần lượt lên bắt thăm nội dung kiểm tra và chuẩn bị kiểm tra.

 - Gọi học sinh lên thực hiện động tác, giáo viên quan sát, cho điểm.

IV. KẾT THÚC KIỂM TRA:

1. Tập trung lớp học.

2. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra.

3. Dặn dò, làm thủ tục xuống lớp.

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 20: LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội ngũ đơn vị trong điều lệnh quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác tập hợp đội ngũ đơn vị.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội ngũ đơn vị.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về đội ngũ đơn vị.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

 

 

 HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV hướng dẫn cụ thể lại các động tác một lượt cho HS nhớ sau đó chia tổ tập luyện.

- GV quan sát và sửa tập cho cả lớp.

- HS chú ý quan sát, nghe giảng ghi nhớ các động tác của GV.

- HS tập luyện theo đội hình tổ.

- Thay nhau phụ trách tập luyện.

Nội dung phổ biến gồm:

- Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

- Nội dung tập luyện là: Đội hình tiểu đội hàng ngang, hàng dọc. Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, giãn đội hình, thu đội hình, ra khỏi hàng, về vị trí.

- Tổ chức, phướng pháp tập luyện.

- Vị trí tập luyện của từng tổ.

- Kí, tín hiệu trong quá trình tập.

- Người phụ trách tập luyện của tổ.

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện tập hợp đội ngũ đơn vị.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 21: ĐỘI HÌNH TRUNG ĐỘI HÀNG NGANG

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội hình trung đội hàng ngang.

2. Về kĩ năng:

- thực hiện được các bước tập hợp đội hình trên cương vị tiểu đội trưởng.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội hình trung đội hàng ngang.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về các đội ngũ đơn vị.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình trung đội 1 hàng ngang.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình trung đội 1 hàng ngang:

- Ý nghĩa: Đội hình trung đội 1 hàng ngang thường dùng trong sinh hoạt, học tập, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng...

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 4 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Điểm số.

+ Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 4: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 2: Đội hình trung đội 2 hàng ngang.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình trung đội 2 hàng ngang:

- Ý nghĩa: Đội hình trung đội 1 hàng ngang thường dùng trong sinh hoạt, học tập, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng...

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 3 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 3: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 3: Đội hình trung đội 3 hàng ngang.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình trung đội 3 hàng ngang:

- Ý nghĩa: Đội hình trung đội 3 hàng ngang thường dùng trong sinh hoạt, học tập, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng...

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 3 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 3: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc giảng dạy.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 22: ĐỘI HÌNH TRUNG ĐỘI HÀNG DỌC

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội hình trung đội hàng dọc.

2. Về kĩ năng:

- thực hiện được các bước tập hợp đội hình trên cương vị tiểu đội trưởng.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội hình trung đội hàng dọc.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về đội ngũ đơn vị.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình trung đội 1 hàng dọc.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình trung đội 1 hàng dọc:

- Ý nghĩa: Đội hình trung đội 1 hàng dọc thường dùng trong hành quân, trong tập hợp đội hình của trung đội, đại đội khi học tập, sinh hoạt.

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 4 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Điểm số.

+ Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 4: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 2: Đội hình trung đội 2 hàng dọc.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình trung đội 2 hàng dọc:

- Ý nghĩa: Đội hình trung đội 2 hàng dọc thường dùng trong hành quân, trong tập hợp đội hình của trung đội, đại đội khi học tập, sinh hoạt.

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 3 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 3: Giải tán.

HOẠT ĐỘNG 3: Đội hình trung đội 3 hàng dọc.

- GV giới thiệu các bước tập hợp đội hình theo hai bước trên đội mẫu:

+ Bước 1: Làm nhanh động tác.

+ Bước 2: Làm chậm có phân tích động tác.

HS chú ý quan sát, lắng nghe giáo viên giảng bài.

* Đội hình trung đội 3 hàng dọc:

- Ý nghĩa: Đội hình trung đội 3 hàng dọc thường dùng trong hành quân, trong tập hợp đội hình của trung đội, đại đội khi học tập, sinh hoạt.

- Động tác: trình tự tập hợp gồm 4 bước:

+ Bước 1: Tập hợp đội hình.

+ Bước 2: Điểm số.

+ Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.

+ Bước 4: Giải tán.

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập.

- GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh.

- Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

- Phân chia các tổ theo các vị trí do tổ trưởng phụ trách.

- HS tập theo đội hình lớp theo khẩu lệnh của Gv.

- Tập theo đội hình tổ do tổ trưởng phụ trách.

- Phổ biến kế hoạch luyện tập và hướng dẫn nội dung luyện tập.

