Tiết 19, 20:
-Quang Dũng-
TÂY TIẾN
QUANG DŨNG
Câu 1 : Địa danh nào dưới đây là quê hương của Quang Dũng?
A. Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội)
B. Làng Vũ Thạch (nay là phố Bà Triệu), Hà Nội
C. Xã Cam An , huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
D. Xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội)
Chọn đáp án : A
Câu 2 : Quang Dũng đã từng làm những lĩnh vực nào dưới đây?
A. Sáng tác thơ
B. Chữa bệnh
C. Viết truyện ngắn, viết kịch
D. Triển lãm tranh
E. Sáng tác nhạc
F. Dạy học
G. Kiến trúc sư
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc, dạy học.
Chọn đáp án : A – C – D – E - F
- Tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê: Phượng Trì - Đan Phượng-Hà Tây
Là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc  dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả Quang Dũng
Tranh của nhà thơ Quang Dũng.
Câu 3 : Tích vào những tác phẩm không phải của nhà thơ Quang Dũng:
A. Mấy đầu ô
B. Mặt trận trên cao
C. Thơ văn Quang Dũng
D. Vào lửa
E. Vỡ bờ
Chọn đáp án : B – D - E
Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa
- 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
Đoàn quân Tây Tiến được thành lập năm nào?

A. 1946
B. 1947
C. 1948
D. 1949
Chọn đáp án : B
- Thành lập: đầu năm 1947
- Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội thực dân Pháp
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá, Sầm Nưa (Lào)  địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc
2. Bài thơ Tây Tiến:
a. Đoàn quân Tây Tiến:
MINH HỌA HÀNH TRÌNH CỦA TÂY TIẾN
Câu 4 : Lời giới thiệu nào về lính Tây Tiến là cụ thể và chính xác nhất?

A. Lính Tây Tiến là nông dân ở khắp mọi miền.
B. Lính Tây Tiến là thanh niên Hà Nội.
C. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên tri thức.
D. Lính Tây Tiến là học sinh trí thức.
Chọn đáp án : C
Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên;
Điều kiện sống, chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn.
- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.
Cựu chiến binh Tây Tiến với con đường Tây Tiến mới được đặt tên
Câu hỏi : Bài thơ “Tây Tiến” được Quang Dũng sáng tác trong hoàn cảnh nào?
A. Năm 1947, khi Quang Dũng còn là Đại đội trưởng của đoàn quân Tây Tiến.
B. Cuối năm 1948, khi Quang Dũng không còn ở đoàn quân Tây Tiến mà đã chuyển sang đơn vị khác.
C. Khi Quang Dũng làm công tác văn nghệ tại chiến khu Việt Bắc.
D. Cả 3 đáp án đều không chính xác.
Chọn đáp án : B
Quang Dũng từng là đại đội trưởng của binh đoànTây Tiến
Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Tại làng Phù Lưu Chanh (Hà Tây), tác giả viết bài thơ này. Lúc đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”
- In trong tập “Mây đầu ô”
2. Tác phẩm:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
II. ĐỌC - HIỂU
HƯỚNG DẪN CÁCH ĐỌC:
Giọng đọc phù hợp với giọng điệu của các câu, các đoạn thơ:
Những câu thơ nhiều thanh trắc: giọng khoẻ, chắc, gọn
Những câu thơ nhiều thanh bằng: giọng êm ái, ngân nga
Ngắt nhịp 4/3
- Đoạn 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
- Đoạn 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Đoạn 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc hành”: Chân dung người lính Tây Tiến
- Đoạn 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
1. Bố cục:
 Mạch liên kết giữa các đoạn chính là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ: Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, hiểm trở mà đầy thơ mộng…
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Khơi nguồn nỗi nhớ
Thiên nhiên Tây Bắc
Hình tượng người lính
Thiên nhiên Tây Bắc
Hình tượng người lính
Khổ 1 : Kỉ niệm về những cuộc hành quân
và cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội
a.Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
2.1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội
2. Phân tích:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương l?p đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
- Sông Mã, rừng núi (Không gian)Gợi nhắc về một miền kí ức, miền nhớ khôn nguôi
Xa rồi (Thời gian)Đã là quá khứ, là hoài niệm. Có một sự nuối tiếc, day dứt trong hai chữ ấy..
