BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC …………

----------

 

 

 

Họ và tên người viết

 

 

 

 

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA

KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

 

 

ĐỀ TÀI:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC                                                                

 

 

 

 

   

Địa phương, tháng XX  năm 2XXX

 

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi)

PHẦN I. MỞ ĐẦU...................................................Trang 3

1. Lý do chọn đề tài ...................................................4

2.....................................................................

3.....................................................................

4.....................................................................

5.....................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG .................................................

1.....................................................................

2.....................................................................

3.....................................................................

4.....................................................................

PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................

1. KẾT LUẬN .......................................................

2. KIẾN NGHỊ.......................................................

PHỤ LỤC............................................................

 

 

TIỂU LUẬN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO  CHẤT  LƯỢNG  ĐỘI  NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XXX - YYY - ZZZ.

 

PHẦN MỞ ĐẦU

 1.  Lý do chọn đề tài

Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người , chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia .Với đất nước Việt Nam ta cũng vậy,giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu.

Tháng 12/1996 , Ban chấp hành Trung  ương đảng khoá VIII đã ra Nghị quyết số 02/NQ-TW về định hướng chiến  lược  Giáo dục và Đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tạo thời cơ thuận lợi chưa từng có cho ngành Giáo dục nói chung và Giáo dục cấp Tiểu học nói riêng . Nghị quyết đã nhấn mạnh : “Thực sự coi Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển .Giáo dục Tiểu học là nền móng của quá trình đào tạo con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời đại đất nước."

Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo những con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước". Để đạt được mục tiêu của giáo dục không phải ai khác mà chính là những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà đội ngũ giáo viên trong nhà trường là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Vì vậy, người thầy phải là người có đức có tài (vừa hồng vừa chuyên) .

Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện NQ và chỉ thị của Đảng về Giáo dục, đặc biệt là thực hiện chỉ thị 40 ngày 15-6-2004 của BBT Trung ương Đảng  về việc “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Chỉ thị đã nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.

Kinh nghiệm đúc kết từ ngàn đời xưa của của ông cha ta đã từng nói:"Không thầy đố mày làm nên" đó cũng là lời khẳng định vị trí, vai trò quyết định của người thầy trong công tác giáo dục. Bậc Tiểu học là cấp học nền tảng có tính chất quyết định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên Tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục Tiểu học, là người tạo nên uy tín, chất lượng và hiệu quả của nhà trường. Mỗi trường học muốn phát triển trước hết phải có đội ngũ giáo viên giỏi. Đây là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khoá mở cửa để tiến vào tương lai. Để đào tạo nên con người mới “ vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu đào của xã hội, đòi hỏi người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải chuẩn hoá về trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị vững vàng, có  phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn và luôn năng động sáng tạo. Vì vậy ta có thể khẳng định : việc quản lý nâng cao chất lượng độ ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường tiểu học nói chung và trường tiểu học ... huyện ... tỉnh ... nói riêng.

Đội ngũ trong trường tiểu học là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường.Trường Tiểu học XXX là một trường thuộc huyện XXX nằm ở phía Bắc của tỉnh XXX. Nhân dân trong địa bàn trường đóng còn nghèo, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng song còn bất cập với yêu cầu nhiệm vụ,trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chưa thực sự nỗ lực cố gắng trong công tác chuyên môn.

Để khắc phục những nhược điểm đó cần có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó tăng cường quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là một việc làm quan trọng và cần thiết.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế  giảng dạy của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong khoá học Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường tiểu học, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX".

2.  Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học XXX nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có tư cách đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng nhân ái và lý tưởng nghề nghiệp.

3. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác địnhh cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.

Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.

Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục Đào tạo về quá trình dạy học của trường Tiểu học.

         Các tài liệu sư phạm có liên quan đến dạy học và quản lý dạy học.

5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Phương pháp quan sát.

Phương pháp đàm thoại.

Nghiên cứu sản phẩm hoạt động.

Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.

5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ:

Phương pháp thống kê toán học

 

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NÂNG CAO

CHẤTLƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC

 1.1 Cơ sở lý luận

Giáo viên Tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc Tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Luật giáo dục đã ghi rõ: "Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài và đúng đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở"

Lao động sư phạm của người giáo viên là lao động đặc biệt , hết sức phức tạp và tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao. Sản phẩm lao động của người giáo viên là những con người toàn diện. Đặc biệt những sản phẩm đó không được phép có "phế phẩm". Bác Hồ đã dạy rằng: "Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người và cuộc đời mình ra dạy sau đó mới dùng lời dể dạy". Nghĩa là người thầy giáo muốn dạy học sinh trở thành con người toàn diện trước hết người thầy phải dạy cho học sinh bằng chính nhân cách cuả mình. Như vậy người thầy giáo phải là người có đạo đức cách mạng có lý tưởng cao đẹp, có năng lực chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng yêu thương học sinh. Người thầy không những dạy cho học sinh kiến thức mà còn phải hướng dẫn cho học sinh cách học để tự chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong qúa trình tổ chức hoạt động dạy học, nếu có đủ những yếu tố nói trên, người giáo viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp "Trồng người" của mình . Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên tiểu học cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng của mình , cần phải có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn ; không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.

Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức. Trong đó cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế giới đang bước vào thời kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hoá. Đây là vấn đề mang tính khách quan tất yếu. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập vào giai đoạn đầu cuả thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế xã hội. Trong các văn kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định: "Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu" Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực đào tạo nhân tài để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thực tế cho thấy hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển những bước nhảy vọt, nhưng khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu thì đó cũng vẫn là những sản phẩm do con người phát minh, sáng chế ra. Để có được những con người như thế phải có một nền giáo dục phát triển tương xứng. Nghị quyết Trung ương 2 khoá XIII của Đảng đã khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của Giáo dục và Đào tạo". Đội ngũ giáo viên phải là người có nhân cách, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao mới đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp trong thời kì mi. Nếu cả một tập thể giáo viên đều có đủ những yếu tố nói trên thì sẽ phát huy được hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh tổng hợp và chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên, do đó công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học cần phải đặt lên hàng đầu.

1.2. Cơ sở pháp lý

Tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 40 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài.

Tháng 5 năm 2007 Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học  thể hiện ở  ba lĩnh vực: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thực và kỹ năng sư phạm.

Ngày 20/6/2007 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh XXX khoá XIV đã ra Nghị quyết số 07-NQ/TU về việc phát triển nâng cao chất lượng Giáo dục Đào tạo tỉnh XXX đến 2010.

Điều 15 chương I Luật Giáo dục quy định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học".

Điều 16 chương I Luật Giáo dục quy định vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục: "Cán bộ quản lý  giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục".

Từ những cơ sở pháp lý trên, ta có thể khẳng định rằng việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học để đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước là việc làm hết sức cần thiết, phù hợp với chủ trương đường lối của ngành nói riêng , của Đảng và nhà nước nói chung .

1.3.Cơ sở thực tiễn

Theo con số thống kê của Bộ Giáo dục, hiện nay số lượng giáo viên Tiểu học chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng thì đôị ngũ giáo viên Tiểu học có một số đặc điểm đặc thù về chất lượng. Đa số giáo viên Tiểu học có trình độ đào tạo thấp, từ nhiều hệ khác nhau (7+2; 9+3; 12+2).

Tại tỉnh XXX, do những năm chín mươi giáo viên tiểu học thiếu rất nhiều nên phải đào tạo cấp tốc một số lượng không nhỏ giáo viên hệ 9+3, 12+6 tại chức. Do các giáo viên được đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau nên năng lực chuyên môn của họ cũng khác nhau. Một số giáo viên trẻ năng lực sư phạm còn non, thiếu kinh nghiệm giảng dạy.Mặt khác, do chạy theo thành tích, không ít giáo viên thiếu lương tâm nghề nghiệp đã tạo nên những chất lượng ảo, thành tích ảo.Giáo viên giỏi thì nhiều mà học sinh giỏi lại không có.Bên cạnh đó còn có không ít giáo viên tuy có nhiều năm trong nghề nhưng việc vận dụng phương pháp mới  trong giảng dạy còn hạn chế, thiếu linh hoạt sáng tạo trong dạy học, không phát huy năng lực của học sinh... Những tồn tại nêu trên đã ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng giáo dục.

Một thực tế nữa cho thấy : kết quả đỗ tốt nghiệp THPT trong những năm gần đây của tỉnh XXX quả là rất thấp ( năm 2007 tỉ lệ đỗ là 14,28% ; năm 2008 là 59,85% ). Tuy là kết quả giáo dục của bậc phổ thông nhưng những người thầy ở bậc tiểu học chúng ta không khỏi không day dứt, trăn trở vì “nền móng” mà chúng ta xây nên  đã bị lung lay vì những người thợ thiếu, yếu kĩ thuật ; thiếu lương tâm nghề nghiệp.

 Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục nước ta hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên: "Giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội".

Vì vậy cho nên Quản lý nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải đặc biệt quan tâm, đặt nó vào vị trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

 

 

 

 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG                                ĐỘI  NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XXX

   HUYỆN XXX - TỈNH XXX.

  2.1. Đặc điểm chung của trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.

2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương:

- Về vị trí địa lí:

XXX là một xã nằm ở phía đông huyện lỵ XXX.

- Diên tích tự nhiên là 3.614 ha, trong đó đất nông nghiệp: 258,03 ha; diện  tích đất trồng rừng là: 2.415 ha; còn lại  là các loại đất khác.

- Dân cư: Có 1.055 hộ với  4.758 khẩu, có 09 dân tộc sống đan xen /13 thôn bản. Trong  đó dân tộc Tày chiếm 87,9%.

* Những thuận lợi  ảnh hưởng đến công tác giáo dục:

- Là một xã cách trung tâm huyện 5 km, giao thông đi lại khá thuận tiện, đất đai, nhân lực chưa khai thác còn dồi dào.

- Công tác văn hoá-xã hội khá phát triển, trình độ dân trí tương đối đồng đều. Năm 1995 xã XXX đạt chuẩn quốc gia về phổ cấp tiểu học chống mù chữ, năm 2001 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS và đến tháng 11 năm 2003 đạt chuẩn về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Hiện nay xã vẫn duytrì và phát huy kết quả đã đạt được. Toàn xã có 03 trường: 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường THCS.

- Các tổ chức xã hội, Hội cha mẹ học sinh đã có sự quan tâm đến công tác giáo dục.

- Đời sống kinh tế của từng hộ dân đã dần được ổn định là điều kiện tương đối tốt để học sinh đến tuổi được học tập.

- Hệ thống trường lớp được mở đến tận thôn bản theo hướng "trường gần dân, quy mô nhỏ" tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Cơ sở hạ tầng: Điện, đường, trường, trạm được Nhà nước đầu tư. Vì vậy mặt bằng nông thôn đã thay đổi rất nhiều trong những năm gần đây , nhất là việc tăng cường cơ sở vật  chất cho  nhà trường góp phần nâng cao chất  lượng dạy và học.

* Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác giáo dục.

- Toàn xã có 13 thôn bản,địa hình miền núi chia cắt, phân tán phức tạp, các hộ dân cư không tập trung, đường giao thông  liên thôn chưa được “cứng hoá”  việc đi lại của học sinh còn gặp khó khăn.