- Tổ chức và phương pháp luyện tập.

- Vị trí luyện tập của từng bộ phận.

- Kí, tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người chỉ huy luyện tập.

HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc giảng dạy.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện động tác.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

TIẾT 23: LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội ngũ đơn vị trong điều lệnh quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các động tác tập hợp đội ngũ đơn vị.

- Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội ngũ đơn vị.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

- Nghiên cứu bài 4 trong SGK, SGV.

- GV tập luyện thuần thục các động tác trên. Để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

- Sưu tầm tranh ảnh về đội ngũ đơn vị.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 4 trong SGK.

- Tập trước các động tác trên.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học

 

 

 

 HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- GV hướng dẫn cụ thể lại các động tác một lượt cho HS nhớ sau đó chia tổ tập luyện.

- GV quan sát và sửa tập cho cả lớp.

- HS chú ý quan sát, nghe giảng ghi nhớ các động tác của GV.

- HS tập luyện theo đội hình tổ.

- Thay nhau phụ trách tập luyện.

Nội dung phổ biến gồm:

- Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

- Nội dung tập luyện là: Đội hình trung đội hàng ngang, hàng dọc.

- Tổ chức, phương pháp tập luyện.

- Vị trí tập luyện của từng tổ.

- Kí, tín hiệu trong quá trình tập.

- Người phụ trách tập luyện của tổ.

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện tập hợp đội ngũ đơn vị.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 5: THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ LOẠI BOM, ĐẠN VÀ THIÊN TAI

TIẾT 24: BOM, ĐẠN VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức

 Hiểu được tác hại của bom, đạn.

2. Kĩ năng

 Biết cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom đạn.

3. Về thái độ

 Có ý thức tham gia tuyên truyền và thực hiện chính sách phòng chống, giảm nhẹ tai nạn do bom, đạn phù hợp với khả năng của mình.

II. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 5 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về bom, đạn.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 5 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về bom, đạn.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Ngày nay, nhân dân ta đang xây dựng đất nước trong hoà bình, nhưng các thế lực thù địch vẫn luôn dùng mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi để phá hoại công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của chúng ta. Vì vậy việc tìm hiểu một số loại bom, đạn và cách phòng tránh là hết sức cần thiết.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 Hoạt động 1: Đặc điểm, tác hại của một số loại bom, đạn.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

 

Câu hỏi: em hãy kể một số loại bom đạn thông thường?

 

 

 

Giáo viên giảng giải, phân tích lấy dẫn chứng minh hoạ.

 

Hs trả lời:

 

 

 

 

 

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

a) Tên lửa hành trình:

- Đây là loại tên lửa được phóng đi từ trên đất liền, tàu nổi, tàu ngầm hoặc trên máy bay, được diều khiển bằng nhiều phương pháp. Theo chương trình tính sẵn đến mục tiêu đã định.

- Dùng để đánh các mục tiêu như nhà ga, nhà máy điện, cầu lớn, cơ quan lãnh đạo, chỉ huy, các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư.

b) Bom có điều khiển:

   Là các loại bom bình thường nhưng được lắp thêm bộ phận tự động điều khiển. Dưới đây là một số loại:

-         Bom CBU – 24.

-         Bom CBU – 55.

-         Bom GBU – 17.

-         Bom GBU -29/30/31/32/15JDAM.

-         Bom hoá học.

-         Bom cháy.

-         Bom mềm.

-         Bom điện từ.

-         Bom từ trường.

Hoạt động 2: Một số biện pháp phòng tránh thông thường.

Câu hỏi: Em hãy nêu một số biện pháp phòng tránh thông thường.

HS trả lời câu hỏi.

a)     Tổ chức trinh sát, báo động.

b)    Ngụy trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch.

c)     Làm hầm, hố phòng tránh.

d)    Sơ tán, phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp, khu chế xuất, tránh tụ họp đông người.

e)     Đánh trả.

f)      Khắc phục hậu quả.

Hoạt động 2: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến Bom, đạn và các cách phòng tránh.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung tiếp theo của bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 5: THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ LOẠI BOM, ĐẠN VÀ THIÊN TAI

TIẾT 25: THIÊN TAI, TÁC HẠI CỦA CHÚNG VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

I. MỤC TIÊU:

 - Hiểu được tác hại thiên tai, tác hại và cách phòng tránh, vận dụng vào điều kiện thực tế tại địa phương.

 - Có ý thức tham gia tuyên truyền và thực hiện chính sách phòng chống, giảm nhẹ tai nạn do thiên tai gây ra, phù hợp với khả năng của mình.

II. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 5 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về thiên tai.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 5 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về thiên tai.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử, việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở Việt Nam luôn được coi là cuộc đấu tranh sinh tồn, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 Hoạt động 1: Tìm hiểu về các loại thiên tai và tác hại của chúng.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

 

Câu hỏi: em hãy kể một số loại thiên tai thường gặp?

 

Giáo viên nêu các loại thiên tai thường gặp ở ở Việt Nam. Và cho học sinh liên hệ thực tế tại địa phương

 

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

* Các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam:

a) Bão

b) Lũ lụt

c) Lũ quét, lũ bùn đá

d) Ngập úng

e) Hạn hán và sa mạc hóa

* Tác hại của thiên tai

- Thiên tai cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Gây hậu quả môi trường, tác động xấu đến sản xuất và đời sống cộng đồng.

Hoạt động 2: Một số biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

Câu hỏi: Em hãy nêu một số biện pháp phòng tránh thông thường.

- GV phân tích, lấy dẫn chứng minh hoạ.

HS trả lời câu hỏi.

 

 

- Hs lắng nghe, ghi chép bài.

-         Chấp hành nghiêm các văn bản pháp luật về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

-         Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

-         Nghiên cứu, ứng dụng khoa học cong nghệ trong công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

-         Hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

-         Công tác cứu hộ, cứu nạn:

+ Công tác cứu trợ khắc phục hậu quả.

+ Cấp cứu người bị nạn.

+ Làm vệ sinh môi trường.

+ Giúp đỡ các gia đình bị nạn ổn định đời sống.

+ Khôi phục sản xuất, sinh hoạt.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.

Hoạt động 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến thiên tai và các cách phòng tránh.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung của bài 6.

 

 

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 26: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

2. Về kĩ năng

 Biết cách xử lí đơn giản các tai nạn thông thường.

3. Về thái độ

 Sẵn sàng xử lí các tình huống khi có tai nạn xảy ra.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Bong gân

 - Sai khớp

 - Ngất

 - Điện giật

2. Nội dung trọng tâm

 Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và đề phòng một số tai nạn thông thường bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục 1- 4).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục 1 – 4) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị vở ghi chép bài đầy đủ.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong lao động, vui chơi và hoạt động thể dục, thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế để điều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 Hoạt động 1: Tìm hiểu về bong gân và sai khớp

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Câu hỏi: nguyên nhân của bong gân và cách cấp cứu ban đầu?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân của sai khớp và cách đề phòng cũng như cấp cứu ban đầu là gì?

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hs trả lời câu hỏi.

1) Bong gân

a) Đại cương: Bong gân là sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp do chấn thương gây nên.

b) Triệu chứng

- Đau nhức nơi tổn thương, sưng nề to, vận động khó khăn.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Băng ép nhẹ chống sưng nề.

- Chườm lạnh.

- Bất động chi bong gân.

- Nặng thì chuyển đến cơ sở y tế gần nhất

* Cách đề phòng

- Đi lại, chạy nhảy, luyện tập thể thao, quân sự đúng tư thế.

- Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, luyện tập quân sự.

2. Sai khớp

a) Đại cương: Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay toàn bộ do chấn thương mạnh trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.

b) Triệu chứng: Đau dữ dội, mất vận động hoàn toàn ở khớp bị sai, khớp bị biến dạng, đầu xương có thể lồi ra, chio dài ra hoặc ngắn lại, sưng nề to, tím bầm quanh khớp.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng:

* Cấp cứu ban đầu: Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch. Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế.

* Cách đề phòng: Trong quá trình luyện tập, lao động phải chấp hành nghiêm các quy định an toàn. Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, luyện tập.

 Hoạt động 2: Tìm hiểu về ngất và điện giật

Câu hỏi: nguyên nhân của ngất và cách cấp cứu là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân của điện giật và cách cấp cứu là gì?

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hs trả lời câu hỏi.

1) Ngất

a) Đại cương

Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác, vận động, đồng thời tim phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động.

b) Triệu chứng

Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái, phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu. Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Đặt nạn nhân nm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn...) dưới vai cho nạn nhân đầu ngửa ra sau. Nới lỏng quần áo cho nạn nhân dễ lưu thông máu.

- Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai...

- Nếu nạn nhân đã tỉnh cho uống nước gừng tươi, nước tỏi hòa rượu và nước đun sôi.

* Cách đề phòng:

- Phải bảo đảm an toàn, không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.

- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.

- Rèn luyện sức khỏe thường xuyên.

