TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ LỢI A
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ
CHÍNH TẢ
MÔN: CHÍNH TẢ
Bài: - Dòng kinh quê hương.
-Kì diệu rừng xanh.
Bài: Nghe - viết: Dòng kinh quê hương.
Viết đoạn: Cũng như mọi màu xanh…đưa con người vào niềm vui. (tuần 7)
Nghe - viết: Kì diệu rừng xanh
Viết đoạn: Nắng trưa…cảnh mùa thu. (tuần 8)
Dòng kinh quê hương
Theo Nguyễn Thi
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài chính tả
Chính tả: (Nghe – viết)
S/65
Chính tả (Nghe –viết)
Dòng kinh quê hương

Dòng kinh quê hương
Cũng như mọi màu xanh trên khắp đất nước, màu xanh của dòng kinh quê hương gợi lên những điều quen thuộc... Vẫn như có một giọng hò đang ngân lên trong không gian có mùi quả chín, một mái xuồng vừa cập bến có tiếng trẻ reo mừng, và sau lưng tôi, tiếng giã bàng vừa ngưng lại thì một giọng đưa em bỗng cất lên... Dễ thương làm sao giọng đưa em lảnh lót của miền Nam vút lên đưa trẻ thơ vào giấc ngủ, đưa con người vào niềm vui.
Theo Nguyễn Thi
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài chính tả
+ Những hình ảnh và âm thanh nào cho thấy dòng kinh rất quen thuộc với tác giả ?
+ Việc ô nhiễm môi trường sẽ làm cho nước sông không còn sạch, bị hôi thối, gây ra nhiều mầm bệnh, …
+ Để những dòng sông, dòng kinh luôn sạch, không bị ô nhiễm chúng ta không vứt rác thải xuống dòng kinh, dòng sông; phải bỏ rác ở nơi quy định, thường xuyên nạo vét – vớt rác thải trên những dòng kinh, dòng sông; các nhà máy công nghiệp không được thải các chất thải chưa được xử lý theo quy định ra dòng sông,…
HOẠT ĐỘNG :
Luyện viết từ khó
Cũng như mọi màu xanh trên khắp đất nước, màu xanh của dòng kinh quê hương gợi lên những điều quen thuộc ... Vẫn như có một giọng hò đang ngân lên trong không gian có mùi quả chín, một mái xuồng vừa cập bến có tiếng trẻ reo mừng, và sau lưng tôi, tiếng giã bàng vừa ngưng lại thì một giọng đưa em bỗng cất lên... Dễ thương làm sao giọng đưa em lảnh lót của miền Nam vút lên đưa trẻ thơ vào giấc ngủ, đưa con người vào niềm vui.
Dòng kinh quê hương

Chính tả: (Nghe – viết)

Theo Nguyễn Thi
giọng hò
mái xuồng
giã bàng
lảnh lót
Dòng kinh quê hương
Theo Nguyễn Thi
Chính tả: (Nghe – viết)
giọng hò
giã bàng
lảnh lót
Hoạt động 4: Làm bài tập
1. Tìm một vần có thể điền vào cả 3 chỗ trống dưới đây ?
Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nh.........
Mải mê đuổi một con d.......
Củ khoai nướng để cả ch....... thành tro.
Dòng kinh quê hương
Theo Nguyễn Thi
Chính tả: (Nghe – viết)
2. Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu thành ngữ dưới đây.
a) Đông như ........
b) Gan như cóc ......
c) Ngọt như ...... lùi.
Dòng kinh quê hương
Theo Nguyễn Thi
Chính tả: (Nghe – viết)
3. Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu thành ngữ dưới đây.
a) Đông như kiến
b) Gan như cóc tía
c) Ngọt như mía lùi.
Dòng kinh quê hương
Theo Nguyễn Thi
Chính tả: (Nghe – viết)
Bài : Kì diệu rừng xanh

Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu,rừng rào rào chuyển động đến đấy.Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp.Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
1/Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào? Sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng?
Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sự có mặt của chúng làm cho cảnh rừng càng thêm sống động,đầy những điều bất ngờ và kì thú.

Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
Tìm hiểu nội dung bài:


ẩm lạnh

rào rào

gọn ghẽ

chùm lông đuôi

mải miết


Luyện tập:
Luyện viết:
Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
Bài tập 1: Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng có chứa yê hoặc ya :
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất.Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
LUYỆN TẬP :

+Những tiếng có chứa ya trong đoạn văn :
khuya
+Những tiếng có chứa yê trong đoạn văn: truyền, thuyết, xuyên, yên

Bài tập 2: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp thích hợp với mỗi ô trống dưới đây:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu.
XUÂN QUỲNH
Lích cha lích chích vành khuyên
Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.
BẾ KIẾN QUỐC
Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
LUYỆN TẬP :
Bài tập 3: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
(yến, yểng, quyên)
Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
LUYỆN TẬP :
Bài tập 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
yểng
hải yến
đỗ quyên
Chính tả (Nghe –viết)
Kì diệu rừng xanh
LUYỆN TẬP :
Yểng: loài chim cùng họ với sáo, lông đen, sau mắt có hai mẫu thịt màu vàng, có thể bắt chước tiếng người.
Hải yến: loài chim biển, cỡ nhỏ, cùng họ với én, cánh dài và nhọn, làm tổ bằng nước bọt ở vách đá cao ; tổ yến là một loại thức ăn quý hiếm.
Đỗ quyên (chim cuốc): loài chim nhỏ, hơi giống gà, sống ở bờ bụi,gần nước, có tiếng kêu “cuốc,cuốc”, lủi trốn rất nhanh.
Xem lại bài.Tự luyện viết đoạn chính tả: Dòng kinh quê hương.
Viết đoạn: Cũng như mọi màu xanh…đưa con người vào niềm vui. (tuần 7)
- Làm bài tập 1,2 trang 40,41( VBT TV)
Kì diệu rừng xanh
Viết đoạn: Nắng trưa…cảnh mùa thu. (tuần 8)
- Làm bài tập 1,2,3 trang 47,48( VBT TV)


Dặn dò
Tạm biệt các em!
nguon VI OLET