-  Đất canh tác rải rác, ngành dịch vụ khai thác chưa phát triển, sản xuất thuần nông chiếm tỷ lệ 98%.

- Một bộ phận nhân dân phát triển sản xuất chậm, thiếu vốn, thiếu phương tiện sản  xuất nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là hộ nghèo ( tính đến tháng 10 năm 2008 toàn xã có  62 hộ nghèo). Do đó việc quan tâm đến việc học tập của con em còn  nhiều hạn chế.

2.1.2. Đặc điểm  của nhà trường:

- Trường tiểu học XXX  tách từ trường PTCS tháng 9 năm 1989.

- Toàn xã có 01 trường tiểu học, trong đó có 01 điểm trường chính và 04 điểm trường lẻ, tổng số lớp  là 18 lớp/300 học  sinh, trong đó có 10 HS là HS thiểu năng trí tuệ.

Trong đó:  

Khối lớp 1 có 3 lớp :  74 học sinh.

Khối lớp 2 có 05 lớp:  58 học sinh.

Khối lớp 3 có 04 lớp:  60 học sinh.

Khối lớp 4 có 03 lớp:  58 học sinh.

Khối lớp 5 có 04 lớp:  50 học sinh.

( Trong  đó có 02 lớp ghép với số HS là 21 em)

Tỷ lệ tuyển sinh 6 tuổi vào lớp 1 là 100%; duy trì sĩ số 100%.

- Tổng số cán bộ  giáo viên công nhân  viên chức:   30

Trong đó:

+ Cán bộ quản lí:    02

+ Giáo viên dạy văn hoá:   23

+ Giáo viên dạy  mĩ thuật:   01

+ Giáo viên dạy âm nhạc:     01

+ Giáo viên dạy ngoại  ngữ:   01

+ Hành  chính, kế toán:     02

 - Trình độ đào tạo: 100% giáo viên đạt  trình độ chuẩn .

 Trong  đó trình độ đạt trên chuẩn: 07 chiếm  23,3%

 Trình độ chuyên môn năm học 2007-2008:Tổng số CB QL,GV : 30

   Giỏi:    12 = 40 %

   Khá:    10 = 33,3 %

   Trung bình :   08 = 26,7 %

   Yếu:    0

* Chất lượng hai  mặt giáo dục của học sinh năm học 2007 - 2008

- Hạnh  kiểm:

+ Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh          :  300 /312 = 96,2%

+ Thực hiện chưa đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh :   12/ 312 = 3,8%

- Học lực:

+ Giỏi                 :  44/312   = 14,1 %

+ Khá                 :  136/312 = 43,6 %

+ Trung bình     :  130/312 = 41,7 %

+ Yếu      :  2/312     = 0, 6 %

* Những thuận lợi về đặc điểm của nhà trường:

- Trường có đủ phòng học phục vụ cho việc học một ca.

- Có 01 lớp/ 25 học sinh học chương trình 2 buổi ngày.

- Có sự đầu tư bằng nguồn vốn của các dự án hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở vật chất (phòng học) cho nhà trường.

- Có tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí , có đội ngũ tổ trưởng chuyên môn giàu kinh nghiệm là bộ phận chân rết  đắc lực cho cán bộ quản lý.

- Trường liên tục đạt đơn vị trường tiên tiến,  có nề nếp, có kỷ cương .

          - Có sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và hội  cha  mẹ học sinh tạo điều kiện cho học sinh được học tập ở gia đình, nhà trường.

- Trường có Chi bộ riêng với 12 đảng viên, các tổ chức trong nhà trường được kiện toàn thường xuyên trong từng năm học, chịu sự lãnh chỉ đạo của chi bộ và hoạt động có hiệu quả.

* Những khó khăn về đặc điểm nhà trường      

    - Cơ sở vật chất (bàn ghế, lớp học) ở điểm trường lẻ chưa được nâng cấp (8/18 lớp học còn là tranh tre nứa lá bàn ghế cũ mọt) chưa đảm bảo  cho việc dạy và học ; việc tu bổ để đáp ứng mục tiêu xây dựng  trường chuẩn chưa đạt yêu cầu ; chưa có hàng  rào kiên cố, sân chơi,  bãi tập cho học sinh mới chỉ là sân đất  , nóng trong những ngày trời nắng, trơn lầy trong những ngày trời mưa . Trường có trên 90 % học sinh  là con  em nông thôn nên việc huy động phụ  huynh tham  gia đóng góp xây dựng trường còn gặp nhiều khó khăn. Chưa tổ chức được các lớp bán trú cho học sinh nên việc quản lí thời gian, các em học sinh ăn nghỉ tại trường còn gặp nhiều khó khăn vì  cơ sở vật chất chưa đáp ứng được.

- Do địa bàn phức tạp dân cư không tập trung nên có đến 4 điểm trường lẻ cách xa trường chính từ 02 đến 6 km, học sinh đi lại gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày thời tiết không thuận lợi. Do có nhiều điểm trường lẻ nên việc quản lí, chỉ đạo của Ban  giám hiệu nhà trường gặp nhiều khó khăn.

- Chất lượng cuộc sống của  nhân dân còn thấp do kinh tế phát triển chậm (hầu hết là làm ruộng, một số gia đình phải làm thuê để kiếm sống) vì vậy việc quan tâm đến học tập của con em còn ít, thậm chí một số gia đình phụ huynh còn phó mặc cho nhà trường.