2) Điện giật

a) Đại cương: Điện giật có thể gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời. Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh nạn nhân và chỉ có tác dụng trong những phút đầu, do đó mọi người cần biết cách cấp cứu điện giật.

b) Triệu chứng

- Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.

- Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt do điện cao thế.

- Gãy xương, sai khớp và tổn thương phủ tạng do ngã.

c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Khi còn nguồn điện nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu chì, dùng sào đẩy dây điện ra khỏi người bị nạn. Nếu cầm tay, chân nạn nhân thì phải có vật cách điện.

- Khi đã tách ra khỏi nguồn điện phải xem nạn nhân còn thở, tim còn đập hay không. Nếu không thở, tim không đập phải làm hô hấp nhân tạo ngay và kích thích tim. Khi nạn nhân thở lại và tim đập lại thì chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa.

* Cách đề phòng: Chấp hành các quy định sử dụng điện. Các thiết bị sử dụng điện phải an toàn. Các ổ cắm điện phải xa tầm tay trẻ em.

 HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến các tai nạn thông thường.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung của bài 6.

 

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 27: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

2. Về kĩ năng

 Biết cách xử lí đơn giản các tai nạn thông thường.

3. Về thái độ

 Sẵn sàng xử lí các tình huống khi có tai nạn xảy ra.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Ngộ độc thức ăn

 - Chết đuối

 - Say nóng, say nắng

 - Nhiễm độc lân hữu cơ

2. Nội dung trọng tâm

 Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và đề phòng một số tai nạn thông thường bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục 5 - 8).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục 5 - 8) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị vở ghi chép bài đầy đủ.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong lao động, vui chơi và hoạt động thể dục, thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế để điều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngộ độc thức ăn và chết đuối

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Câu hỏi: ngộ độc thức ăn thường diễn ra vào mùa nào và người bị ngộ độc có những triệu chứng gì?

Gv trình bày về triệu chứng của ngộ độc thức ăn và cách đề phòng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân chết đuối là gì? Các biện pháp cấp cứu người bị chết đuối?

Hs theo dõi SGK và trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hs trả lời câu hỏi.

1) Ngộ độc thức ăn

a) Đại cương: Ngộ độc thức ăn thường gặp ở các nước nghèo, chậm phát triển và các nước nhiệt đới. Ở nước ta thường xảy  ra vào mùa hè.

b) Triệu chứng:

Người bị ngộ độc thức ăn có 3 triệu chứng điển hình:

+ Hội chứng nhiễm độc, nhiễm khuẩn.

+ Hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa.

+ Hội chứng mất nước, điện giải.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Chống mất nước

- Chống nhiễm khuẩn

- Chống trụy tim mạch và trợ sức

- Ăn thức ăn lỏng 1- 2 bữa/ngày

* Cách đề phòng:

- Đảm bảo vệ sinh môi trường

- Giữ vệ sinh ăn uống

2. Chết đuối

a) Đại cương: Còn gọi là ngạt nước, một tai nạn thường gặp ở đất nước ta, nhất là về mùa hè.

b) Triệu chứng: Giãy dụa, sặc trào nước, tim còn đập; trường hợp này nếu cấp cứu tốt, hầu như cứu sống được. Khi đã mê man, tím tái khó cứu hơn. Khi da nạn nhận đã trắng bệch hoặc tím xanh, đồng tử đã dãn rộng thì ít có hi vọng.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng:

* Cấp cứu ban đầu:

- Vớt nạn nhân đang trôi trên dòng nước bằng các phương tiện như phao, ném vật trôi nổi hoặc dùng sào, gậy để nạn nhân nắm vào rồi kéo vào bờ, hoặc bơi lựa chiều phía sau để nắm lấy tóc nạn nhân kéo vào bờ.

* Cách đề phòng:

- Chấp hành nghiêm các quy định giao thông đường thủy.

- Tập bơi, đặc biệt là người thường xuyên lao động ở nơi sông, suối, biển...

- Quản lí tốt trẻ em, không chơi đùa ở khu vực gần sông, suối.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về say nóng, say nắng và nhiễm độc lân hữu cơ

Câu hỏi: nguyên nhân của say nóng, say nắng là gì? Cách cấp cứu và đề phòng?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân và triệu chứng của nhiễm độc lân hữu cơ là gì? Cách cấp cứu và đề phòng.

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hs trả lời câu hỏi.

1) Say nóng, say nắng

a) Đại cương

Là tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nắng, nóng gây nên, cơ thể không còn điều hòa nhiệt độ được nữa.

b) Triệu chứng

Triệu chứng sớm nhất là chuột rút. Tiếp theo là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó thở.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn...) dưới vai cho nạn nhân đầu ngửa ra sau. Nới lỏng quần áo cho nạn nhân dễ lưu thông máu.

