PHẦN I: CÂU HỎI KIỂM TRA NĂNG LỰC (THAM KHẢO)

Câu 1: a) Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Theo Chương II của Thông tư số 30 có Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Vậy chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học có những tiêu chuẩn nào, có mấy tiêu chí? Theo anh (chị) Chuẩn nào là quan trọng nhất? Vì sao?

b) Nêu các hành vi giáo viên không được làm được quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Trả lời:

a) Chuẩn nghề nghiệp GV trung học có 6 tiêu chuẩn – 25 tiêu chí. 

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục.

Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học.

Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục.

Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.

Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp.   

- Chuẩn quan trọng nhất: Chuẩn 1- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

GV có thể có nhiều cách trả lời nhưng phải đạt được các ý cơ bản sau:

+ Như Bác Hồ đã nói: “Có Đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức thì trở nên vô dụng”. Đối với người GV thì đạo đức nhà giáo là điều rất quan trọng trong công tác giáo dục con người.

+ Thầy cô giáo phải là người Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

+ Vì "Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý" nên đòi hỏi người thầy phải là người cao quý có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh.

+ Vì mỗi thầy cô giáo là một “Tấm gương sáng về đạo đức …” cho học sinh noi theo. Bộ GD&ĐT đưa vấn đề đạo đức lên hàng đầu.

+ Vì “Tất cả vì học sinh thân yêu”

b. Các hành vi giáo viên không được làm

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.

2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.


6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

Câu 2: a) Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học hiện nay là một việc làm thường xuyên đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy. Anh (chị) hiểu như thế nào là giáo án điện tử và bài giảng điện tử ?

b) Để thiết kế bài giảng điện tử có chất lượng và hiệu quả, theo Anh (Chị) bài soạn cần đạt những yêu cầu gì ?                                          

Trả lời:

a. Như  thế nào là giáo án điện tử và bài giảng điện tử ?

- Giáo án điện tử:

+ Giáo án điện tử là bài soạn trên máy tính (giáo án “nền”) có kèm theo một bài giảng điện tử.

+ Giáo án nền (soạn trên máy tính): bao gồm toàn bộ các thành tố của quá trình dạy – học (mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức dạy – học, kiểm tra đánh giá), đồng thời phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu của bộ môn

- Bài giảng điện tử:

+ Bài giảng điện tử: chủ yếu chỉ gồm những nội dung dạy – học được chọn lọc từ “giáo án nền” để trình bày trên lớp bằng máy tính – nhờ các phần mềm chuyên dụng với những hiệu ứng minh họa.

+ Bài giảng điện tử là bài giảng có dùng máy tính hỗ trợ, được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng và có thể trình chiếu để thay thế cho bài giảng viết tay.

+ Bài giảng điện tử là một bộ phận của giáo án điện tử, không bao gồm toàn bộ các thành tố của quá trình dạy – học.

b. Những yêu cầu cần đạt của bài giảng điện tử

Yêu cầu

I. Thể hiện được mục tiêu bài giảng                                      

- Về kiến thức

- Về kỷ năng

II. Thể hiện được nội dung kiến thức                                     

- Đầy đủ, chính xác

- Thiết kế có hệ thống, Nổi bật trọng tâm

III. Thể hiện được phương pháp                                               

- Rèn luyện được kỹ năng cho học sinh

- Lựa chọn được hoạt động thích hợp thể hiện tính tích cực


- Đầy đủ 4 bước lên lớp: Bài cũ, Bài mới, Cũng cố, Hướng dẫn

IV. Kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin                            

1. Thể hiện silide theo hệ thống kiến thức. Các thông tin có sự liên kết, dể thao tác, dể di chuyển đến các slide, menu ..

2. Tổ chức kiến thức trên một silide hợp lý. Đảm bảo tính thẩm mỹ và sư phạm (màu sắc, hiệu ứng âm thanh, hình ảnh phù hợp, hấp dẫn (nhưng không phân tán sự chú ý của HS)

3. Giao diện nhất quán, cấu trúc đề mục bài giảng rõ ràng

4.Sử dụng các phần mềm hổ trợ phù hợp với đặc thù bộ môn. Kích thích, động viên các giác quan của người học để ghi nhớ và xử lí thông tin.