2.2. Thực trạng giáo dục

2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ:

* Thuận lợi:

- Nhà trường có đủ cán bộ giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy- học cũng như các hoạt động khác của nhà trường . Cán bộ quản lí và giáo viên có ý thức trách nhiệm, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác. Trường có mũi nhọn về công tác giáo viên giỏi, học sinh giỏi . (Năm học 2007-2008 có 05 đồng chí đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở ; 04 HS đạt HS giỏi và 05 HS đạt giải chữ viết đẹp cấp tỉnh.)

- Trong năm học vừa qua chất lượng đội ngũ và chất  lượng học sinh  bước đầu có chuyển biến , mặc dù chưa  mạnh song sự chuyển biến đó là dấu hiệu đáng mừng vì đó là sự chuyển biển về mặt nhận thức của giáo viên.Mọi người đã có ý thức trách nhiệm, biết lo  lắng cho công việc , ý thức của mỗi cá nhân được nâng lên rõ rệt (tự  giác lên lớp để phụ đạo, bồi dưỡng  học sinh yếu của lớp mình 2buổi / tuần, quan tâm xây dựng nề nếp lớp  học, phấn đấu cuối năm lớp chủ nhiệm đạt danh hiệu lớp tiên tiến, tiên tiến xuất sắc; môn phụ trách phải có học sinh giỏi và không có học sinh yếu.              

- Chất lượng thay sách giáo khoa và đổi mới giáo dục đã ổn định, nhà trường đã chú ý đến đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học  sinh. Phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới  được lấy làm chủ đề cho các buổi sinh hoạt chuyên môn và đã có những  hiệu quả nhất định.

          - Với phương châm “Rèn nét chữ- rèn nết người”, phong trào rèn luyên chữ viết trong giáo viên bắt đầu có sự chuyển biến mạnh. Nhà trường đã gắn đánh giá chữ viết của giáo viên vào việc xếp loại hồ sơ chuyên môn. Nhiều giáo viên đã thực sự nỗ nực và đã đạt thành tích cao trong các kì thi viết chữ đẹp các cấp.

* Khó khăn :

 - Sự  chuyển biến về nhận thức, về nhiệm vụ chính trị, xã hội của một số ít giáo viên chưa mạnh mẽ, chưa theo kịp nhiệm vụ của ngành đề ra .

 - Trong giảng dạy còn dập khuôn sách giáo khoa và sách giáo viên , chưa tích hợp kiến thức liên quan đến các phân môn, chưa có tính thực tế và tính thời sự. Việc  mở  rộng kiến thức cho học sinh cón hạn chế. Kiến  thức kỹ năng của học sinh  chưa đạt được mục tiêu đào tạo.

  - Chất lượng học sinh chuyển biến chưa nhiều, tỉ  lệ học sinh giỏi còn ít, ( năm học 2007-2008 Cấp tỉnh đạt 04/312 = 1,3 %, Cấp trường 42/312 =13,5% tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn(0,6%) Số học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi còn ít,  chưa  vững chắc.

 2.2.2. Nguyên nhân tồn tại:

- Việc bố trí phân công công việc cho giáo viên theo năng lực chưa hợp lý

- Do việc đánh giá kết quả giáo dục những năm trước đây chưa sát thực còn nặng về tình cảm, nặng về thành tích .

- 1/2  giáo viên là người địa phương tư duy thiên về hình thức “già làng trưởng bản”. Việc tuyên truyền nâng cao nhận thực cho giáo viên chưa được thực hiện thường xuyên, công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ chưa thực sự được chú trọng.

- Một bộ phận giáo viên dạy lâu năm, quá  quen với lối dạy áp đặt nên việc tiếp thu chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học đổi mới còn hạn chế.

- Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đi sâu vào chuyên đề hiệu quả chưa cao chưa chú ý đến việc bồi dưỡng kiến thức sư phạm, kiến thức thực tế cho giáo viên.

- 30/30 giáo viên đều đạt trình độ đào tạo chuẩn, song do nhiều hệ, nhiều hình thức đào tạo nên trình độ chưa đồng đều, sự nỗ lực học hỏi còn ít; số giáo viên có trình độ đào tạo tin học để đáp ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin quá khiêm tốn (5/ 30 đồng chí = 16 % )

 

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XXX

HUYỆN XXX - TỈNH XXX

 

3.1. Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ

Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ của trường.Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục Tiểu học, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

Trước khi vào năm học mới, hiệu trưởng xây dựng bản quy hoạch nhân sự, sau đó trình phòng giáo dục xem xét, giải quyết.

Nhờ biện pháp quy hoạch nhân sự như trên mà đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học XXX đã dần ổn định, đáp ứng được số lượng và cơ cấu.

3.2. Tuyển chọn bổ sung nhân sự

Tuyển chọn bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản quy hoạch đề ra. Việc tuyển chọn, bổ sung nhân sự phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

- Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên,  nhân viên theo quy định.

- Dựa vào kết quả nghiên cứu thận trọng và toàn diện.

Trong năm học qua nhà trường đã đề nghị Phòng Giáo dục Đào tạo bổ sung giáo viên cho đủ cơ cấu giáo viên dạy các môn chuyên biệt như: Anh văn, Âm nhạc, Mĩ thuật và đã được đáp ứng, đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về cơ cấu và số lượng.

3.3. Phân công bố trí giáo viên

Phân công bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên phụ trách các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng của giáo viên. Ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường.Do vậy cần bố trí đúng người đúng việc , ưu tiên cho lớp 1- lớp đầu cấp , nền tảng của cấp học.

Để nâng cao chất lượng dạy học, cần thiết phải có bộ máy chuyên môn- bộ phận chân rết của nhà trường vận hành đồng bộ, thông suốt nhất quán , hiệu quả,cùng hướng tới mục tiêu chung.

Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần trách nhiệm cao. Khi phân công bố trí cần đảm bảo các yêu cầu:

- Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người.

- Tuân thủ định mức lao động của nhà nước quy định về quyền hạn và nhiệm vụ của giáo viên.

- Đảm bảo tính kế thừa để ổn định lâu dài.

Để sử dụng và bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, Ban giám hiệu trường Tiểu học XXX đã tiến hành một số công việc sau:

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban giám hiệu và tạo mọi điều kiện để mỗi người hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, có kinh nghiệm giảng dạy và có uy tín để cử làm tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng.

- Phân công giáo viên chủ nhiệm hợp lý vào các lớp, đặc biệt lưu ý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1 và lớp 5 phải là những người có trình độ năng lực sư phạm vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong giảng dạy. Phân công chủ nhiệm luân phiên giữa các khối lớp (dạy đuổi), chọn những giáo viên giàu kinh nghiệm phụ trách công tác bồi dưỡng đội tuyển hoc sinh giỏi.

Khi phân công chuyên môn cần chú ý tới yêu cầu, nguyện vọng  và hoàn cảnh của giáo viên, sự thống nhất trong nhóm tổ chuyên môn về đánh giá năng lực thực tế của giáo viên ở năm học trước.... Trên cơ sở đó, hiệu trưởng điều chỉnh và quy định cho hợp lý.

3.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách của giáo viên. Đó là việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nâng cao tinh thần và ý thức trách nhiệm của đội ngũ. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường Tiểu học, người Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

3.4.1. Các yêu cầu của việc bồi dưỡng:

- Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương bồi dưỡng của Vụ Giáo dục Tiểu học, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục.

- Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài ,đó là sự đảm bảo vững chắc cho tương lai của từng giáo viên nói riêng và cả đội ngũ của trường nói chung.

- Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

3.4.2. Nội dung và biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng:

- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị, lòng nhân ái.

+ Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan, nhân sinh quan của người giáo viên trong nhà trường. Những nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo viên từ đó giáo viên nhận thức rõ vị trí vai trò trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục trẻ em lứa tuổi Tiểu học trên địa bàn xã XXX  cũng  như  trẻ em của đất nước.

+ Lòng nhân ái tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với người giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa vì lý tưởng nhân văn, là đặc trưng cơ bản của giáo dục. Tình yêu thương trẻ em là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm với sứ mạng cao cả của mình. Đối với đội ngũ giáo viên trường tiểu học XXX , lòng yêu nghề, sự kiên trì bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn trong việc học tập rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục luôn được coi là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp.  Những phẩm chất trên không chỉ hình thành trong quá trình đào tạo của trường sư phạm mà là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện trong suốt cuộc đời.

Các biện pháp thực hiện nội dung bồi dưỡng trên là:

Tổ chức cho 100% giáo viên tham gia học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục, luật giáo dục, điều lệ nhà trường, chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, các yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng của học sinh. Triển khai tới tất cả giáo viên nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục - Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Từ đó làm cho mỗi giáo viên vững vàng, tự tin và có trách nhiệm hơn trong công tác.

Ban giám hiệu phối hợp với các tổ chức trong nhà trường xây dựng thói quen, tác phong làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm và trách nhiệm. Mỗi thầy cô phải là tấm gương sáng về chuẩn mực đạo đức để học sinh noi theo. Hàng tháng có bình xét, phân loại phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường, phát hiện và uốn nắn kịp thời những biểu hiện lệch lạc, sai trái. Tuyên truyền để mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của người thầy " Tất cả vì học sinh thân yêu" , thực hiện phương châm "Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm" tôn trọng nhân cách của học sinh. Nhà trường kết hợp với tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và hội cha mẹ học sinh giáo dục con em, xây dựng kỷ cương, nề nếp học tập để tăng thêm lòng yêu nghề, mến trẻ trong mỗi người thầy.

           Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ chức nói chuyện thời sự, học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục. Phát động phong trào Thực hiện cuộc vận động hai không với bốn nội dung : “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.” Và “ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc học sinh ngồi nhầm lớp ”. Sau các đợt học tập, giáo viên viết bài thu hoạch, nhà trường và chi bộ tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.

- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm.

Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên là nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Để có được năng lực đó, nhà trường yêu cầu mỗi giáo viên cần có những tri thức khoa học về tâm lí ,giáo dục... Giáo viên tiểu học vừa phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục của Bộ, vừa phải tích cực chủ động, sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của trường mình.

Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cụ thể là: Kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng kiểm tra đánh giá, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp , kỹ năng sử dụng đồ dùng , thiết bị dạy học hiện đại…

-Bồi dưỡng kiến thức bổ trợ

  Các kiến thức khoa học mới như : khoa học, tin học, kiến thứcc về xã hội, các thông tin kinh tế,…là những kiến thức tuy không phải là kiến thức bắt buộc phải có đối với đội ngũ giáo viên ở bậc Tiểu học nhưng nó lại đóng vai trò như một công  cụ rất hữu ích cho công tác  giảng dạy và mở rộng kiến thức thực tiễn của giáo viên, nó chính là sự đón đầu cho việc hình thành tố chất khoa học – logic cho học sinh ở bậc học tiếp theo.Vì thế nhà trường phải luôn coi trọng việc bồi dưỡng kiến thức bổ trợ cho đội ngũ giáo viên của đơn vị mình.

  Các hình thức bồi dưỡng:

         + Tự bồi dưỡng.