“Tây Tiến ơi!” : Tiếng gọi thiết tha bật lên từ một nỗi nhớ dâng trào, không thể kìm nén của chủ thể
Nhớ chơi vơi: Hình tượng hóa nỗi nhớ. Âm “ơi” ở câu 1 bắt vần với từ láy “chơi vơi” gợi trạng thái cụ thể: nỗi nhớ như đang lửng lơ giữa không gian, nhẹ tênh, không trọng lượng mà sâu nặng vô cùng…
 Cảm xúc chủ đạo, xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, thường trực, ám ảnh, bao trùm cả không gian-thời gian
 Hai câu thơ là một tiếng gọi –gọi về những gì thân thuộc, đáng nhớ nhất trong tâm tưởng nhà thơ về một thời Tây Tiến. Theo tiếng gọi ấy, bao kỉ niệm sẽ thức dậy, ùa về…
Câu hỏi : Hai câu thơ sau sử dụng nghệ thuật nào?
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rùng núi nhớ chơi vơi”.
A. Điệp từ
B. Điệp âm
C. Từ láy
D. Tất cả các đáp án trên
Chọn đáp án : D
Nghệ thuật:
- Điệp từ “nhớ”
- Từ láy “chơi vơi” (2 thanh bằng, nhẹ, lan tỏa), gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi
- Điệp âm “ơi”
⇒ Tạo tính nhạc, hình tượng hóa nỗi nhớ. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ là nỗi nhớ.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Khơi nguồn nỗi nhớ
Thiên nhiên Tây Bắc
Hình tượng người lính
Thiên nhiên Tây Bắc
Hình tượng người lính
Khổ 1 : Kỉ niệm về những cuộc hành quân
và cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội
b. 12 câu thơ tiếp
* Bức tranh thiên nhiên miền Tây
Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu : Những địa danh- tên đất, tên làng lạ lẫm, tạo ấn tượng về những vùng đất xa xôi của Tổ quốc-nơi gắn với bao kỉ niệm của người lính
Tây Tiến
Địa hình Tây Bắc hiểm trở:
+ “sương lấp”, “đêm hơi”: sương khói núi rừng che lấp lối đi, che lấp dáng người trong mờ ảo, hư thực…
+ “Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm”: 5 thanh trắc, 2 thanh bằng, điệp từ “dốc”, nhịp 4/3, từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm
+ “Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống”: đối (lên-xuống), điệp, nhịp 4/3
Câu chữ như bị bẻ gãy để tạo hình về độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc. Nhịp 4/3 trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên-xuống của vô vàn những con dốc trên con đường hành quân gập ghềnh, khúc khuỷu, gian khổ của người lính
+ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: Câu thơ toàn vần bằng, âm “ơi” cuối câu tạo độ ngân nga, vang xa, gợi nên sự bao la, bình lặng của cảnh vật
 Ba câu thơ trước là nét vẽ gân guốc, rắn rỏi thì đâylại là một nét vẽ mềm mại…
Thiên nhiên Tây Bắc hoang dã, dữ dội:
+ “Thác gầm thét”
+ “Cọp trêu người”
 Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật là mối đe dọa khủng khiếp thường trực (chiều chiều, đêm đêm) của con người
Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ, hiểm trở với đủ núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, thú dữ… Không gian nghệ thuật được mở ra cả ba chiều cao, sâu, rộng với những nét vẽ vừa hiện thực vừa mơ hồ, hư ảo, làm nền cho sự xuất hiện của hình ảnh người lính…
* Hình ảnh người lính
Núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở là thử thách không nhỏ với con người. Trong không gian ấy, có thể hình dung hình ảnh những chàng trai Tây Tiến đang trên đường hành quân gian lao, nghe thấy hơi thở, nhìn thấy bước chân nặng nhọc trên những con dốc dựng đứng, sự mỏi mệt sau những chặng đường xa..
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
 nhân hóa: vừa tô đậm độ cao chót vót của dốc núi, vừa thể hiện sự tinh nghịch, trẻ trung của người lính  trong gian khổ, họ vẫn lạc quan, yêu đời.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá tạm nghỉ, ngủ thiếp đi trong chốc lát
Người lính hi sinh, cái chết đến với họ nhẹ nhàng, thanh thản...
Dù hiểu theo cách nào, hai câu thơ cũng toát lên vẻ đẹp bi tráng của người lính. Đó là tư thế, là khí phách hiên ngang sẵn sàng xả thân, coi thường gian khó và cả cái chết…
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Nỗi nhớ về kỉ niệm ấm áp tình quân dân.
Là phút nghỉ chân ở một bản làng, bữa
Cơm tỏa hương nếp mới như xua tan
bao nhiêu vất vả nhọc nhằn của cuộc
hành trình gian khổ…
Bước ngoặt về cảm xúc, chuẩn bị cho đoạn sau
Đoạn 1 là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội trải dọc theo con đường hành quân, làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến. Bút pháp lãng mạn ưa cực tả, thủ pháp đối lập đã tạo ra trong đoạn thơ bên cạnh những mảng vẽ đậm, bạo tay là những đường nét mảnh mai, mềm mại…
Hoa mắt
_Tình Trường _ _ _ _ _ _ _ _
Câu 14:
_ _Nhân đức _ _ _ _ _
Câu 15 :
_ _ _Bạc tình _ _ _ _
Câu 16 :
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Câu 17:
Đồng Cam Cộng Khổ
_ _ _ _ _ _ _ _
Câu 18:
Tung Tăng
_ _ _ _ _ _
Câu 19:
Đơn Độc
Đoạn thơ thứ 2 mở ra 1 thế giới khác:
Vẻ mĩ lệ, nên thơ, duyên dáng của miền Tây.
