WELCOME TO TODAY`S PRESENTATION
TEAM 4
CÔNG NGHỆ 11:ÔN TẬP CHƯƠNG
CHƯƠNG III: VẬT LiỆU CƠ KHÍ VÀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI
Vật liệu cơ khí
Công nghệ chế tạo phôi
Chương III
Tính chất đặc trưng của vật liệu
Một số loại vật liệu thông dụng
Độ bền
Độ dẻo
Độ cứng
Vật liệu vô cơ
Vật liệu hưu cơ
Đúc: rót KL lỏng vào khuôn sau khi KL lỏng kết tinh người ta nhận hd và kt của lòng khuôn.
gia công áp lực dùng ngoại lực tác dụng thông qua các dụng cụ làm cho KL biến dạng theo hướng định
Hàn: phương pháp nối các chi tiết lại với nhau bằng cách nung nóng chổ nối đến trạng thái chảy
Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp hàn
Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
Công nghệ cắt gọt kim loại và tự động hoá trong chế tạo cơ khí
Công nghệ cắt gọt kim loại
Tự động hoá trong chế tạo cơ khí
Nguyên lý cắt và dao cắt
Gia công trên máy tiện
-Máy tiện
-Các chuyển động
-khả năng gia công
-Máy tự động và dây truyền tự động
-máy tự động
-Robot công nghiệp
-Dây truyền tự động
Các biện pháp đảm bảo sự phát triển bền vưng
CHƯƠNG IV:CÔNG NGHỆ CẮT GỌT KL VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG CHẾ TẠO CƠ KHÍ
Chương V: Đại cương về động cơ đốt trong
I: Sơ lược về lịch sử phát triển của động cơ đốt trong
II: Khái niệm và phân loại động cơ đốt trong
1.Khái niệm
Động cơ đốt trong là loại động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra trong xilanh của động cơ
2.Phân loại
Động cơ đốt trong gồm nhiều loại: động cơ phản lực,
động cơ pít tông, động cơ phản lực. Động cơ pittong có 2 loại : pitong chuyển động và pittong tịnh tiến
;
III:Cấu tạo chung của động cơ đốt trong
-Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
-Cơ cấu phân phối khí
-Hệ thống làm mát
-Hệ thống bôi trơn
-Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí
- Hệ thống đánh lửa
Sơ đồ cấu tạo động cơ xăng bốn kì một xilanh
IV: Nguyên lý làm việc của động cơ diezeen 4 kì( nạp, nén, cháy-giản nở, thải)

Kì 1: Nạp
- Pittong đi từ điểm chết
trên xuống điểm chết dưới,
xupap nap mở, xupap thải đóng.
- Cuối kì nạp xupap nạp đóng lại
b)Kì 2: Nén
Pittong đi từ ĐCD lên ĐCT, hai xupap đều đóng.
-Pittong được trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích xilanh giảm nên áp suất và nhiệt độ của không khí trong xilanh tăng.
Kì 3 : Cháy-dãn nở
-Pittong đi từ ĐCT xuống ĐCD,
hai xupap đều đóng
-Nhiên liệu cao áp được phun
vào buồng cháy dưới dạng
sương qua kim phung gặp
không khí nên có nhiệt độ
cao bốc cháy, sinh công.
Kì 4: Xã
Theo quán tính pittong đi
từ ĐCD đến ĐCT, xupap
nạp đóng, xupap thải mở
Cuối kì xã, xupap thải đóng
lại, sau đó động cơ lặp lại kì 1
V: Nguyên lí làm việc của động cơ hai kì
1. Đặc điểm cấu tạo của động cơ xăng 2 kì
2: Nguyên lý làm việc của động cơ xăng 2 kì
Kì 1: Pit-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xilanh diễn ra các quá trình: cháy-giản nở, thải tự do, quét-thải khí. Cụ thể:
+ Cháy-giản nở: pit-tông đi từ ĐCT→ mở cửa thải.
+ Thải tự do: pit-tông mở của thải → mở cửa quét.
+ Quét-thải khí: pit-tông mở cửa quét → ĐCD
* Kì 2:
Pit-tông đi từ ĐCD → ĐCT, trong xilanh diễn ra các quá trình: quét-thải khí, lọt khí, nén và cháy. Cụ thể:
+ Quét-thải khí: pit-tông đi từ ĐCD → đóng cửa quét.
+ Lọt khí: pit-tông đóng cửa quét → đóng cửa thải.
+ Nén và cháy: pit-tông đóng cửa thải → ĐCT.

CHƯƠNG 6: CẤU TẠO CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Cấu tạo của động cơ đốt trong
Thân máy và nắp máy
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu phân phối khí
Hệ thống bô trơn
Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí
Hệ thống làm mát
Hệ thống đánh lửa
Nhiệm vụ
Phân loại
Cấu tạo chung
Nguyên lý làm việc
II: Nắp máy
1.Nhiệm vụ
-Nắp máy cùng với xilanh và đỉnh
pittong tạothành buồng cháy của
động cơ
-Nắp máy còn dùng để lắp các chi
tiết và cụm chi tiết như bugi hoặc
vòi phun
2. Cấu tạo
Bài 22: Thân máy và nắp máy
1. Nhiệm vụ
Dùng để lắp các cơ cấu và hệ thống của động cơ.
2. Cấu tạo
I: Thân máy
Bài 23:CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN
I:
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền gồm 3 nhóm: nhóm pittong, nhóm thanh truyền và nhóm trục khuỷu
II: Pittong
1.Nhiệm vụ
- Pittong có nhiệm vụ cùng với xilanh và nắp máy tạo thành
không gian làm việc
-Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho trục khuỷu để
sinh công
2. Cấu tạo
Pittong chia làm 3 bộ phận: đỉnh,đầu và thân
1
2
4
3
Rãnh xéc măng khí
Rãnh xéc măng dầu
Lỗ thoát dầu
III. THANH TRUYỀN