Có thể coi việc tự bồi dưỡng thường xuyên của mỗi giáo viên là biện pháp có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của họ. Lãnh đạo nhà  trường cần khuyến khích giáo viên chủ động bố trí thời gian dự  giờ tham khảo, học tập kinh nghiệm của các giáo viên có năng lực chuyên môn tại trường cũng như các đơn vị trường bạn. Hàng năm nhà trường trang bị cho giáo viên sổ tự bồi dưỡng, sổ dự giờ, sổ ghi chép.... Đồng thời mua sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến khích giáo viên sưu tầm, mua thêm sách tham khảo về cho trường, trường sẽ hoàn lại kinh phí. Giáo viên tự học qua sách tham khảo, báo chí, ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản thân, các bài giải đề thi học sinh giỏi... vào sổ tự bồi dưỡng để làm cầm nang cho chính mình. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tiến hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là một tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua.

   + Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ chuyên môn: Thực hiện đúng theo quy định mỗi tuần một buổi sinh hoạt chuyên môn .Đây là hoạt động mang tính chất thường xuyên, là một hoạt động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong hoạt động này là Hiệu trưởng chỉ đạo cho tổ chuyên môn cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt. Ví dụ như: sinh hoạt theo chuyên đề phương pháp rèn chữ - giữ vở,  phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phương pháp soạn bài theo hướng đổi mới, thi giải toán trong tạp chí Toán tuổi thơ, tổ chức hội giảng, thi sử dụng đồ dùng dạy học. Tổ chức cho các giáo viên trong khối cùng tham gia dự giờ lẫn nhau nhằm học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp. Sau mỗi tiết giảng, tổ chuyên môn họp đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế sai sót về kiến thức, tác phong lên lớp, kỹ năng trình bày bảng và cách thức tổ chức các hoạt động dạy học. Hiệu trưởng phải có  kế hoạch dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm thường xuyên, nhất là đối với những giáo viên mới, giáo viên còn hạn chế để giúp đỡ họ kịp thời. Thông qua các hoạt động này, trình độ chuyên môn của giáo viên được điều chỉnh, bổ sung và nâng lên rõ rệt.

+ Bồi dưỡng tập trung:

Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên giáo viên tham gia học bồi dưỡng thường xuyên đầy đủ, khuyến khích giáo viên tham gia các đợt tập huẩn chuyên môn do Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục tổ chức, nhất là các đợt tập huấn về phương pháp giảng dạy theo hứơng đổi mới, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.

Xây dựng kế hoạch,tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học Cao đẳng, Đại học tại chức để nâng cao trình độ đào tạo (Trong năm học có 02 giáo viên học Cao đẳng sư phạm, 01 giáo viên học Đại học). Đồng thời nhà trường cũng đã lập danh sách đề nghị với phòng giáo dục cử giáo viên có năng lực, cóphẩm chất đạo đức tốt dự học lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý để tạo nguồn.( hiện có 02 đồng chí đang theo học)

Ngoài ra nhà trường còn rất coi trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, tổ chức cho giáo viên đi học tập kinh nghiệm giảng dạy ở các trường bạn, tạo điều kiện về kinh phí động viên giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi, thi sử dụng đồ dùng dạy học cấp huyện, cấp tỉnh, bồi dưỡng học sinh giỏi... Với cách làm này mấy năm qua một số giáo viên mới ra trường thực sự trưởng thành, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên rõ rệt.

3.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá.

Thực hiện theo yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, Ban giám hiệu nhà trường và các tổ khối trưởng thường xuyên kiểm tra đánh giá phẩm chất, kiến thức và kỹ năng của giáo viên theo từng tiêu chí, đúng quy định . Đánh giá khách quan, đúng thực chất, có những điều chỉnh động viên hoặc phê bình kịp thời đối với tổ chuyên môn hoặc cá nhân không thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn hoặc không thực hiện đủ nội dung bồi dưỡng giáo viên. Trong năm học 2007-2008, 100% giáo viên được thanh tra, trong đó 20 % thanh tra chuyên đề, 80% thanh tra toàn diện. Từ đầu năm học 2008-2009 đến nay số lần kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên ( dự giờ, kiểm tra  hồ sơ chuyên môn) của hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn là 93 lượt/30 người.

Thực hiện đúng tinh thần của cuộc vận động "Hai không" , không bao che dung túng , không thiên vị tình cảm khi đánh giá.

3.6. Động viên kích thích vật chất , tinh thần cho giáo viên.

3.6.1. Bảo đảm mọi chế độ chính sách.

Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành: chế độ lương phụ cấp, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tạo cơ hội để phát huy tối đa tài năng sáng tạo của mình. Như vậy, hiệu trưởng vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng đồng thời vừa giáo dục họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước tập thể nhà trường và toàn xã hội.

3.6.2. Tổ chức tốt các phong trào thi đua.

Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho giáo viên và tổ chuyên môn đăng ký danh hiệu thi đua. Cuối kỳ và cuối năm học, tổ chức đánh giá xếp loại thi đua trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Khen thưởng không bình quân chủ nghĩa mà theo các mức để thưởng cho đúng, ứng với kết quả nhiệm vụ khác nhau là các mức tiền thưởng khác nhau. Chẳng hạn giáo viên đạt lao động tiên tiến thưởng 100.000đ, giáo viên đạt CSTĐ cấp cơ sở thưởng 300.000đ, giáo viên có học sinh đạt giải trong kì thi các cấp được thưởng 100.000đ.Giá trị phần thưởng tuy chưa cao nhưng thực sự sẽ là nguồn động viên kịp thời để mỗi cá nhân thêm động lực phấn đấu. Tất cả các mức tiền thưởng này đều phải được mọi  thành viên trong nhà trường hưởng ứng và được hội nghị  công chức đầu năm thông qua.