Sự tinh tế, tài hoa
Đọan 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan + cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
a) Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
– Cảnh đêm liên hoan văn nghệ ở biên giới thật ấm áp  tình quân dân và mang một vẻ đẹp đầy bản sắc văn hóa vùng cao Tây Bắc nên thật rực rỡ và quyến rũ (câu 1 – 3)
+ Cảnh đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết rất thực mà cũng rất thơ mộng. Sự âm u, lạnh lẽo của núi rừng nhanh chóng bị “đuốc hoa” xua tan. Động từ mạnh “bừng” gợi lên một nguồn sáng bất ngờ, mạnh mẽ, rực lên, thắp sáng cả không gian đêm hội rộng lớn.
+ Hiện lên cùng với ánh sáng rực rỡ đó là “em xiêm áo tự bao giờ”. Từ Hán Việt “xiêm áo” gợi lên vẻ đẹp lộng lẫy của trang phục người thiếu nữ. Âm nhạc vang lên “man điệu”, giai điệu đậm màu sắc núi rừng miền Tây, em duyên dáng, “e ấp”, dịu dàng, đầy nữ tính.
+ Trong ba câu thơ, hình ảnh “em” được miêu tả hai lần, “em” chiếm vị trí trung tâm của bức tranh, trở thành linh hồn của đêm hội. Đoạn thơ được miêu tả bằng nét bút linh động, biến ảo, giàu hình ảnh, nhạc điệu.
a) Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
Tô đậm tâm hồn lãng mạn, hào hoa, đa tình của người lính Tây Tiến (câu 4).
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Toàn doanh trại đầy sức sống và ngây ngất. Tâm hồn trẻ trung, lãng mạn của người lính Tây Tiến đã khiến đuốc nứa, đuốc lau của đêm hội thành “đuốc hoa”. Với cái nhìn hóm hỉnh ấy, đêm liên hoa giữa núi rừng hoang vắng trở nên ấm áp, ngọt ngào, say đắm. Thán từ “kìa em” được đặt ở đầu câu đã nói lên rất thật cảm xúc ngỡ ngàng của người lính Tây Tiến khi nhìn thấy vẻ đẹp rực rỡ của thiếu nữ miền Tây dưới ánh đuốc lung linh, trong tiếng nhạc rộn ràng. Trong ánh sáng lung linh, trong âm thanh réo rắt ấy, cả cảnh vật, cả con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngây ngất.
+ Tâm hồn của người lính Tây Tiến: lãng mạn cùng khát vọng thực hiện nhiệm vụ. Cảm xúc từ đêm hội đã chắp cánh tinh thần, nâng bước hành quân cho đoàn binh Tây Tiến “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. Mọi khó khăn, nhọc nhằn trên đường trường chinh như đã bị đẩy lùi và xua tan.
a) Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
Không khí đêm liên hoan: tưng bừng, sôi nổi, âm thanh réo rắt, áng sáng lung linh
Hình ảnh trung tâm: các cô gái với trang phục cổ truyền lộng lẫy, e thẹn, tình từ trong các điệu múa (qua hình ảnh xiêm áo, nàng e ấp).
Hình ảnh những người lính trẻ: bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
→ Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp tình tứ của các cô gái miền Tây, tình quân dân thắm thiết và tinh thần lạc quan, yêu đời của những người lính.
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
b) Cảnh sông nước Tây Bắc thơ mộng, trữ tình :
- “Chiều sương ấy”: màn sương mờ ảo, mang đậm màu sắc huyền thoại, cổ tích
- Hồn lau: cây lau phất phơ như có hồn.
→ Thiên nhiên đẹp, huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng.
- Con người: Dáng người trên độc mộc: dáng điệu mềm mại, uyển chuyển mà hiên ngang, khỏe mạnh.
→ Bằng bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
 Đọan 3: Hình tượng người lính Tây Tiến
- Bức chân dung tự họa độc đáo, lạ thường của người lính Tây Tiến với những chi tiết tả thực sống động.
+ Chân dung ngoại hình lạ thường:
Đoàn binh với mái đầu trọc không mọc tóc.
Làn da xanh xao xanh màu lá.