- Quạt mát hoặc chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc cồn 450.

* Cách đề phòng:

- Phải bảo đảm an toàn, không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.

- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.

- Rèn luyện sức khỏe thường xuyên.

2) Nhiễm độc lân hữu cơ

a) Đại cương: Lân hữu cơ là các chất hóa học như Tiôphốt, Vôphatốc... dùng để diệt sâu bọ, côn trùng, nấm có hại. Do trong quá trình sử dụng không bảo đảm nguyên tắc nên gay ra những tai nạn đáng tiếc.

b) Triệu chứng

- Trường hợp nhiễm độc cấp: Nạn nhân thấy lợm giọng, nôn mửa, đau quặn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hôi , khó thở, đau đầu, đau các  cơ, rối loạn thị giác...

- Trường hợp nhẹ: các triệu chứng trên xuất hiện muộn và nhẹ hơn.

c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Nhanh chóng dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng Atropin liều cao.

- Nếu thuốc vào đường tiêu hóa thì gây nôn.

- Nếu thuốc qua da thì rửa bằng nước vôi trong, xà phòng.

- Nếu vào mắt thì rửa bằng nước muối sinh lí.

- Nếu có điều kiện thì dùng thêm thuốc trợ tim, trợ sức như cafein, coramin, vitamin B1, C... cấm dùng morphine.

- Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa.

* Cách đề phòng: Chấp hành các quy định, chế độ vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc trừ sâu. Pha đúng liều lượng khi phun, có các phương tiện bảo hộ lao động.

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến các tai nạn thông thường.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung của bài 6.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TIẾT 28: KIỂM TRA 1 TIẾT

I.MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội trong điều lệnh quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội.

- Hô khẩu lệnh to, rõ ràng, động tác chính xác.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập tích cực trong quá trình kiểm tra.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi kiểm tra thực hành.

2. Học sinh:

- Bảo đảm trang phục, tác phong của buổi kiểm tra thực hành.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho kiểm tra, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng nội dung (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục kiểm tra: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tiến hành kiểm tra:

 - Cho học sinh lần lượt lên bắt thăm nội dung kiểm tra và chuẩn bị kiểm tra.

 - Gọi học sinh lên thực hiện động tác, giáo viên quan sát, cho điểm.

IV. KẾT THÚC KIỂM TRA:

1. Tập trung lớp học.

2. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra.

3. Dặn dò, làm thủ tục xuống lớp.

 

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 29: BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.

2. Về kĩ năng

 Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ.

3. Về thái độ

 Vận dụng linh hoạt các kĩ năng băng bó vết thương trong thực tế và cuộc sống.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Mục đích băng vết thương

 - Nguyên tắc băng

 - Các loại băng

 - kĩ thuật băng vết thương

2. Nội dung trọng tâm

 kĩ thuật băng vết thương

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

 Chuẩn bị băng, gạc đầy đủ.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị vở ghi chép bài đầy đủ.  

 Chuẩn bị băng, gạc đầy đủ.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong lao động, vui chơi và hoạt động thể dục, thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế để điều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Tìm hiểu về mục đích, nguyên tắc, các loại băng vết thương.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Giáo viên nêu mục đích, nguyên tắc và các kiểu băng đồng thời lấy ví dụ minh họa

Học sinh lắng nghe, ghi chép bài.

 

1) Mục đích

a) Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm: b) Cầm máu tại vết thương

c) Giảm đau đớn cho nạn nhân

2. Nguyên tắc băng

a) Băng kín, băng hết các vết thương.

b) Băng chắc (đủ độ chặt).

c) Băng sớm, băng nhanh.

3. Các loại băng

    Có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương như băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng bốn giải...

Hoạt động 2: Kĩ thuật băng vết thương

Giáo viên hướng dẫn các kiểu băng và cách băng các vị trí cụ thể nêu ưu và nhược điểm của từng kiểu băng.

Học sinh quan sát, lắng nghe giáo viên thực hiện để nắm kĩ thuật của các kiểu băng.

a)Các kiểu băng cơ bản:

   Có nhiều kiểu băng khác nhau: Băng vòng xoắn, băng số tám, băng chữ nhân, băng vành khăn, băng đầu... trong điều kiện cần băng ngay cho  người bị thương tại nơi bị thương, bị nạn đòi hỏi phải sử dụng những kiểu băng đơn giản, nhanh chóng và chắc. Thực tế thường áp dụng một số kiểu băng cơ bản sau:

-         Băng vòng xoắn: Là đưa cuộn băng đi thành nhiều vòng theo hình xoắn lò xo.