5. Tư liệu phục vụ bài giảng phù hợp, vừa phải, đưa vào đúng lúc, hiệu quả

Câu 3:  a) Để biên soạn một đề kiểm tra theo chuẩn KT-KN cần tuân thủ các bước nào ? 

b) Anh chị hãy cho biết số lần kiểm tra đối với bộ môn Anh (chị) trực tiếp giảng dạy (Đúng chuyên môn đào tạo bao gồm cả chủ đề tự chọn). Anh chị sẽ xử lí thế nào nếu có 1 học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định trên?

c) Học sinh Nguyền Thị Thảo có điểm trung bình các môn cả năm như sau:

Toán

Văn

Hóa

Sinh

Địa

Sử

Anh

CN

GDCD

MT

ÂN

TD

8,9

8,5

8,7

8,4

8,6

9,0

8,5

4,9

8,3

8,9

Đ

Đ

Đ

Anh chị hãy xếp loại học lực cho học sinh Nguyền Thị Thảo.

Trả lời:

a- Các bước biên soạn một đề kiểm tra theo chuẩn KT-KN  

Bước 1. Xác định mục đích kiểm tra

+ Căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra

+ Căn cứ vào chuẩn KTKN

+ Căn cứ vào thực tế học tập của học sinh

Bước 2. Xác định hình thức kiểm tra

1. Đề kiểm tra tự luận;

2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra - Các bước cơ bản:

B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;


B3. Phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề

B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề ..... tương ứng với tỉ lệ %;

B6. Tính số điểm và Q.Đ số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. ?

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận - Cần đảm bảo nguyên tắc:

+ Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm;

+ Số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm - cần đảm bảo các yêu cầu:

- Nội dung: khoa học và chính xác;

- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;

- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra - Gồm các bước sau:

1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm,

2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề,

3) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

b. Số lần kiểm tra

* Tùy theo số tiết trong tuần của môn mà GV đưa ra số lần kiểm tra nhưng phải đảm bảo: Điểm KTđk: Được quy định trong PPCT của bộ môn

- Điểm KTtx:

+ Môn học có từ 1 tiết trở xuống/tuần: ít nhất 2 lần

+ Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: ít nhất 3 lần

+ Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: ít nhất 4 lần

* Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0.

c. Xếp loại học lực em Nguyễn Thị Thảo

- Tính được điểm trung bình cả năm của em Nguyễn Thị Thảo là 8,3

- Điểm trung bình các môn cả năm học là 8,3 nhưng do điểm trung bình năm học môn Anh dưới trung bình nên được điều chỉnh xếp loại Trung bình;

- Vì: Theo Điều 13 Thông tư số 58/2011/BGDĐT ngày 12/12/2011 quy định: Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó xếp loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình (Tb)


Câu 4: a. Qua quá trình tham gia giảng dạy trong trường THCS Thầy, Cô giáo hãy cho biết: Cần có giải pháp gì để phát huy và tăng cường tính tích cực của học sinh?              

b. Đồng chí hãy kể tên một số phương pháp dạy học mà đồng chí đã được hoc tập, tập huấn và thực hiện giảng dạy trên lớp? Theo đồng chí thì PPDH nào là tốt nhất, có hiệu quả nhất?

Trả lời:

a. Tính tích cực của học sinh thể hiện ở các hành vi: ham học, chuẩn bị bài đầy đủ, đi học đúng giờ, trang phục gọn gàng sạch sẽ, lắng nghe tích cực, chủ động ghi chép, tham gia phát biểu, trao đổi bài, giúp đỡ bạn học tập ở lớp cũng như trong vui chơi sinh hoạt, bày tỏ ý kiến với giáo viên một cách chủ động và tự tin, tham gia vui chơi nhiệt tình, có sự tiến bộ về học tập về  đạo đức, lối sống.

