BÀI THU HOẠCH

TỰ BỒI DƯỜNG THƯỜNG XUYÊN - NĂM 2017 - 2018

LẦN 1

 

Họ và tên giáo viên: Vũ Kim Huệ

Chức vụ: Giáo viên

Nhiệm vụ được giao: Dạy toán 7 + 8; lý 9 - Tổ trưởng tổ KHTN

Đơn vị: Trường TH&THCS Bình Trung

 

Module - THCS 11: Chăm sóc hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số trong trường THCS

I.LÝ DO CHỌN MÔDULE BỒI DƯỠNG:  Nhằm có thêm hiểu biết và năng lực chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho học sinh nữ và học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường

II.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT SAU BỒI DƯỠNG

Nhận biết được những học sinh gặp vấn đề về tâm lý và căng thẳng trong học tập và tư vấn được cho học sinh.

     III. HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG

Tự nghiên cứu tài liệu trên trang “taphuanmomet.edu.vn”

      IV. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG

Nghiên cứu từ tháng 10 đến hết tháng 11/2017

     V.QUÁ TRÌNH BỒI DƯỠNG

Hoạt động 1: Tìm hiểu v tâm lí học sinh trung học cơ sở.

  1. Đặc trưng cơ bn ca học sinh trung học cơ sở

Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm độ tuổi t 11 đến 15 tuổi. Đây là lứa tuổi có vị trí đặc biệt trong thi kì phát triển của con người; Là thời kì phát triển phức tạp và có tm quan trọng đặc biệt của tr em nói riêng và ca con người nói chung.

II.Những điêu kiện phát triến tâm tí

1.Sự biên đổi vê mặt thề cht

 Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đu.

S phát triển ca hệ thng tim mạch lứa tuổi thiếu nn cũng không cân đi

Hệ thần kinh ca các em chưa có khả năng chịu đng những kích thích mạnh hoặc đơn điệu kéo dài.

2.Sự thay đổi của điêu kiện sng

Đời sng trong gia đình: Địa vị của các em trong  gia đình đã có thay đổi. Các em bất đầu được coi là thành vn có vị thế ca gia đình, được cha mẹ giao cho một s công việc.

Đời sng trong nhà trường; Các em được học nhiu môn học khác nhau, mi môn học bao gồm một hệ thng tri thc với những khái niệm trừu tượng, khái quát, Các em được học nhiều môn với nhiu thy cô giáo giảng dạy

Đời sng trong xã hội: Các em được xã hội thừa nhận như những thành vn tích cc và được giao một s công việc nhất định trên nhiều lĩnh vc khác nhau như tuyên truyền cổ động, giữ trật t đường ph, giúp đ gia đình thương binh liệt sĩ và các hoạt động xã hội khác.

3.Một s đặc điếm tâm


Thiếu niên mun người lớn thừa nhận s trưng thành ca các em không chỉ là thể chất mà cả vị thế của các em trong gia đình, nhà trường và trong các hoạt động xã hội. Kiu quan hệ của người lớn với tr em không còn thích hợp với lứa tuổi này. Các em mong mun được tôn trọng, tin tưng và m rộng s t lập.

Mi quan hệ ca học sinh THCS với bạn bè cùng lứa tuổi ngày càng phc tạp, đa dạng. Hình phạt nặng n nhất đi với các em giai đoạn này là bị bạn bè tẩy chay.

          Hoạt động 2: Nghiên cứu v chăm sóc, hỗ tr tâm lí đi với học sinh trung học cơ sở.

Chăm sóc tâm lí cho học sinh bao gồm cả hoạt động hướng dẫn và tư vấn.

1.Một s trường hợp cụ th trong chăm sóc tâm lí học sinh trung học cơ sở

Học sinh gặp sự căng thng:  Căng thẳng là một thc tế của cuộc sng. Nó là thương s ca áp lc cuộc sng và nội lc bản thân ca mi người.

Khi căng thẳng, con người thường có các biểu hiện không bình thường v sinh lí, hành vi, cm xúc và nhận thc.

Học sinh gặp rào càn vê giới: Không ging như giới tính, giới là một đặc trưng mang tính tri giác, bi thế để thay đổi khi nó ảnh hường đến cách thc mà mọi người hành động và cư x với nhau.

S phát triển giới v phương diện xã hội - tâm lí chịu ảnh hưng rất lớn ca giáo dục và văn hóa gia đình.

2.Một s gợi ý trong chăm sóc tâm tí

Khi chăm sóc tâm lý cần làm cho học sinh cảm thy an toàn, được yêu thương được hiểu, thông cảm;  được tôn trọng; có giá trị

Hoạt động 3: Một số vn đ v tâm lí học sinh người dân tộc thiểu s ở trường trung học cơ sở.

Đặc điểm v tri giác

Các em học sinh người dân tộc thiểu s có độ nhạy cm thính giác, thị giác rất cao vì điu kiện sinh sng đặc thù.