-         Băng số tám: Là đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo hình số tám, có hai vòng đối xứng. Băng số tám phức tạp hơn băng vòng xoắn, nhưng chắc và thích hợp với băng ở nhiều vị trí khác nhau như vai, nách, mông, bẹn, khuỷu, gối, gót chân... tùy vị trí vết thương mà cách đưa cuộn băng theo từng hình số 8 khác nhau.

* Lưu ý: Trong tất cả các kiểu băng, bao giờ vòng băng sau cũng đè lên 2/3 vòng băng trước, cuốn các vòng băng theo hướng từ dưới lên trên, cách đều nhau và chặt vừa phải.

b) Áp dụng cụ thể các kiểu băng:

* Băng các đoạn chi: Thường vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vai, nách: Vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu: vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu: Vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng bàn chân, bàn tay: Vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vùng đầu, mặt, cổ:

- Băng trán: vận dụng kiểu băng vòng tròn hình vành khăn.

- Băng một bên mắt: vận dụng kiểu băng số 8: Vận dụng kiểu băng số 8.

- Băng đầu kiểu quai mũ: vận dụng kiểu băng số tám.

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các kĩ thuật băng vết thương.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

 

 

 

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 30 – 31 – 32: LUYỆN TẬP BĂNG VẾT THƯƠNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.

2. Về kĩ năng

 Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ.

3. Về thái độ

 Vận dụng linh hoạt các kĩ năng băng bó vết thương trong thực tế và cuộc sống.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

* Băng các đoạn chi

* Băng vai, nách

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu

* Băng bàn chân, bàn tay

* Băng vùng đầu, mặt, cổ

2. Nội dung trọng tâm

* Băng các đoạn chi

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị băng, gạc để thực hành băng vết thương.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tổ chức luyện tập

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Giáo viên phổ biến kế hoạch tập luyện và hướng dẫn cụ thể các nội dung cần tập luyện, sau đó chia ra các tổ để tập luyện.

Học sinh lắng nghe giáo viên phổ biến và tập luyện theo tổ.

Nội dung phổ biến gồm:

- Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

- Nội dung tập luyện là:

* Băng các đoạn chi

* Băng vai, nách

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu

* Băng bàn chân, bàn tay

* Băng vùng đầu, mặt, cổ

- Tổ chức, phương pháp tập luyện.

- Vị trí tập luyện của từng tổ.

- Kí, tín hiệu trong quá trình tập.

- Người phụ trách tập luyện của tổ.

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

 

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện tập hợp đội ngũ đơn vị.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 7.

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

TIẾT 33: HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Hiểu được khái niệm về ma túy, cách phân loại ma túy và các chất ma túy thường gặp.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Khái niệm chất ma túy.

 - Phân loại chất ma túy.

 - Các chất ma túy thường gặp.

2. Nội dung trọng tâm

 Các chất ma túy thường gặp.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 7 (mục I).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 7 (mục I) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Khái niệm, phân loại chất ma túy.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Gv nêu câu hỏi: em hãy nêu khái niệm chất ma túy?

 

 

Giáo viên nêu các quan điểm về khái niệm chất ma túy.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên trình bày các cách phân loại chất ma túy.

Hs theo dõi SGK tìm câu trả lời.

 

 

 

Hs lắng nghe, ghi chép.

1.Khái niệm chất ma túy:

Có nhiều quan điểm khác nhau về ma túy.

- Theo từ điển tiếng Việt: “ma túy là tên gọi chung cho tất cả các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”.

- Theo quan điểm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Ma túy là bất cứ chất nào khi đưa vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi một số chức năng của cơ thể.

- Theo quan điểm của LHQ: “ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi ý thức và trí tuệ, làm cho con người phụ thuộc vào nó.

- Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam năm 1999 xác định rõ: Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao cô ca, lá, hoa, quả cây cần sa; lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, heroin, cocain; chất ma túy khác ở thể lỏng và thể rắn.

- Dựa theo các quy định trên, Luật phòng, chống ma túy của nước ta đã đưa ra khái niệm về chất ma túy như sau:

“Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần, được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành”

“Chất gây nghiện là chất gây kích thích, ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng”

“Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng”

2. Phân loại chất ma túy

a) Phân loại theo nguồn gốc sản xuất ra chất ma túy.

- Chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên.

- Chất ma túy có nguồn gốc bán tổng hợp

- Chất ma túy có nguồn gốc tổng hợp.

b) Phân loại dựa theo đặc điểm cấu trúc của chất ma túy.

c) Phân loại dựa theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng.

