Câu 2: Theo quan điểm hiện -đại, axit nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống vì:
          A. có vai trò quan trọng trong sinh sản ở cấp độ phân tử.         
          ​B. có vai trò quan trọng trong di truyền.
          C. có vai trò quan trọng trong sinh sản và di truyền.         
          ​D. là thành phần chủ yếu cấu tạo nên nhiễm sắc thể.
Câu 1: Những nguyên tố phổ biến nhất trong cơ thể sống là:
          A. C, H, O, P.       
          B. C, H, O, N, P.     
          C. C, H, O, P, Mg.      
          ​D. C, H, O, N, P. S.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 3: Trong các dấu hiệu của sự sống dấu hiệu độc đáo chỉ có ở cơ thể sống là:
          A. trao đổi chất với môi trường.
          B. sinh trưởng cảm ứng và vận động.
          C. trao đổi chất, sinh trưởng và vận động.    
          ​D. trao đổi chất theo phương thức đồng hóa, dị hoá và sinh sản.
​Câu 4: Trong khí quyển nguyên thuỷ có các hợp chất:
          A. hơi nước, các khí cacbônic, amôniac, metan.     
          B. saccarrit, các khí cacbônic, amôniac, nitơ.
          C. hyđrôcacbon, hơi nước, các khí cacbônic, amôniac.         
          ​D. saccarrit, hyđrôcacbon, hơi nước, các khí cacbônic.
BÀI 33 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
I. HÓA THẠCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HÓA THẠCH TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI
1. Hoá thạch là gì?
Hoá thạch là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất.
Hóa thạch là gì???
- Di tích của sinh vật có thể dưới dạng :
Các bộ xương
Các dấu vết sinh vật để lại trên đá
Xác các sinh vật được bảo quản trong các lớp hổ phách hay băng
2. Vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới
- Hoá thạch cung cấp cho chúng ta những bằng chứng trực tiếp về sự phát triển của sinh giới
-Bằng phương pháp xác định tuổi của các hoá thạch, người ta có thể biết được loài nào xuất hiện trước, loài nào xuất hiện sau cũng như mối liên hệ họ hàng giữa các loài.
Là vật liệu quý để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất
Phương pháp xác định tuổi đất và hóa thạch :
* Xác định tuổi hóa thạch : Nhờ phân tích đồng vị phóng xạ trong hóa thạch hoặc trong lớp đất đá chứa hóa thạch
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT

Hiện tượng trôi dạt lục địa
- Hiện tượng trôi dạt lục địa là hiện tượng các phiến kiến tạo trên lớp vỏ trái đất liên tục di chuyển do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động.
Sự trôi dạt lục địa có ý nghĩa gì so với sự phát triển sinh giới ??
- Những biến đổi về kiến tạo của vỏ trái đất như quá trình tạo núi, trôi dạt lục địa dẫn đến thay đổi rất mạnh điều kiện khí hậu của trái đất, do vậy có thể dẫn đến những đợt đại tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là thời điểm bùng nổ sự phát sinh các loài mới.
2. Sinh vật trong các đại địa chất
– Lịch sử phát triển của sinh vật gắn liền với lịch  sử phát triển của vỏ quả đất. Sự thay đổi các điều kiện địa chất, khí hậu đã thúc đẩy sự phát triển của sinh giới.
– Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu thường dẫn tới sự biến đổi trước hết ở thực vật và qua đó ảnh hưởng tới động vật. Sự thay đổi đó có thể ảnh hưởng đến một số loài rồi thông qua những mối quan hệ phức tạp giữa sinh vật với sinh vật trong hệ sinh thái mà ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều loài khác. Vì vậy, sự phát triển của sinh giới đã diễn ra nhanh hơn sự thay đổi chậm chạm của điều kiện khí hậu, địa chất.
– Sau mỗi lần tuyệt chủng hoàng loạt, những sinh vật sống sót bước vào giai đoạn bùng nổ sự phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống
– Các đại địa chất và các sinh vật tương ứng: 5 đại
1. Đại thái cổ : (cách đây khoảng 3500 triệu năm)
– Hóa thạch SV nhân sơ cổ nhất
Thời điểm bắt đầu: 3.500 triệu năm trước

Thời gian kéo dài: 900 triệu năm trước
Đặc điểm sinh vật: sự sống đã phát sinh và phát triển từ dạng chưa có cấu tạo tế bào đến dạng đơn bào rồi đa bào, vẫn tập trung ở dưới nước
2. Đại nguyên sinh : (cách đây 2500 triệu năm)
– Hóa thạch SV nhân thực cổ nhất
– Hóa thạch đv cổ nhất
– ĐV không sương sống thấp ở biển ,tảo
Thời điểm bắt đầu: 2.600 triệu năm trước