Trong quá trình học tập, đặc biệt là những nội dung ln quan đến khả năng quan sát, các em học sinh người dân tộc có thể nhận ra tng dấu hiệu, tng thuộc tính đơn l ca s vật và hiện tưng nhưng quá trình tổng hợp, khái quát để đi đến nhận xét chung li rất hạn chế.

 Đặc điểm v duy, ngôn ngữ, trí nh

Vn tiếng phổ thông (tiếng Việt) của các em học sinh người dân tộc còn rất nghèo nàn,

Nổi bật trong tư duy của học sinh người dân tộc là các em chưa có thói quen lao động trí óc, đa s các em ngại suy nghĩ, ngại động não.

 Đc điểm về tình cảm vàgiao tiếp xã hội

Trong giao tiếp, các em học sinh người tộc thiểu s gặp nhiều khó khăn, mun thể hiện tình cm nhưng rất khó nói ra bằng lời. T đó, các em hay xấu hổ, không mạnh dạn trao đổi với các thầy, cô giáo. Điu đó gây ảnh hưng không ít tới việc tiếp thu kiến thc lớp cũng như việc t học nhà ca các em.

Về tình cảm, cm xúc ging với học sinh người Kinh nhưng cũng có những nét khác biệt, mang đậm màu sc dân tộc.


              Hoạt động 4: Tìm hiểu, nắm bắt tâm lí học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số ở trường trung học cơ sở.

     Giáo vn có thể nắm bt tâm lí học sinh bằng nhiều cách khác nhau như qua phiếu điu tra, qua thc tế tiếp xúc và dạy học trên lớp, qua các kênh giao tiếp ca học sinh...

    Tuy nhn, một kênh quan trọng cần làm sớm là thu thập thông tin qua phiếu điu tra đi với học sinh THCS, nhất là khi các em bất đầu bước vào đầu cp học. Kênh này sẽ giúp cho giáo vn có nguồn thông tin tổng hợp để theo dõi tâm lí học sinh trong sut quá trình các em học tập tại trường THCS.

      Một s hình thức tư vn tâm học sinh

     Tiến hành khảo sát hành vi ca học sinh; Tiến hành phỏng vấn học sinh;  Xây dụng kế hoạch giáo dục mang tính cá thể hoá cho các học sinh gặp khó khăn; Tổ chc các buổi tư vấn tâm lí cho học sinh; Tiến hành liệu pháp cá nhân đi với học sinh; Tiến hành liệu pháp nhóm đi với học sinh;

Trao đổi với phụ huynh học sinh v hành vi việc học của con họ.

VI.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU BỒI DƯỠNG

Nội dung vấn tâm đi vi học sinh nữ, học sinh người dân tộc ở trường trung học cơ sở

Giáo dục giới tính:

Ở trường THCS, trong khi phần lớn các em nam còn đang rất “tr con" thì các em nữ đã ra dáng “thiếu nữ" cả v thể chất lẫn tâm lí. Vì thế, việc giáo dục giới tính đi với các em là rất cần thiết.

Có thể la chọn hình thc tổ chc giáo dục giới tính cho các em học sinh nữ phù hợp: Thông qua phiếu hỏi, tổ chc các buổi sinh hoạt chuyên đ dành riêng cho học sinh nữ, tạo hòm thư tư vấn trc tiếp đổi với học sinh nữ, tổ chc các cuộc thi tìm hiểu v các vấn đ ln quan đến giáo dục giới tính...Tuy vậy, điu quan trọng nhất là khi tổ chúc tư vấn cho các em các vấn đ v giáo dục giới tính dù bằng bất c hình thc nào, giáo vn cũng cần cho học sinh thấy được s nghiêm túc, chân thành ca mình để gây dng lòng tin với các em. T đó, các em mi bộc lộ, chia s tâm tư ca mình

Hỗ trợ học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu sổ vượt qua rào cn tâm lí và những khỏ khăn gặp phải:

    Tìm hiểu khó khăn v tâm lí mà học sinh nữ gặp phải: thể qua nhiều kênh khác nhau như  quan sát trc tiếp học sinh, tìm hiểu qua các học sinh cùng lớp, tìm hiểu  thông qua gia đình học sinh... Tuy nhiên, cách tìm hiểu cần hết sc tế nhị, khéo léo, tránh gây mặc cm cho học sinh.

     Tìm biện pháp h trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lí: Giáo viên có thể t làm, có thể phổi hợp với gia đình và cộng đng xã hội để làm tuỳ theo từng trường hợp. Khi học sinh không hợp tác giáo viên cần khéo léo phân tích, thuyết phục để các em hiểu mục đích và quan trọng hơn là các em thấy được s chân thành của giáo vn, các em thấy tin tưởng và được chia s.

