*Hoạt động 3: Bài tập 3 – Điền dấu chấm, dấu phẩy.
Mục tiêu: Đặt đúng dấu phẩy, dấu chấm vào đúng chỗ thích hợp trong đoạn văn.
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu và xác định yêu cầu BT3.
- GV cho HS đọc đoạn văn. Nội dung đoạn văn trên là gì?
- Khi sử dụng một câu dài, em sử dụng dấu gì để ngắt câu? Khi hết câu em sử dụng dấu gì? (Khi thấy câu đã trọn vẹn ý, ta dùng dấu chấm. Lưu ý sau dấu chấm, chữ đầu câu viết hoa. Nếu câu đó chưa trọn vẹn ý, có chỗ nghỉ hơi, ta dùng dấu phẩy.)
- Treo bảng phụ và gọi 1 HS lên bảng. Các HS còn lại làm vào vở bài tập trong vòng 1 phút.
- Yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn.
- Giáo viên chốt lại kết quả. Và kết luận: Dấu phẩy dùng để nghỉ hơi, dấu chấm ngắt hơi. Lưu ý: Sau dấu chấm ta viết hoa chữ cái đầu câu.
|
- HS đọc yêu cầu và xác định yêu cầu.
- Nói về tình bạn thắm thiết, có nhau của Diệc và Cò.
- Dấu phẩy, dấu chấm.
- HS trình bày vào vở:
Ngày xưa có đôi bạn Diệc và Cò. Chúng thường cùng ở , cùng ăn , cùng làm việc và đi chơi cùng nhau . Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.
- HS lắng nghe, thực hiện yêu cầu.
-HS lắng nghe.
|