CHUYÊN ĐỀ: ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI  
Phần 1:Lý thuyết về đại cương kim loại  
I. VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI TRONG BẢNG TUẦN HOÀN  
Hơn 80% các nguyên tố hóa học là kim loại. Trong bảng tuần hoàn, kim loại gồm:  
Page | 1  
-
Các nguyên tố s thuộc nhóm IA và IIA (trừ H, He).  
-
(
Các nguyên tố p thuộc nhóm IIIA (trừ Bo), Sn, Pb (nhóm IVA), Bi (nhóm VA) và Po  
nhóm VIA).  
-
-
Tất cả các nguyên tố d (thuộc các nhóm B).  
Tất cả các nguyên tố f (thuộc họ Lantan và họ Actini).  
Kim loại tập trung phía dưới và bên trái của bảng tuần hoàn.  
II. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ KIM LOẠI  
-
-
Nguyên tử kim loại có ít e ở lớp ngoài cùng: thường từ 1 đến 3e.  
Bán kính nguyên tử lớn điện tích hạt nhân nhỏ so với các phi kim trong cùng chu kì.  
-
Năng lượng ion hóa thấp độ âm điện nhỏ so với các phi kim cùng chu kỳ.  
III. MẠNG TINH THỂ KIM LOẠI  
1
. Mạng tinh thể kim loại  
-
Phần lớn có cấu tạo đặc khít. Kim loại thường tồn tại dưới 3 kiểu mạng là: lập phương  
tâm diện (74%), lập phương tâm khối (68%) và mạng lục phương (74%).  
-
Nút mạng là các cation hoặc nguyên tử kim loại dao động xung quanh vị trí nhất định.  
Giữa các nút mạng rất nhiều các e có thể chuyển động tương đối tự do.  
. Liên kết kim loại  
-
2
Liên kết kim loại là liên kết sinh ra do các e tự do gắn các nút mạng với nhau.  
IV. TÍNH CHÂT VẬT CỦA KIM LOẠI  
1
. Các tính chất vật lí chung  
-
Kim loại có tính chất vật lí chung là dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
Các tính chất vật lí chung này là do các e tự do có trong mạng tinh thể kim loại gây ra.  
2
. Một số tính chất vật lí khác  
-
Tỉ khối: của các kim loại rất khác nhau nhưng thường dao động từ 0,5 (Li) đến 22,6 (Os).  
Thường thì:  
Page | 2  
+
d < 5: kim loại nhẹ (K, Na, Mg, Al).  
+
d > 5: kim loại nặng (Zn, Fe...).  
0
0
-
Nhiệt độ nóng chảy: biến đổi từ -39 C (Hg) đến 3410 C (W). Thường thì:  
0
+
+
-
t < 1000 C: kim loại dễ nóng chảy.  
0
t > 1500 C: kim loại khó nóng chảy (kim loại chịu nhiệt).  
Tính cứng: Biến đổi từ mềm đến rất cứng.  
Tỷ khối, nhiệt độ nóng chảy và tính cứng của kim loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như  
kiểu mạng tinh thể; mật độ e; khối lượng mol của kim loại...  
V. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC  
Tính chất hóa học của các kim loại là tính khử:  
n+  
M → M + ne  
1
. Tác dụng với phi kim  
a. Với oxi  
Hầu hết các kim loại đều tham gia phản ứng trừ Au, Pt, và Ag  oxit bazơ hoặc oxit  
-
lưỡng tính.  
2
-
xM + yO  
2 x y  
 2M O  
Mức độ phản ứng với oxi của các kim loại khác nhau: kim loại càng mạnh thì phản ứng  
càng mạnh.  
+
+
+
+
K, Na cháy tạo thành oxit khi có lượng oxi hạn chế. Nếu oxi thì tạo thành peoxit.  
Ca, Mg, Al, Zn, Fe cháy tạo thành oxit và khả năng phản ứng với oxi giảm dần.  
Các kim loại từ Pb Hg không cháy nhưng tạo thành màng oxit trên bề mặt.  
Các kim loại từ Ag Au không cháy và không tạo thành lớp màng oxit trên bề mặt.  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
Phản ứng với oxi của kim loại phụ thuộc vào bề mặt của lớp oxit tạo thành: nếu bề mặt  
không khít thì phản ứng hoàn toàn; nếu bề mặt khít thì chỉ phản ứng ở trên bề mặt như Al,  
Zn...  
b. Với clo  
Page | 3  
Các kim loại đều tác dụng với clo khi đun nóng → muối clorua (KL có hóa trị  
cao).  