- Nhóm các chất ma túy có hiệu lực cao.

- Nhóm các chất ma túy có hiệu lực thấp.

d) Phân loại chất ma túy dựa vào tác dụng của nó đối với tâm, sinh lí của người sử dụng.

- Nhóm chất ma túy an thần.

- Nhóm chất ma túy gây kích thích.

- Nhóm chất ma túy gây ảo giác.

Hoạt động 2: Các chất ma túy thường gặp

Giáo viên giới thiệu các loại ma túy thường gặp.

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

a) Nhóm các chất ma túy an thần

* Thuốc phiện

* Morphine

* Heroin

b) Nhóm chất ma túy gây kích thích

Các chất gây kích thích hệ thần kinh TW còn gọi là các chất “dophing”. Đây là những chất độc mạnh thuộc bảng A, rất nguy hiểm và khả năng gây nghiện cao. Phổ biến là các loại ma túy tổng hợp MDMA, estasy.

c) Nhóm các chất ma túy gây ảo giác

* Cần sa và các sản phẩm của nó

* Lysergide (LSD)

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

 

 

BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

TIẾT 34: TÁC HẠI CỦA MA TÚY, NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NGHIỆN MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Hiểu được tác hại của ma túy, nguyên nhân dẫn đến nghiện các chất ma túy thường gặp.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Tác hại của ma túy đối với người sử dụng.

 - Tác hại của ma túy đối với nền kinh tế.

 - Tác hại của tệ nạn ma túy đối với trật tự, an toàn xã hội.

- Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

2. Nội dung trọng tâm

 Tác hại của ma túy đối với người sử dụng.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 7 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 7 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tác hại của ma túy đối với người sử dụng.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

 

 

a) Gây tổn hại về sức khỏe

Ma túy gây tổn hại cho các hệ cơ quan: hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, các bệnh về da, làm giảm chức năng thải độc, tác động đến hệ thần kinh, suy nhược toàn thân.

b) Gây tổn hại về tinh thần

Sử dụng ma túy làm cho người nghiện thay đổi trạng thái tâm lí, sa sút về tinh thần. Họ thường xa lánh nếp sống, sinh hoạt lành mạnh, xa lánh người thân, bạn bè tốt. Nghiện ma túy gây ra nhiều hội chứng về tâm thần.

c) Gây tổn hại về kinh tế, tình cảm, hạnh phúc gia đình.

Nghiện ma túy làm tiêu tốn tài sản, làm đổ vỡ các mối quan hệ tốt đẹp giữa những người trong gia đình với người nghiện.

Hoạt động 2: Tác hại của ma túy đến nền kinh tế

Gv lấy dẫn chứng các số liệu của UBPCTNMT để minh họa cho phần này.

Hs lắng nghe, ghi chép.

- Việc duy trì các dịch vụ có liên quan đến ma túy vừa tốn kém về tiền của, vừa tiêu phí nguồn nhân lực quý giá cần thiết cho các nhu cầu và các mối quan tâm khác của xã hội. Hằng năm nước ta phải chi rất nhiều cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng chống ma túy.

- Làm suy giảm lực lượng lao động của gia đình và xã hội cả về chất lượng và số lượng; làm cho thu nhập quốc dân cũng giảm, chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế tăng.

- Đầu tư nước ngoài sẽ giảm nếu nước đó có tỉ lệ người nghiện cao.

Hoạt động 3: Tác hại của tệ nạn ma túy đối với trật tự, an toàn xã hội.

Câu hỏi: Đối với trật tự an toàn xã hội, ma túy gây ra những hậu quả gì?

Hs trả lời.

- Nghiện ma túy là nguyên nhân xô đẩy người lương thiện vào con đường phạm tội. Do người nghiện không làm chủ được hành vi của mình.

- Hoạt động mua bán, tổ chức sử dụng ma túy trái phép của các đối tượng và sự tụ tập của những người nghiện ở một địa bàn, kéo theo những tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật khác sẽ gây bất ổn về an ninh, trật tự tại địa bàn đó. Gây tâm lí hoang mang, bất bình, lo sợ trong quần chúng nhân dân.

HOẠT ĐỘNG 4: Quá trình và nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

Câu hỏi: em hãy cho biết những nguyên nhân nào dẫn tới việc học sinh nghiện ma túy và quá trình đó diễn ra thế nào?

Gv lắng nghe, nhận xét, kết luận.

Hs trả lời.

Quá trình và nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy.

a) Quá trình nghiện ma túy:

Quá trình này diễn ra theo trình tự sau: Sử dụng lần đầu tiên => Thỉnh thoảng sử dụng => Sử dụng thường xuyên => Sửu dụng do phụ thuộc.