Để tăng cường tính tích cực của học sinh, giáo viên cần thực hiện một số việc sau:

− Giáo viên chủ nhiệm biết rõ học sinh về học lực và đạo đức, tính cách để có giải pháp giáo dục theo mỗi nhóm. Phát huy tính tích cực của nhóm học khá giỏi, có hạnh kiểm tốt và phân công giúp đỡ các bạn yếu kém hơn, giúp các em phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.

− Đối với học sinh cá biệt thì cần phân loại để tìm nguyên nhân của từng trường hợp. Sau đó phân tích chân tình, rõ ràng, nêu gương người thật, việc thật để thuyết phục; giao việc vừa sức, tạo điều kiện hòa nhập trong sinh hoạt chung, kịp thời động viên, khích lệ khi tiến bộ hoặc có đóng góp.

− Tổ chức các hoạt động tập thể phù hợp lứa tuổi, sở thích của học sinh để giúp đỡ rèn luyện kĩ năng sống, đạo đức, năng lực công dân cho các em. Giáo viên luôn khích lệ, động viên và có thể nhận đỡ đầu một số học sinh cá biệt (yếu kém, có hoàn cảnh khó khăn, có khả năng về một mặt nào đó) để giúp các em tiến bộ từng bước.

− Đổi mới phương  pháp  dạy học và hướng dẫn tự học có thể theo các  phương pháp linh  hoạt  nhà: phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học theo dự án, thiết kế bản đồ tư duy, ...

− Giáo viên thường xuyên tạo được không khí thân thiện, dễ gần gũi, chia sẻ với học sinh, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện ở trong trường và giữa nhà trường với địa phương.

b. Một số PPDH.

- Phương pháp dạy học: bao gồm những PP chung cho nhiều môn và các PP đặc thù bộ môn. Bên cạnh các PPDH truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số PP khác như: PP hoạt động nhóm, PP nghiên cứu trường hợp, PP điều phối, PP đóng vai,...

- Tùy theo bài học để sử dụng các phương pháp một cách nhuần nhuyễn và có hiệu quả. Kết hợp các PP để thực hiện có hiệu quả mục tiêu bài học.

Câu 5: Anh chị hãy nêu Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm? Ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm. Anh chị cần làm gì để phát huy hiệu quả phương này với đối tượng học sinh trường THCS Tà Long.

Trả lời:


Phương pháp dạy học theo nhóm

* Quy trình tổ chức hoạt động nhóm:

Bước 1: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm (Nhiệm vụ của mỗi nhóm có thể khác nhau)

+ Giới thiệu nhiệm vụ chung, những chỉ dẫn cần thiết

+ Phân chia nhóm

+ Xác định các nhiệm vụ của mỗi nhóm: Chỉ ra nhiệm vụ mà mỗi nhóm phải thực hiện, mục tiêu cần đạt

Bước 2: Làm việc theo nhóm

+ Sắp xếp chỗ ngồi

+ Thảo luận cách thức làm việc

+ Tiến hành thực hiện nhiệm vụ

+ Chuẩn bị báo cáo kết quả

Bước 3: Trình bày kết quả

+ Đại diện nhóm trình bày

+ Gọi HS nhận xét kết quả các nhóm

+ GV hướng dẫn chốt kiến thức hoạt động

* Ưu, nhược điểm phương pháp dạy học theo nhóm

- Ưu điểm

+ Phát huy tính tích cực, tự lực và tinh thần trách nhiệm của HS

+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc

+ Phát triển năng lực giao tiếp, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình

+ Tăng cường sự tự tin cho HS

- Nhược điểm

+ Tốn thời gian

+ Nếu không được luyện tập thường xuyên dễ gây ra tình trạng lộn xộn. Và nếu giáo viên tổ chức, thực hiện kém có thể sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với mong muốn cần đạt

* Một số lưu ý khi tổ chức học sinh học tập theo nhóm:

+ GV phải nắm vững quy trình của phương pháp, phải có năng lực lập kế hoạch và năng lực tổ chức hoạt động, vận dụng linh hoạt quy trình trên.

+ Khi lập kế hoạch, giáo viên phải xác định các yêu cầu cho mỗi nhóm thật rõ ràng và phù hợp với khả năng, trình độ của HS.