2
2 n  
M + nCl  2MCl  
c. Với các phi kim khác  
2 2  
Các kim loại còn phản ứng được với nhiều phi kim khác như Br , I , S...  
2
Al + 3I  2AlI (H O)  
2 3 2  
Fe + S FeS (t0)  
2
. Tác dụng với nước  
a. Ở nhiệt độ thường  
-
2
Chỉ có kim loại kiềm và kiềm thổ như Na, K, Ba và Ca phản ứng → kiềm + H .  
-
Phản ứng tổng quát:  
2
2 n 2  
M + 2nH O  2M(OH) + nH  
b. Phản ứng ở nhiệt độ cao  
Mg và Al có phản ứng phức tạp:  
-
0
Mg + 2H  
2
O Mg(OH)  
2
+ H  
2
(100 C)  
0
Mg + H O  MgO + H  
2
2
(t 200 C)  
-
2
Mn, Zn, Cr, Fe  nhiệt độ cao phản ứng với hơi nước → oxit kim loại + H .  
0
3
Fe + 4H  
2
O Fe  
3
O
4
+ 4H  
2
(< 570 C)  
0
Fe + H  
2
O FeO + H  
2
(> 570 C)  
3
. Tác dụng với dung dịch axit  
2 4 3 4  
a. Với các dung dịch axit HCl, H SO loãng, H PO  
... (H+)  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
2
Chỉ kim loại đứng trước H mới  phản ứng → muối (trong đó kim loại chỉ đạt đến  
hóa trị thấp) + H  
2
.
2 4 4 2  
Fe + H SO loãng  FeSO + H  
+
Page | 4  
Chú ý: Na, K, Ba, Ca… khi cho vào ddịch axit thì phản ứng với H trước, nếu dư thì phản  
ứng với H O. Pb đứng trước nhưng không tác dụng với HCl và H SO loãng do tạo muối  
2
2
4
khó tan bám trên mặt cản trở phản ứng.  
3 2 4  
b. Tác dụng với dung dịch các axit có tính oxi hóa mạnh HNO , H SO đặc nóng  
-
H
Hầu hết các kim loại đều phản ứng (trừ Au, Pt) tạo ra muối (KL có hóa trị cao nhất) +  
+6  
+5  
2
O + sản phẩm được hình thành từ sự khử S hoặc N .  
-
Al, Fe, Cr thụ động với H  
2
SO đặc nguội và HNO đặc nguội.  
4
3
4
-
. Tác dụng với dung dịch muối  
Với Na, K, Ca và Ba phản ứng với nước trước sau đó dung dịch kiềm tạo thành sẽ phản  
ứng với muối.  
-
Với các kim loại không tan trong nước, kim loại hoạt động (đứng trước) đẩy được kim  
loại kém hoạt động (đứng sau) ra khỏi dung dịch muối của chúng theo quy tắc α.  
Fe + CuSO  
4
4
 FeSO + Cu  
Chú ý:  
3
+
2+  
2
Fe + Fe  3Fe  
Cu + 2Fe3+  Cu + 2Fe2+  
2+  
2
+
+
3+  
Fe + Ag  Ag + Fe  
5
-
. Phản ứng với dung dịch kiềm  
Các kim loại tan trong nước: Na, K, Ca và Ba tác dụng với nước có trong dung dịch.  
2
Một số kim loại  hiđroxit tương ứng  chất lưỡng tính + dung dịch bazơ → muối + H .  
-
2 2 2  
Al + H O + NaOH  NaAlO + 3/2H  
VI. ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI  
. Phương pháp nhiệt luyện  
1
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
2
Nguyên tắc: dùng chất khử CO, C, Al, H khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.  
-
Phạm vi sử dụng: thường dùng trong công nghiệp với kim loại sau Al.  
. Phương pháp thủy luyện  
Page | 5  
-
Nguyên tắc: Dùng dung dịch thích hợp (HCl, HNO , nước cường toan, CN …) hòa tan  
3
2
-
nguyên liệu sau đó lấy kim loại mạnh (không tan trong nước) đẩy kim loại yếu khỏi dung  
dịch của nó.  
-
Phạm vi sử dụng: thường dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế các kim loại sau Mg  
(thường là kim loại yếu).  