       Làm công tác tư tưng đi với những học sinh khác trong lớp: Đôi khi khó khăn về tâm lí ca một học sinh nào đó lại là những điu rất ngộ nghĩnh đi với các em khác, chính điu này gây nên mặc cảm đi với học sinh gặp khó khăn, vì vậy, bên cạnh việc hỗ trợ học sinh gặp khó khăn, giáo viên cần có những tác động tâm lí ti các em học sinh khác, để các em hiểu và cùng chia s


, thậm chí cùng h trợ đi với học sinh gặp khó khăn.

Phần 2: VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN

1)    Mô tả quá trình vận dụng kết quả bồi dưỡng (kiến thức, kỹ năng... ) vào thực tiễn hoạt động giáo dục, giảng dạy.

 Trong quá trình lên lớp, quan sát biểu hiện của những học sinh ngồi học và theo dõi quá trình nhận thức của học sinh để phát hiện những học sinh cần hỗ trợ.

 Thực hiện làm công tác tư tưởng đối với các học sinh trong lớp để hỗ trợ cho học sinh có rắc rối về tâm lý trong đời sống gia đình từ đó nắm được vấn đề trực tiếp tâm sự để tư vấn cho học sinh

 Gặp riêng học sinh để góp ý, tư vấn trong vấn đề quan hệ bạn bè khác giới cùng lớp và khác lớp, tư vấn cho học sinh trang phục phù hợp với lứa tuổi và vóc dáng của các em.

Tạo cơ hội cho học sinh chủ động, bình đẳng với các học sinh khác trong học tập: Hình thành cho học sinh các kỹ năng xây dụng mục tiêu nhỏ của bài học và thông qua các việc làm cụ thể để học sinh có thể chủ động kiểm soát thời gian và cách thức hoạt động. Hướng dẫn cho học sinh cách tự đánh giá quá trình học tập để củng cố và điều chỉnh cách học cho phù hợp với bản thân.

Cùng giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ phụ huynh để phối hợp cùng tư vấn cho học sinh trong quá trình giáo dục học sinh để tìm hiểu vướng mắc, căng thẳng tâm lý của các em từ đó có hướng tư vấn phù hợp.

     2) Đánh giá hiệu quả

      Ưu điểm:

  Giúp học sinh tự ý thức về năng lực và khả năng học tập của mình: Giáo cần có những đánh giá khách quan về khả năng học tập của các em trong các mặt tư duy ngôn ngữ và toán học, văn nghệ, thể dục, thể thao... giúp các em tự tin vào khả năng của minh, đồng thời nỗ lực để học tập ngày càng tốt hơn.

Tạo cơ hội cho học sinh chủ động, bình đẳng với các học sinh khác trong học tập: Giáo viên cần hình thành cho học sinh các kỹ năng xây dụng mục tiêu và thông qua các việc làm cụ thể để học sinh có thể chủ động kiểm soát thời gian và cách thức hoạt động. Hướng dẫn cho học sinh cách tự đánh giá quá trình học tập để củng cố và điều chỉnh cách học cho phù hợp với bản thân.

Tạo cho học sinh có sự gắn bó với tập thể lớp trong quá trình học tập: Giáo viên cần làm cho học sinh hiểu và ý thức được rằng mỗi học sinh là một thành viên trong tập thể lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho các em học sinh hoà đồng, tham gia vào các hoạt động tập thể.

      Hạn chế:

Giáo vn trong quá trình giảng dạy cần nhận biết đầy đủ những đặc điểm khác biệt về tâm, sinh lí ca học sinh người dân tộc thiểu s trong quá trình phát triển, như vậy giáo viên mi có những tác động tích cc, phù hợp để khuyến khích các em học tập.Nhưng thường không đủ thời gian cho bài dạy nên hay bỏ qua các biểu hiện khác lạ của học sinh xuất hiện trong tiết học.

Cần bộc lộ s quan tâm và k vọng cao đi với các em: Giáo vn cần quan tâm ủng hộ để các em học sinh người dân tộc thiểu s phát huy và mạnh dạn hơn trong học tập cũng như các m


i quan hệ bạn bè. Nhưng áp lực công việc hay làm giáo viên không đủ kiên nhẫn để đợi học sinh tâm sự các vướng mắc của bản thân.

1)    Bài học kinh nghiệm

Qua quá trình bồi dưỡng môdule THCS 11 “Chăm sóc hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số trong trường THCS” bản thân tôi rút ra một số bài học sau

-Giáo viên trong quá trình giảng dạy cần nhận biết đầy đủ những đặc điểm khác biệt về tâm, sinh lí của học sinh người dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển, như vậy giáo viên mới có những tác động tích cực, phù hợp để khuyến khích các em học tập

-Cần bộc lộ sự quan tâm và kỳ vọng cao đi với các em

-Tạo cho học sinh có sự gắn bó với tập thể lớp trong quá trình học tập

-Tạo cơ hội cho học sinh chủ động, bình đẳng với các học sinh khác trong học

-Giúp học sinh tự ý thức về năng lực và khả năng học tập của mình tập

 

 

 

 

nguon VI OLET