- Nhận xét.
- Giáo dục: liên hệ sự chăm chỉ, siêng năng của loài kiến, nhắc nhở HS phải học tập chăm chỉ, siêng năng, phải biết đoàn kết, hợp tác tốt với bạn bè.
Bài 3: Đặt câu để phân biệt các từ trong mỗi cặp.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- GV giải thích nghĩa của các từ ở câu a.
+ Rối: múa rối, con rối; mắc vướng vào nhau khó gỡ chỉ rối, tóc rối.
+ Dối: không cho biết sự thật, đánh lừa, tự dối mình.
+ Rạ: thân của cây lúa còn lại sau khi gặt; chỉ 1 loại bệnh thủy đậu.
+ Dạ: tiếng thưa đáp lại 1 cách lễ phép,
hàng dệt bằng long cừu, trên mặt có tuyết
( khăn dạ, quần dạ); khả năng nhận thức tình cảm.
- GV đặt câu: Cuộn chỉ bị rối.
Em không thích nói dối.
Mẹ lấy rạ đun bếp.
Lan dạ một tiêng rõ to.
- Tổ chức cho HS chơi Ai nhanh, ai đúng để làm bài tập.
Chia lớp làm 2 đội, lần lượt mỗi đội đặt 1 câu có các từ trong mỗi cặp của bài tập( chẳng hạn đội 1 đặt câu với từ “rối”, đội 2 sẽ đặt câu từ “dối”), cứ tiếp tục như vậy đến lượt đội nào mà đội đó không đặt câu được sẽ là đội thua cuộc.
- HS tham gia trò chơi.
- Nhận xét, tuyên dương.
Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò.
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà xem lại bài tập, sửa lại các từ viết sai, chuẩn bị bài nghe – viết “ Quà của bố”.
|