Thời gian kéo dài: 2.038 triệu năm
Đặc điểm địa chất, khí hậu: có nhiều đợt tạo núi lớn làm phân bố lại các đại lục và đại dương
Đặc điểm sinh vật: vi khuẩn và tảo đã phân bố rộng. Thực vật đơn bào chiếm ưu thế, hình thành gần đầy đủ các ngành động vật không xương sống
3. Đại cổ sinh : (cách đây 300 – 542 triệu năm)
– Kỉ cambri: xuất hiện đv dây sống
- Cambri là tên cũ của xứ Wales ở Anh
Tảo lục và tảo nâu ưu thế ở biển

Đã có đủ các ngành động vật không xương sống (có cả Chân khớp và Da gai)
Xuất hiện đại diện nguyên thủy đầu tiên của động vật có dây sống (lưỡng tiêm)

Sự sống vẫn tập trung chủ yếu dưới nước, một số vi khuẩn, tảo xanh có mặt trên đất liền
Hóa thạch chủ yếu là Tôm ba lá
- Kỉ Ocđôvic: xuất hiện TV

Kỉ Xilua:
Xuất hiện các thực vật ở cạn đầu tiên (quyết trần – chưa có lá, thân, rễ thô sơ), hoạt động quang hợp tạo ra oxy và hình thành lớp ozon chắn tia tử ngoại
Xuất hiện các đại diện đầu tiên của động vật có xương sống (cá giáp)
Hóa thạch của kỉ: bò cạp tôm, ốc anh vũ,…

Kỉ Devon:
Thực vật di cư lên cạn hàng loạt (quyết thực vật, có thân, rễ, lá thật)

Xuất hiện cá giáp có hàm, cá vây chân, lường cư đầu cứng vừa sống dưới nước, vừa sống trên cạn

Cá vây chân và lưỡng cư đầu cứng
Devon là một quận ở Anh
Kỉ than đá: Lớp đất ở kỉ này có tầng than đá rất dày
Quyết khổng lồ phát triển mạnh ở đầu kỉ

Cuối kỉ, quyết bị vùi lấp, xuất hiện dương xỉ có hạt

Sâu bọ phát triển, xuất hiện bò sát, sâu bộ bay
Kỉ Pecmi: tên của miền Permi ở phía tây dãy núi Uran
Quyết thực vật bị tiêu diệt, cây hạt trần xuất hiện, thích ứng với khí hậu khô

Bò sát phát triển nhanh, đa số ăn cỏ, một số ăn thịt

Xuất hiện bò sát răng thú có răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm
4. Đại trung sinh : (cách đây 145 – 250 triệu năm)
Quyết thực vật và lưỡng cư bị tiêu diệt dần

Cây hạt trần phát triển mạnh

Cá xương phát triển, cá sụn thu hẹp

Hình thành các nhóm cao trong bò sát như thằn lằn, rùa, cá sấu

Một số thằn lằn quay lại đời sống ở nước

Xuất hiện thú đầu tiên do thằn lằn răng thú tiến hóa lên
Kỉ tam điệp:
Kỉ Jura:
Cây hạt phấn phát triển mạnh

Bò sát khổng lồ chiếm ưu thế tuyệt đối cả trên cạn, dưới nước và trên không trung

Xuất hiện các đại diện đầu tiên của lớp chim
Kỷ phấn trắng:
Thực vật hạt kín xuất hiện và nhanh chóng phát triển do có hình thức sinh sản hoàn thiện hơn

Bò sát vẫn thống trị

Chim gần giống ngày nay (vẫn có răng)

Xuất hiện thú đẻ con (thú có túi)
5. Đại tân sinh : (cách đây 1,8 – 65 triệu năm)
Kỷ đệ tam:
Khí hậu ôn hòa và ẩm
Cây hạt ký phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của sâu bọ và động vật ăn sâu bọ
Cuối kỷ lạnh đột ngột, xuất hiện động vật đồng cỏ
Bò sát khổng lồ bị tiêu diệt, nhường chỗ cho chim và thú
Từ thú ăn sâu bọ đã hình thành bộ Khỉ
Kỷ đệ tứ:
Băng nhiều lần tràn xuống tân bán cầu Nam

Xuất hiện thú lông rậm và cây lá kim thích nghi với khí hậu lạnh

Thực vật và động vật đã có bộ mặt giống ngày nay

Phát sinh loài người
nguon VI OLET