TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC XUÂN
Chính tả – Lớp 5B
Cửa sông.
1. Kiểm tra bài cũ: LỊCH SỬ NGÀY QUỐC TẾ PHỤ NỮ
- Viết bảng:
- Nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
Cửa sông
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Cửa sông
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vùng nước lợ nông sâu
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng
Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng ... nhớ một vùng núi non...
Quang Huy
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Cửa sông
Cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?
Cửa sông là nơi biển tìm về với đất, nơi nước ngọt hòa lẫn nước mặn, nơi cá vào đẻ trứng, nơi tôm búng càng, nơi tàu ra khơi, nơi tiễn người ra biển.
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Cửa sông
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vùng nước lợ nông sâu
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng
Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng ... nhớ một vùng núi non...
Quang Huy
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Cửa sông
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Viết đúng:

nước lợ
tôm rảo
lấp lóa
tiễn
dứt

Cửa sông
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Cửa sông
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Tiêu chí chấm lỗi:

- Sai âm đầu hoặc vần hoặc thanh
Sai viết hoa hoặc không viết hoa
đều chấm 1 lỗi
Cửa sông
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vùng nước lợ nông sâu
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng
Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng ... nhớ một vùng núi non...
Quang Huy
Chính tả (Nhớ-viết):
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Cửa sông
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào?
a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người I-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô.
b) Đỉnh Ê-vơ-rét trong dãy Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 này là Ét-mân Hin-la-ri (người Niu-di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953.
Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ
Chính tả (Nhớ-viết):
Cửa sông
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào?
a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người I-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô.
b) Đỉnh Ê-vơ-rét trong dãy Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 này là Ét-mân Hin-la-ri (người Niu-di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953.
Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ
Chính tả (Nhớ-viết):
Cửa sông
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào?
a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người I-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô.
b) Đỉnh Ê-vơ-rét trong dãy Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 này là Ét-mân Hin-la-ri (người Niu-di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953.
Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ
Chính tả (Nhớ-viết):
CRI-XTÔ-PHÔ-RÔ CÔ-LÔM-BÔ
(1451-1506)
Đỉnh Everest nhìn từ Nepal
Cửa sông
Chính tả (Nhớ-viết):
Em hãy nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong một bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.
Nếu tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt thì viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam (viết hoa chữ cái đầu của mỗi chữ)
Bài viết: (từ Nơi biển tìm về với đất…đến hết)
Củng cố:
Dặn dò:
Về nhà viết lại những từ sai.
Học thuộc quy tắc viết tên người, tên địa lí nước ngoài.
Làm lại bài tập đã làm.
Chuẩn bị bài sau: Bà cụ bán hàng nước chè.
Các em về nhà làm bài tập và ghi nhớ quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
CHÚC EM HỌC SINH NHIỀU SỨC KHỎE
nguon VI OLET