TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM

4
MÔN LỊCH SỬ LỚP 4
BÀI 1: NƯỚC VĂN LANG


BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GiỮ NƯỚC
(Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)
Trên đất nước ta, từ xa xưa đã có người sinh sống. Khoảng năm 700 trước Công Nguyên (TCN), trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, nước Văn Lang đã ra đời. Nối tiếp Văn Lang là nước Âu Lạc. Đó là buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử gọi đây là thời đại Hùng Vương-An Dương Vương
2021
0
700
Trục thời gian
2021
0
700
nước Văn Lang
Khoảng 2721 năm
Trục thời gian
Bài 1: NƯỚC VĂN LANG
Đọc sách giáo khoa trang 12
(từ Khoảng năm 700 TCN,.... nước Văn Lang ra đời.
1. Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt có tên là gì?
2. Nước Văn Lang ra đời khoảng thời gian nào?
3. Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực nào?
Trả lời:
1. Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt có tên là Văn Lang
2. NướcVăn Lang ra đời khoảng 700 năm trước CN
3. Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả
Câu hỏi:
HĐ1: THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ ĐỊA PHẬN NHÀ NƯỚC VĂN LANG
Sông Hồng
Sông Hồng
Sông Mã
Sông Cả
LƯỢC ĐỒ BẮC BỘ VÀ BẮC TRUNG BỘ
Nước Văn Lang
HĐ2: CÁC TẦNG LỚP TRONG XÃ HỘI
Đọc sách giáo khoa trang 12 (từ Đứng đầu nhà nước.... nô tì.)
1. Xã hội Văn Lang có mấy tầng lớp? Đó là những tầng lớp nào?
2. Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang là ai?
3. Tầng lớp sau vua là gì? Họ có nhiệm vụ gì?
4. Người dân thường trong xã hội Văn Lang gọi là gì?
5. Tầng lớp thấp kém trong xã hội Văn Lang là tầng lớp nào? Họ làm gì?
Câu hỏi:
Trả lời:
1. Xã hội Văn Lang có mấy 4 tầng lớp , đó là Vua Hùng, lạc hầu, lạc tướng và nô tì.
2. Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang là vua Hùng.
3. Tầng lớp sau vua là lạc hầu và lạc tướng. Họ giúp vua cai quản đất nước.
4. Người dân thường trong xã hội Văn Lang gọi là lạc dân.
5. Tầng lớp thấp kém trong xã hội Văn Lang là nô tì. Họ hầu hạ các gia đình phong kiến.
Xếp các tầng lớp: Vua Hùng, lạc dân, nô tì, lạc hầu, lạc tướng vào sơ đồ sau:

Vua Hùng
Lạc tướng
Lạc hầu
Nô tì
Lạc dân
Xã hội Văn Lang có 4 tầng lớp chính. Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. Dân thường gọi là lạc dân. Nô tì là tầng lớp nghèo hèn, thấp kém nhất.
HĐ3: ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT
Xem tranh và đọc các thông tin dưới tranh trang 12, 13, 14
Lưỡi cày đồng
Lưỡi rìu xéo bằng đồng
Mũi giáo đồng
Trống đồng
Cảnh người nhảy múa trên thuyền
Kiểu tóc
Trang phục
Nhà ở
Trang phục
Sản xuất
Ăn uống
Mặc và
trang điểm

Lễ hội
Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu,...
- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải…
Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lưỡi cày,…
- Làm gốm
Đóng thuyền
- Cơm, xôi
- Bánh chưng, bánh dày
- Uống rượu
- Làm mắm
- Phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, đồng
- Búi tóc, cạo trọc đầu.
- Nhuộm răng đen.
- Ăn trầu
- Xăm mình
Nhà sàn
Quây quần thành làng, bản
Hóa trang
Vui chơi, nhảy múa
Đua thuyền
Đấu vật,...
Điền thông tin em đã đọc và quan sát về đời sống của người Lạc Việt vào bảng sau:
* Hãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết.
- Sự tích bánh chưng bánh giầy: nói về tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.
- Sự tích Mai An Tiêm: nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt.
- Sự tích trầu cau : nói về tục lệ ăn trầu
HĐ4: PHONG TỤC CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT
Bánh chưng, bánh giầy
Nhuộm răng đen
Ăn trầu
Đấu vật
Hội đua thuyền
Lăng Vua Hùng ( Phú Thọ)
Bài học
Khoảng năm 700 TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta đã ra đời. Tên nước là Văn Lang. Vua được gọi là Hùng Vương. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. cuộc sống ở làng bản giản dị, vui tươi, hòa hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng.
Lăng Vua Hùng ( Phú Thọ)
DẶN DÒ
. Học thuộc bài học.
. Chuẩn bị bài 2: Nước Âu Lạc
nguon VI OLET