            Xây dựng nội dung phát động thi đua chào mừng các ngày kỷ niệm trong năm: 20/11; 3/2; 8/3; 19/5... Có nội dung, chỉ tiêu cụ thể với giáo viên, học sinh. Tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời., bình xét thi đua khách quan, đúng đối tượng, có mức thưởng động viên khuyến khích.

3.6.3. Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường.

Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, đoàn kết tập thể luôn tạo nên sức mạnh tổng hợp, đảm bảo cho sự thành công của tổ chức. Để có tập thể sư phạm đoàn kết, lãnh đạo nhà trường đã thực hiện một số công việc sau:

-         Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo.

Muốn có một tập thể đoàn kết trước hết phải có sự đoàn kết nhất trí cao trong hàng ngũ cán bộ lãnh đạo . Sự đoàn kết thống nhất trong Ban giám hiệu, Chi uỷ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn... là yếu tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường. Muốn có sự đoàn kết đó cần có sự phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp, vừa có lý lại vừa phải có tình , mọi người thống nhất hướng về mục tiêu, có sự hỗ trợ, phối hợp với nhau trong công tác cũng như trong đời sống hàng ngày. Mọi người cần phải hiểu và tôn trọng lẫn nhau, hiệu trưởng phải là trung tâm của sự đoàn kết nhất trí đó.

-         Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể.

          Mối quan hệ nhân ái là chìa khoá dẫn tới thành công của tập thể.Trong tập thể, mỗi thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mỗi cá nhân cần có mục tiêu phù hợp với mục tiêu của mọi người, của tập thể. Sự kết hợp hài hoà giữa mục tiêu chung và mục tiêu riêng là bản chất của tập thể chân chính trong xã hội ta ngày nay.

Trong tập thể sư phạm có hai mối quan hệ cơ bản đó là mối quan hệ giữa cán bộ lãnh đạo với các thành viên và quan hệ giữa các thành viên với nhau.

Để có mối quan hệ tốt đẹp giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì cán bộ lãnh đạo phải tin tưởng tôn trọng và có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơ hội tốt nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ lãnh đạo phải là chỗ dựa vững chắc cho cấp dưới về chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần. Đồng thời mỗi giáo viên cần phải tự giác chấp hành sự phân công, phân nhiệm của cấp trên, sẵn sàng góp ý với cán bộ lãnh đạo trên tinh thần thiện chí và xây dựng.

Giữa các giáo viên trong tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp, khoan dung, độ lượng với nhau để tập thể sư phạm trở thành tổ ấm gia đình thứ hai, nơi mọi người có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn.

Tổ chức tốt hoạt động nhân ngày 20/11, toạ đàm giữa giáo viên, cán bộ quản lý với giáo viên đã nghỉ hưu nhằm ôn lại truyền thống nhà trường, trao đổi kinh nghiệm, tâm sự... Qua đó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với giáo viên đang công tác cũng như đã nghỉ hưu, từ đó nâng cao tình  thân ái, gắn bó, ý thức trách nhiệm, cùng nhau xây dựng nhà trường.

- Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ.

Trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau, tập thể sư phạm khó tránh khỏi những bất đồng. Khi có biểu hiện của sự mâu thuẫn, Hiệu trưởng phải chủ động xử lý kịp thời. Khi xử lý, giải quyết cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tìm hiểu đúng nguyên nhân, bản chất của sự việc. Sau đó tùy từng mức độ và phạm vi mâu thuẫn, Hiệu trưởng phối hợp với các cá nhân và tổ chức để giải quyết một cách tế nhị, giúp giáo viên hiểu rõ, nhận ra cái đúng, cái sai và có định hướng sửa chữa. Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn phải là sự bình thường hoá mối quan hệ và thực sự có thiện chí  giữa các bên đương sự.

3.6.4. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giáo viên.

Chính quyền phối hợp với tổ chức Công đoàn kịp thời thăm hỏi, động viên cán bộ giáo viên khi gặp khó khăn, hoạn nạn, nâng cao tính cộng đồng trong tập thể giáo viên. Lãnh đạo nhà trường cần phối hợp với tổ chức công đoàn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu cơ bản của giáo viên như : đảm bảo nơi ăn chốn ở của giáo viên ở tại ký túc ; có nơi nghỉ trưa cho giáo viên nhà ở xa trường trong những ngày phải làm việc cả ngày ở trường...

Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan nghỉ mát vào dịp hè để mọi người được sảng khoái tinh thần sau một năm học với bao nhiệm vụ nặng nề- tạo tâm thế tốt để mỗi thành viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của năm học mới.

Xây dựng đội văn nghệ, thể dục thể thao trong tập thể giáo viên, khuyến khích các thành viên tham gia giao lưu văn nghệ quần chúng, giao hữu cầu lông, bóng chuyền với địa phương và các đơn vị trường bạn. Đó chính là liều thuốc vô cùng quý giá mà mỗi nhà quản lý cần dùng để chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho đội quân của mình.

3.7  Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học.

Từ đầu năm học, nhà trường cần lập kế hoạch dự trù  kinh phí mua sắm đồ dùng thí nghiệm và các thiết bị cần thiết cho công tác giảng dạy. Đồng thời nhà trường cũng cần năng động trong việc huy động các nguồn hợp pháp để tạo nguồn vốn tự có và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong  việc đầu tư mua sắm thiết bị , tài liệu để không ngừng phát triển thêm nguồn tư liệu cho thư viện nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình dạy học và nghiên cứu đề tài.

Phát huy nội lực, khả năng của giáo viên bằng cách duy trì thường xuyên phong trào tự làm đồ  dùng dạy học và tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học.

