I.kiểm tra bài cũ:
1.Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ dài.
2. Đặt câu với từ dài ( hoặc từ ngắn).
- Câu con vừa đặt thuộc kiểu câu gì?
- Gv nhận xét,tuyên dương
II.Bài mới:
1.Giới thiệu bài: trực tiếp
2.Các hoạt động:
Bài1: Chọn cho mỗi con vật dưới đây một từ chỉ đúng đặc điểm của nó: nhanh, chậm, khoẻ, trung thành.
-Cho HS làm vào vở bài tập Tiếng Việt.
- Gọi HS sửa bài miệng.(HS lên bảng tương tác nối)
Hoặc dùng bảng con ghi.
- GV nhận xét.
Bài tập 2: Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ
dưới đây :
- đẹp, cao, khoẻ;
- nhanh, chậm ,hiền;
- trắng, xanh, đỏ.
-GV gọi đại diện 3 nhóm lên trình bày.Nên cho 3hs khác phát biểu ,không nên quá nhiều.khi học sinh nói: đỏ như ớt thì phải nói rõ là ớt chín.GDHS:khi nói thì chúng ta sử dụng thành ngữ để nói.
-GV chốt bằng tranh.
Bài 3: Dùng cách nói trên để viết tiếp các câu sau:
Mắt con mèo nhà em tròn …
Toàn thân nó phủ một lớp lông màu tro,mượt…
Hai tai nó nhỏ xíu…
-HS làm vbt Tiếng Việt.
-Gv gọi HS sửa miệng.có thể cho hs liên kết thành đoạn văn.các câu này thuộc kiểu câu gì?Ta có thể dùng thành ngữ để đặt câu kiểu Ai thế nào?
**Củng cố,dặn dò:
-Hỏi tựa bài.
-Chơi trò chơi.
-Gv nhận xét tiết học.
-Dặn dò
|
-HS ghi vào bảng.
-HS đặt câu vào bảng.
-HS lắng nghe.
-2 HS đọc.
1. Trâu khỏe 2. Thỏ nhanh
3.Rùachậm 4.Chó trung thành
-HS khác lắng nghe,nhận xét
-HS lắng nghe
-2HS đọc,hs làm theo kĩ thuật khăn phủ bàn.Nên cho hs nói thành câu.khi chốt hình ảnh thì kiểm tra trước trên máy để k lệch màu khi dạy.chỉ sd hình ảnh khi cần thiết.
- Đẹp như tiên (đẹp như tranh).
- HS nói liên tục.
- Cao như con sếu (cái sào).
- Khỏe như trâu (như hùm).
- Nhanh như thỏ (gió, cắt).
- Chậm như rùa (sên).
- Hiền như Bụt (đất).
- Trắng như tuyết (trứng gà bóc,như bông, như mây,như bột lọc).
- Xanh như tàu lá.
- Đỏ như gấc (son).
- 2 HS đọc.
-HS làm bài.
-HS lắng nghe.
-HS trả lời.
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
|