+ Trước khi học sinh hoạt động nhóm giáo viên cần nêu rõ các yêu cầu, nhiệm vụ và làm mẫu các thao tác.

+ Học sinh phải được rèn luyện thường xuyên để nắm vững các kĩ thuật làm việc cơ bản trong học tập theo nhóm.


+ Giáo viên cần lựa chọn nội dung phù hợp cho việc học tập theo nhóm. Trong một tiết không nên tổ chức quá nhiều lần hoạt động nhóm. Nhìn chung tất cả các môn học, đa số tiết giáo viên có thể vận dụng tổ chức dạy học theo phương pháp này.

Câu 6: Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học giáo viên trường trung học có nhiệm vụ gì?

Trả lời:

 1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:

a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;

e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:

a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;

b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;

d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.


4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương.

5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trường và phối hợp hoạt động với địa phương.

Câu 7: Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học giáo viên có những quyền nào?

Trả lời:

1. Giáo viên có những quyền sau đây:

a) Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;

b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;

c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;

d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;

đ) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;

e) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1của Điều này, còn có những quyền sau đây:

a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;

b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;

c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;

d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;

đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.

3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

Câu 8: Căn cứ vào Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT, Quy định về đánh giá xếp loại Học lực học kỳ và cả năm cho học sinh được chia thành mấy loại? Hãy nêu tiêu chuẩn của mỗi loại?

Trả lời:

Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:


a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu:

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Câu 9: Thầy cô nêu biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn mình tại đơn vị đang công tác ?

Trả lời:

- Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn thường xuyên kiểm tra bài bằng nhiều hình thức trong đó kiểm tra mịêng làm sao mỗi học sinh đều được kiểm tra.

- Có hướng dẫn cách làm bài kiểm tra, bài thi cho học sinh.


- Đầu năm học khảo sát học sinh để biết học sinh mình thuộc diện nào mà có cách bồi dưỡng, phụ đạo phù hợp, trong đó quan tâm đặc biệt những em học sinh yếu kém có động viên khích lệ kịp thời những em có hoàn cảnh khó khăn, các em có nguy cơ bỏ học.

- Tùy đặc thù của mỗi bài dạy mà áp dụng phương pháp sao cho phù hợp từng tiết, phù hợp đặc thù từng lớp.

- Bám sát chuẩn kiến thức BGD đã quy định.

- Tham dự đầy đủ các giờ thao giảng, hội giảng cấp trường cấp huyện để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Không ngừng đổi mới PPDH để gây hứng thú cho học sinh và áp dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.

- Phải tập trung nghiên cứu trải đều các bài, không tập trung vào các bài dễ, các bài ít kiến thức mà dạy cho giáo viên dự, phải tập trung vào những bài khó dạy để có nhiều đóng góp hay mà học hỏi lẫn nhau. Mạnh dạng đăng kí thi giáo viên dạy giỏi để qua đó nâng cao tay nghề thêm.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, không ngừng học hỏi kinh nghiệm trong đơn vị và các đơn vị bạn, thường xuyên đọc sách báo có liên quan nghiệp vụ giảng dạy của mình.

- Hàng năm không ngừng đổi mới, bổ sung nội dung trong bài soạn của mình và nghiên cứu đầu tư nhiều cho mỗi tiết dạy. Mỗi bài dạy phải có đồ dùng dạy học trực quan, không dạy chay.

- Tham gia hội thi đồ dùng dạy học cấp trường cấp huyện

Câu 10: Anh/chị trình bày mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã được nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW (Hội nghị Trung ương 8 khoá XI). Nhà trường đã làm gì để góp phần thực hiện mục tiêu này?

Trả lời:

1- Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

2- Mục tiêu cụ thể

- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.


- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.

- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.

- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.

PHẦN II: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM

Câu 1. Khi thầy (cô) đang giảng bài trên bục giảng với bộ môn mình đang phụ trách, chợt phát hiện trong lớp một học sinh đang mở vở học bài một phân môn khác. Thái độ của mình đối với học sinh đó như thế nào ?

nguon VI OLET