Bài 2
HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
TIN HỌC LỚP 12
I. Các chức năng của Hệ QTCSDL
- Người dùng sử dụng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để khai báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và các ràng buộc trên dữ liệu được lưu trữ trong CSDL.
a. Cung cấp môi trường tạo lập CSDL
- Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: là các công cụ hỗ trợ cho việc tạo lập CSDL như các thao tác khai báo tên cột, kiểu dữ liệu của cột, độ rộng của cột, chỉnh sửa hoặc xem cấu trúc bản ghi của bảng…
Ví dụ:
Hệ QTCSDL Visual Foxpro
Hệ QTCSDL MS Access
- Ngôn ngữ để người dùng diễn tả yêu cầu cập nhật hay khai thác thông tin được gọi là ngôn ngữ thao tác dữ liệu, bao gồm :
b. Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu:
Cập nhật (xem, nhập, sửa, xoá... dữ liệu)
Khai thác (sắp xếp, tìm kiếm, kết xuất báo cáo… )
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu và thao tác dữ liệu là hai thành phần của một ngôn ngữ CSDL duy nhất.
Ví dụ: ngôn ngữ SQL (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc)
I. Cỏc ch?c nang c?a H? QTCSDL
- Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: là các công cụ (modul) tác động lên dữ liệu: xem nội dung dữ liệu, cập nhật dữ liệu, sắp xếp, lọc, tìm kiếm thông tin và kết xuất báo cáo.
c. Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào CSDL
Hệ QTCSDL phải có các bộ chương trình thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phát hiện và ngăn chặn sự truy cập không được phép. Chức năng này góp phần đáp ứng yêu cầu an toàn và bảo mật thông tin.
Duy trì tính nhất quán của dữ liệu.
Tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời.
Khôi phục CSDL khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm.
Quản lí các mô tả dữ liệu trong CSDL.
Chỉ những người thiết kế và quản lí CSDL mới được quyền sử dụng các công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào CSDL.
I. Các chức năng của Hệ QTCSDL
II. Hoạt động của một Hệ QTCSDL
Mỗi hệ QTCSDL là một phần mềm gồm nhiều thành phần, trong đó có hai thành phần chính:
Bộ xử lí truy vấn
Bộ quản lí dữ liệu
Hệ QTCSDL đóng vai trò cầu nối giữa các truy vấn trực tiếp của người dùng và các chương trình ứng dụng của hệ QTCSDL với hệ thống quản lí tệp của hệ điều hành.
Hệ QTCSDL chỉ quản lí cấu trúc của các bảng trong CSDL, còn việc quản lí các tệp trong CSDL do hệ điều hành thực hiện
Bài 2: HỆ
QUẢN TRỊ CƠ SỞ
DỮ LIỆU
1. Chức năng của HQTCSDL
3. Vai trò của con người khi làm việc với HQTCSDL
4. Các bước xây dựng CSDL
Bước 1: Khảo sát
Bước 3: Kiểm thử
Bước 2: Thiết kế
a) Cung cấp môi trường tạo lập CSDL
b) Cung cấp MT cập nhật và khai thác DL
c) Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển việc truy cập vào dữ liệu
3. Vai trò của con người khi làm việc với HQTCSDL
a. Người QTCSDL
Là người như thế nào?
- Là một người hay nhóm người được trao quyền điều hành CSDL.
- Quản lí các tài nguyên của CSDL, hệ QTCSDL và các phần mềm có liên quan.
- Cài đặt CSDL, cấp phát các quyền truy cập CSDL, cấp phát phần mềm và phần cứng theo yêu cầu, duy trì các hoạt động hệ thống.
Vậy những người quản trị CSDL phải hiểu biết sâu sắc và có kĩ năng tốt trong lĩnh vực CSDL, hệ QTCSDL và môi trường hệ thống
b.Người lập trình ứng dụng
- Hỗ trợ khai thác thông tin từ CSDL trên cơ sở các công cụ mà hệ quản trị CSDL cung cấp.
- Là người có nhiệm vụ xây dựng các chương trình ứng dụng đáp ứng nhu cầu khai thác của người dùng.
3. Vai trò của con người khi làm việc với HQTCSDL
Là người như thế nào?
c. Người dùng
- Là người có nhu cầu khai thác thông tin từ CSDL.
- Tương tác với hệ thống thông qua sử dụng những chương trình ứng dụng đã được viết trước.
Giao diện
người dùng
có dạng
biểu mẫu:
3. Vai trò của con người khi làm việc với HQTCSDL
Là người như thế nào?
- Người dùng được phân thành từng nhóm, mỗi nhóm có một số quyền nhất định để truy cập và khai thác CSDL.
Phụ huynh và học sinh
có quyền xem điểm nhưng không có quyền cập nhật thông tin
GVBM chỉ cập nhật
thông tin bộ môn và điểm lớp mình dạy.
c. Người dùng
3. Vai trò của con người khi làm việc với HQTCSDL
- Vd: Bảng điểm học sinh trên phần mềm Smas:
Bước 1: Khảo sát
Tìm hiểu các yêu cầu của
công tác quản lí.
Xác định và phân tích mối
liên hệ các dữ liệu cần lưu trữ.
Phân tích các chức năng cần
có của hệ thống khai thác thông tin, đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Xác định khả năng phần
cứng, phần mềm có thể khai thác, sử dụng.
4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu
Bước 2: Thiết kế
4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu
Thiết kế CSDL.
Lựa chọn hệ quản trị để triển khai.
Xây dựng hệ thống chương trình ứng dụng.
Bước 3: Kiểm thử
Nhập dữ liệu
cho CSDL.
Tiến hành
chạy thử các chương trình ứng dụng.
4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu
►Các bước xây dựng CSDL phải lặp lại nhiều lần
Bài tập áp dụng
Bài 1.36 tr 14 sbt : Vì sao các bước xây dựng CSDL phải lặp lại nhiều lần?
Vì :
Quá trình xây dựng mô hình CSDL
phản ánh một hoạt động quản lí thực tế là một quá trình tiệm cận. Ban đầu người thiết kế có thể chưa hiểu hết mọi yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lí.
Chỉ sau khi có CSDL thực tế
người ta mới đánh giá được sự phù hợp của mô hình CSDL với yêu cầu thực tế và có những chỉnh sửa phù hợp.
Ngoài ra, có thể xuất hiện thêm
các yêu cầu mới do có sự thay đổi về : tiêu chí đánh giá, nhu cầu thông tin,…
CỦNG CỐ
Các chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Hệ QTCSDL có hai thành phần chính: bộ xử lí truy vấn và bộ quản lí dữ liệu.
Cung cấp môi trường tạo lập CSDL
Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu
Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào CSDL
Những người có liên quan tới CSDL chia thành ba lớp:
Người quản trị CSDL
Người lập trình ứng dụng
Người dùng
nguon VI OLET