1.Nhiệm vụ
Thanh truyền là chi tiết truyền lực giữa
pit-tông và trục khuỷu
2. Cấu tạo
Đầu nhỏ
Đầu to
Thân
IV: Trục khuỷu
Nhiệm vụ
Nhận lực từ thanh truyền để tạo mô men quay để kéo máy công tác.
Dẫn động các cơ cấu và hệ thống của động cơ.
2. Cấu tạo
1.Đầu trục khuỷu 2.Chốt khuỷu 3.Cổ khuỷu
4.Má khuỷu 5.Đối trọng 6.Đuôi trục khuỷu
Bài 24: Cơ cấu dùng phân phối khí
I:Nhiệm vụ và phân loại
nhiệm vụ đóng mở các cửa nạp, thải đúng lúc để động cơ thực hiện quá trình nạp khí mới vào xilanh và thải khí đã cháy trong xilanh ra ngoài.
2. Phân loại
+ cơ cấu phân phối khí dùng xupap
+ cơ cấu phân phối khí dùng van trượt
II: Cơ cấu dùng phân phối khí dùng
xupap
1.Cấu tạo
2.Nguyên lý
kh động cơ làm việc,
trục cam 1 và các cam
trên đó được trục khuỷu
6 dẩn thông qua cặp bánh
răng số 1o sẻ quay để dẩn
động đóng mở xupap nạp
Bài 25: Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
I. Nhiệm vụ và phân loại
II.
1.Cấu tạo
2. Nguyên lý làm việc
-Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte và được lọc sạch ở bầu lọc tinh, qua van khống chế tới đường dầu chính để đi bôi trơn các chi tiết, sau đó trở về cacte
-Trường hợp nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte và được lọc sạch ở bầu lọc tinh, qua van khống chế tới đường dầu chính để đi bôi trơn các chi tiết, sau đó trở về cacte
-Trường hợp áp suất dầu vượt quá giá trị cho phép: Van an toàn sẽ mở để cho một phần dầu chảy về phía trước bơm
Bài 26: Hệ thống làm mát
I-Nhiệm vụ và phân loại
II: Hệ thống làm mát bằng hơi nước
1.Cấu tạo
2. Nguyên lý
Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nhiên liệu nước. Van hằng nhiệt trong đường ống không cho nước làm mát di chuyển về két nước, mở đường ống nước ra hoàn toàn, cho nước làm máy tới trước bơm nước. Bơm nước hỗ trợ đưa nước làm mát vào để làm hạ nhiệt động cơ
III: Hệ thống làm mát bằng không khí
1. Cấu tạo
2. Nguyên lý
Nguyên lý làm mát của hệthống làm mát bằng không khí rất đơn giản, đó là dùng không khí để làm mát động cơ. Quá trình nạp, nén đố nhiên liệu và xả khiến động cơ của xe máy nói riêng và các động cơ đốt trong nói chung có thể tạo ra nhiệt độ từ 600 – 700 độ C, thậm chí cao hơn tùy công suất của động cơ.
Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ
II: Hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí
1. Cấu tạo
-Thùng xăng
-Bầu lọc xăng
-Bơm xăng
-Bộ chế hoà khí
-Bộ lọc khí
2. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc, xăng được bơm từ thùns xăng, qua bầu lọc đưa lên buồng phao của bộ chế hoà khí.
Ớ kì nạp, pit-tông đi xuống tạo sự giam áp suất trong xilanh. Do chênh áp suất, không khí được hút qua bầu lọc khí rồi qua họng khuếch tán của bộ chê hoà khí, tại đây không khí hút xăng từ buổng phao, hoà trộn với nhau tạo thành hoà khí. Hoà khí theo đường ống nạp đi vào xilanh động cơ.
III: Hệ thống phun xăng
1. Cấu tạo
Sơ đồ hệ thống phun xăng
2. Nguyên lý làm việc
– Nguyên lí làm việc: Khi động cơ làm việc, không khí được hút vào xilanh ở kì nạp nhờ sự chênh áp suất. Nhờ bơm xăng và bộ điều chỉnh áp suất, xăng ở vòi phun luôn có áp suất nhất định. Quá trình phun xăng của vòi phun được điều khiển bởi bộ điểu khiển phun.
Bài 29: Hệ thống đánh lửa

II: Hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp diểm
Cấu tạo
2. Nguyên lý hoạt động
* Khi khoá K mở, Rôto quay:
- Hiện tượng
+ Nhờ  Đ1 trong nửa chu kì dương của sức điện động của cuộn WN được tích vào tụ CT, lúc đó điôde ĐĐK khoá.
+ Khi tụ CT đầy điện thì cũng có nửa chu kì dương của sức điện động trên cuộn WĐK qua điốt Đ2 đặt vào cực điều khiển (ĐĐK) → ĐĐK mở → xuất hiện tia lửa điện ở bugi.
- Dòng điện đi theo trình tự:  Cực +(CT­) → ĐĐK  →  Mat → W1  → Cực (-) CT.
- Do có dòng điện thứ cấp phóng qua cuộn W1 trong thời gian cực ngắn (tạo ra xung điện) làm từ thông trong lõi thép của bộ tăng điện biến thiện → W2 xuất hiện sức điện động rất lớn  →  tạo ra tia lửa điện bugi.
* Khi khoá K đóng:
- Dòng điện từ WN về Mát, bugi không có tia lửa điện, động cơ ngừng hoạt động
BUỔI THUYẾT TRÌNH ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CẢM ƠN MỌI NGƯỜI ĐÃ LẮNG NGHE
nguon VI OLET