 

3.8 Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng

Công tác giáo dục trong nhà trường không chỉ đứng ngoài chính trị mà phục vụ chính trị. Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức chặt chẽ các hoạt động của nhà trường dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng . C hi bộ phải thường xuyên giúp đỡ các nhân tố tích cực trong đội ngũ giáo viên để họ đủ điều kiện tham gia tổ chức Đảng, tạo điều kiện cho giáo viên phấn đấu rèn luyện để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, trẻ hoá đội ngũ đảng viên trong nhà trường.

* Kết quả công tác giáo dục và xây dựng đội ngũ giáo viên

 

 

Năm học

 

TS

GV

Xếp loại phẩm chất

Xếp loại chuyên môn

 

CSTĐ

Cấp

cơ sở

    Tốt

   Khá

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

2005-2006

32

20

12

5

13

9

3

2

2006-2007

30

24

6

6

11

8

2

3

2007-2008

30

30

0

7

10

8

0

5

Trong đó: GVthi sử dụng đồ dùng dạy học cấp tỉnh đạt loại giỏi : 01đồng chí ; GV thi chữ viết đẹp cấp huyện đạt giải nhất 01 đồng chí, giải nhì 02 đồng chí.

Chất lượng giáo dục học sinh

 

Năm học

Số lớp

Số HS

Hạnh kiểm

Học lực

Đủ (tốt)

CĐ (khá tốt)

Giỏi

Khá

TB

Yếu

2005 - 2006

24

351

304

47

40

130

174

7

2006 - 2007

20

316

300

16

41

121

149

5

2007-2008

18

312

300

12

44

136

130

2

            Thành tích các cuộc thi đối với học sinh

Năm học

HS Giỏi cấp tỉnh

HS đạt VSCĐ cấp tỉnh

2005 -2006

01

01

2006 -2007

02

02

2007 -2008

04

05

 

Từ kết quả về chất lượng giáo dục học sinh và chất lượng đội ngũ giáo viên như trên đẫ cho thấy: năng lực chuyên môn của giáo viên từng bước được nâng lên và chất lượng giáo dục mỗi ngày một tăng. Đó là những thành quả lao động đã gặt hái được một cách xứng đáng, có sự đầu tư về thời gian, công sức , trí tuệ của mỗi thành viên trong tập thể nhà trường . Đó cũng là phần thưởng cho người quản lý đã biết tìm đúng đường,đi đúng hướng ; biết tìm tòi và vận  dụng sáng tạo các phương pháp, biện pháp quản lý xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

 

PHẦN KẾT LUẬN

I. Một số kết luận.

* Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là công việc cần thiết, cấp bách trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay. Người quản lý phải không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ phải là việc làm thường xuyên và liên tục về cả phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ.

Xuất phát từ cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lí, phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên trường tiểu học XXX, huyện XXX, tỉnh XXX, trong tiểu luận đã đề xuất một số biện pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường , hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. .

* Trong đề tài "Biện pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học XXX- huyện XXX- XXX", người viết đã đưa ra được 08 biện pháp cụ thể, thiết thực góp phần quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên , Đó là : Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ;  Tuyển chọn và bổ sung nhân sự ; Phân công bố trí giáo viên ; Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá ; Động viên kích thích vật chất , tinh thần cho giáo viên; Tăng cường cơ sở vật chất , trang thiết bị dạy  học và Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng.

* Phương hướng nghiên cứu: Mặc dù người viết đã có nhiều cố gắng tìm kiếm các biện pháp phù hợp  với thực tế nhà trường song do thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu còn có một số biện pháp chưa có điều kiện đi sâu, người viết sẽ tiếp tục nghiên cứu trong quá trình công tác ở trường tiểu học XXX - XXX -XXX. Hy vọng đề tài thực sự mang tính chiến lược lâu dài của trường tiểu học XXX nói riêng và của các trường tiểu học khác trong huyện XXX nói chung.

 

II. Một số kiến nghị.

2.1.  Với sở GD&ĐT XXX; Phòng GD XXX.

- Thường xuyên kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ ở các trường trực thuộc để kịp thời uốn nắn điều chỉnh những lệch lạc về chuyên môn, đặc biệt về đổi mới phương pháp dạy học.

- Liên kết với trường Cao đẳng sư phạm của tỉnh và các trường đại học trong khu vực mở các lớp cao đẳng, đại học cho giáo viên học tập nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.

- Hàng năm nên chú trọng công tác  bồi dưỡng bổ túc  kiến thức cho đội ngũ giáo viên trong toàn tỉnh, mà nòng cốt là những giáo viên giỏi.

- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi kinh nghiệm giữa các trường tiểu học trong tỉnh.

- Tăng tính tự chủ của Hiệu trưởng đặc biệt là quyền lựa chọn, tiếp nhận giáo viên.

- Tăng cường hơn nữa điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại cho các đơn vị trường học.

- Có chế độ ưu đãi cho giáo viên giỏi, GV đạt thành tích xuất sắc trong công tác (thưởng , nâng lương trước thời hạn...)

2.2  Đối với địa phương

-  Chính quyền địa phương cần có những chính sách ưu tiên đầu tư  cho giáo dục của xã nhà về CSVC trường lớp.

2.3 Với trường tiểu học XXX,huyện XXX,XXX.

- Tiếp tục củng cố xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường bạn. Tạo điều kiện cho giáo viên  tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, theo học các lớp cao đẳng, đại học tại chức.

- Quan tâm tạo điều kiện phát triển Đảng trong nhà trường.

 

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO

           1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX.

2. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004

3. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII.

4. Nghị quyết số 07 - NQ/TU ngày 20/6/2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh XXX.

5. Luật Giáo dục - NXB - CTQG - 2005

6. Báo cáo tổng kết năm học 2007- 2008  và Kế hoạch năm học 2008 - 2009 của Trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX

1

 

 

 

nguon VI OLET