Nghiện ma túy dễ dàng như trượt xuống dốc còn cai nghiện thì khó khăn như leo lên dốc thẳng đứng, thậm chí khó hơn. Người ta có thể chỉ mất 3 ngày để nghiện ma túy nhưng có khi phải mất cả đời để cai nghiện.

b) Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

* Nguyên nhân khách quan:

- Do lối sống buông thả của một bộ phận giới trẻ ngày nay.

- Sự phối hợp giáo dục giữa gia đình – nhà trường và xã hội chưa thật sự chặt chẽ.

- Công tác quản lí địa bàn dân cư ở một số nơi chưa thật sự tốt.

- Do một bộ phận cha mẹ do công việc làm ăn mà chưa quan tâm con cái đúng mức.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Do thiếu hiểu biết về tác hại ma túy, nên nhiều bạn trẻ bị rủ rê, lôi kéo sử dụng ma túy, tham gia vận chuyển ma túy.

- Do muốn thỏa mãn trí tò mò của tuổi trẻ, thích thể hiện mình...

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

TIẾT 35 – 36: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT HỌC SINH NGHIỆN MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Có ý thức cảnh giác để tự phòng tránh ma túy; không sử dụng, không tham gia vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán chất ma túy; có ý thức phát hiện, tố giác tội phạm ma túy. Biết yêu thương, thông cảm và chia sẻ đối với những người nghiện ma túy.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy

 Trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 - Nghiên cứu bài 7 (mục IV).

 - Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 - Đọc trước bài 7 (mục IV) trong sách giáo khoa.

 - Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Câu hỏi: Hs nghiện ma túy thường có những dấu hiệu nào?

HS trả lời.

Có thể nhận biết thông qua những biểu hiện sau:

- Trong cặp sách hoặc trong túi quần áo thường xuyên có bật lửa, kẹo cao su, giấy bạc.

- Thường xuyên xin ra ngoài đi vệ sinh trong thời gian học tập.

- Thường tụ tập nơi hẻo lánh.

- Thường xuyên xin tiền bố mẹ.

- Lực học giảm sút.

- Hay ngáp vặt, ngủ gật, tính tình cáu gắt, buồn nôn, mất ngủ, trầm cảm...

HOẠT ĐỘNG 2: Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy

Câu hỏi: Để góp phần vào công tác phòng, chống ma túy thì học sinh cần phải làm gì?

 

Gv lắng nghe học sinh trả lời và nhận xét, kết luận.

Hs xem sách, tài liệu tìm câu trả lời.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống ma túy học sinh cần thực hiện tốt nhng việc sau đây:

- Học tập, nghiên cứu nắm vững những quy định của pháp luật đối với công tác phòng, chống ma túy và nghiêm chỉnh chấp hành.

- Không sử dụng ma túy dưới bất kì hình thức nào.

- Không tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc làm những việc liên quan đến ma túy.

- Động viên bạn học, người thân của mình của mình không sử dụng ma túy hoặc tham gia các hoạt động vận chuyển, mua bán ma túy.

- Khi phát hiện có người nghiện ma túy cần báo cho thầy cô, phụ huynh hoặc người có trách nhiệm.

- Nâng cao cảnh giác, tránh bị đối tượng xấu lợi dụng.

- Tích cực tham gia vào công tác phòng chống ma túy ở trường học hoặc địa bàn cư trú.

- Cam kết không sử dụng ma túy, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn ma túy.

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

TIẾT 37: KIỂM TRA HỌC KÌ II

I.MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Trả lời chính xác ý nghĩa của các đội hình tiểu đội, động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái; giãn đội hình, thu đội hình; ra khỏi hàng, về vị trí.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các bước tập hợp đội hình trên vai trò, cương vị của tiểu đội trưởng.

- Hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

3. Về thái độ:

- Tự giác, tích cực trong quá trình kiểm tra.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi kiểm tra thực hành.

2. Học sinh:

- Bảo đảm trang phục, tác phong của buổi kiểm tra thực hành.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho kiểm tra, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng nội dung (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục kiểm tra: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tiến hành kiểm tra:

 - Cho học sinh lần lượt lên bắt thăm nội dung kiểm tra và chuẩn bị kiểm tra.

 - Gọi học sinh lên thực hiện động tác, giáo viên quan sát, cho điểm.

IV. KẾT THÚC KIỂM TRA:

1. Tập trung lớp học.

2. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra.

3. Dặn dò, làm thủ tục xuống lớp.

 

 

GVBS: Phan Nghĩa Thanh Bình

 

nguon VI OLET