-> Nét dị thường ấy phản ánh sự khắc nghiệt, khó khăn về thuốc men, lương thực, thực phẩm.
- Người lính ốm mà không yếu với nét dữ oai hùm - ẩn dụ về sức mạnh đoàn quân Tây Tiến.
=> Những chi tiết tả thực đã khắc họa diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường. Tác giả không hề né tránh hiện thực, và điều đó thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc mãnh liệt của người lính Tây Tiến.
 Đọan 3: Hình tượng người lính Tây Tiến
- Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Mắt trừng là đôi mắt mở to, đầy cảnh giác.
+ Mộng qua biên giới là giấc mộng lập công, giấc mộng chiến thắng và sớm ngày giành được tự do.
+ Mơ về Hà Nội với dáng kiều thơm: người chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên trí thức xuất thân từ thủ đô, ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc. Giấc mơ của họ không phải sự bi lụy mà là động lực để người lính vững tin trong những tháng ngày gian khổ.
=> Mượn hình ảnh ẩn dụ để gợi tả chất kiêu hùng: đối lập giữa cái yếu đuối về thể chất (xanh xao tiều tụy) là sức mạnh của tinh thần, ý chí, ngang tàn, lẫm liệt (“dữ oai hùm”). Qua đó ta thấy được khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến.
 Đọan 3: Hình tượng người lính Tây Tiến
- Lí tưởng cao đẹp, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
+ Sử dụng hầu hết từ Hán Việt tăng sự trang trọng cho câu thơ và giảm bớt sự bi thương trước mất mát, hi sinh của người lính Tây Tiến.
Áo bào: chiếc áo lính các anh đang mặc. Điều kiện chiến tranh khắc nghiệt, thiếu thốn đến không có cả chiếu để bọc thi thể người lính đã hi sinh.
Về đất: nói giảm, nói tránh để giảm bớt đau thương và cũng là sự ngợi ca, trân trọng dành cho người anh hùng của quê hương đất nước.

 Đọan 3: Hình tượng người lính Tây Tiến
Sông Mã gầm lên khúc độc hành là sự nghiêng mình tiễn đưa đầy thành kính với các anh trong khúc hùng ca sông Mã.
+ Rải rác: số lượng ít ỏi, không tập trung trên một khu vực mà là rừng sâu biên giới ít có người qua lại, không có điều kiện hương khói.
+ “Mồ viễn xứ” là những nấm mồ ở những nơi xa vắng hoang lạnh.
+ "Chẳng tiếc đời xanh": cách nói ngang tàng, ngạo nghễ và đầy tự tin => Người lính ra đi không hẹn ngày về, hi sinh cả tuổi trẻ cả thanh xuân.
+ “Anh về đất” => Nói giảm nói tránh, sự hóa thân cho đất nước của người lính.
=> Không trốn tránh hiện thực, tác giả đã khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.
- Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Mắt trừng là đôi mắt mở to, đầy cảnh giác.
+ Mộng qua biên giới là giấc mộng lập công, giấc mộng chiến thắng và sớm ngày giành được tự do.
+ Mơ về Hà Nội với dáng kiều thơm: người chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên trí thức xuất thân từ thủ đô, ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc. Giấc mơ của họ không phải sự bi lụy mà là động lực để người lính vững tin trong những tháng ngày gian khổ.
=> Mượn hình ảnh ẩn dụ để gợi tả chất kiêu hùng: đối lập giữa cái yếu đuối về thể chất (xanh xao tiều tụy) là sức mạnh của tinh thần, ý chí, ngang tàn, lẫm liệt (“dữ oai hùm”). Qua đó ta thấy được khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến.
 Đọan 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến
Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng :
- Cái tinh thần một đi không trở lại : “Người đi không hẹn ước”.
- Tình cảm gắn bó của những người lính Tây Tiến và cũng là của tác giả đối với đồng đội : “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
III. Tổng kết: (GHI NHỚ)
Núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng
Sài Khao sương lấp
đoàn quân mỏi
Mường lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá giữ oai hùm
Mắt trừng gửi mông qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
R?i rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Nỗi nhớ về kỉ niệm ấm áp tình quân dân.
Là phút nghỉ chân ở một bản làng, bữa
Cơm tỏa hương nếp mới như xua tan
bao nhiêu vất vả nhọc nhằn của cuộc
hành trình gian khổ…
Bước ngoặt về cảm xúc, chuẩn bị cho đoạn sau
Đoạn 1 là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội trải dọc theo con đường hành quân, làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến. Bút pháp lãng mạn ưa cực tả, thủ pháp đối lập đã tạo ra trong đoạn thơ bên cạnh những mảng vẽ đậm, bạo tay là những đường nét mảnh mai, mềm mại…
nguon VI OLET