3
. Phương pháp điện phân  
a. Điện phân nóng chảy  
-
(
Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy  
muối halogenua, oxit, hidroxit).  
-
Phạm vi sử dụng: thể dùng để điều chế tất cả các kim loại nhưng thường dùng với kim  
loại mạnh: K, Na, Mg, Ca, Ba và Al.  
b. Điện phân dung dịch  
-
Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của  
nó.  
-
Phạm vi sử dụng: Dùng điều chế các kim loại yếu.  
VII. ĂN MÒN KIM LOẠI  
-
Ăn mòn kim loại sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của môi trường xung  
quanh.  
-
Ăn mòn kim loại gồm ăn mòn hóa học ăn mòn điện hóa.  
. Ăn mòn hóa học  
1
-
Nguyên nhân: do kim loại phản ứng hóa học trực tiếp với các chất ở môi trường xung  
quanh.  
-
Điều kiện: kim loại được đặt trong môi trường  chứa chất oxi hóa mà kim loại  thể  
tham gia phản ứng thường chất khí, hơi nước, dung dịch axit...  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
Bản chất:  phản ứng oxi hóa - khử trong đó kim loại đóng vai trò chất khử. Electron  
chuyển trực tiếp từ kim loại vào môi trường.  
2
. Ăn mòn điện hóa  
Page | 6  
-
Ăn mòn điện hóa là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tiếp xúc với dung dịch chất  
điện li tạo nên dòng điện.  
-
Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa:  
Có 2 điện cực khác nhau về bản chất (kim loại + kim loại; kim loại + phi kim; kim loại  
+
+
hợp chất).  
+
+
2 điện cực phải được tiếp xúc điện với nhau.  
2 điện cực cùng được tiếp xúc với dung dịch chất điện li (không khí ẩm).  
-
Cơ chế của quá trình ăn mòn điện hóa:  
+
+
+
Kim loại mạnh đóng vai trò là cực âm (anot).  
Kim loại yếu hơn hoặc phi kim đóng vai trò cực dương(catot).  
Tại cực âm, kim loại mạnh bị ăn mòn (bị oxi hóa).  
n+  
M  M + ne  
+
Tại cực dương, môi trường bị khử:  
Môi trường axit:  
+
2
H + 2e  H  
2
Môi trường trung tính, bazơ:  
2
H
2
O + O  
2
+ 4e 4OH-  
n+ -  
n
phản ứng phụ) M + nOH  M(OH) (tạo gỉ)  
(
-
Bản chất của ăn mòn điện hóa: là sự oxi hóa kim loại ở cực âm và sự khử môi trường ở  
cực dương. Electron được chuyển từ kim loại mạnh sang kim loại yếu (hoặc phi kim) rồi  
vào môi trường.  
3
. Bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn  
Để bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn có thể sử dụng các phương pháp sau:  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
-
-
-
Cách li kim loại với môi trường: sơn, mạ, tráng, nhúng nhựa...  
Dùng chất kìm hãm.  
Tăng khả năng chịu đựng: hợp kim chống gỉ.  
Page | 7  
Phương pháp điện hóa: dùng kim loại mạnh hơn kim loại ở cực âm không tác dụngvới  
nước gắn vào vật bị ăn mòn phần chìm trong dung dịch điện li (anot hi sinh).  
Phần 2: Kim loại tác dụng với phi kim  
I. Với oxi  
-
Oxi tác dụng mạnh ở nhiệt độ thường với các kim loại mạnh, các kim loại trung bình phản  
ứng ở nhiệt độ cao còn với các kim loại sau Cu (trong dãy hoạt động hóa học) sẽ không  
phản ứng (vì vậy chúng ta thấy vàng, bạc và bạch kim thường dùng làm trang sức do vẻ  
sáng của nó không bị mất do phản ứng với oxi).  
-
Với sắt phản ứng thường tạo hỗn hợp các oxit lúc này các bạn hãy nhớ đến phương pháp  
quy đổi hoặc bảo toàn e...  
-
Nếu lớp oxit tạo ra có cấu trúc đặc khít thì phản ứng sẽ chỉ dừng lại ở bề mặt (như Al;  
Zn; Sn), còn nếu lớp oxit không khít thì kim loại sẽ bị ăn mòn đến hết. Chính vì vậy mà  
Al, Zn, Sn hoạt động mạnh hơn Fe nhưng bền hơn và còn được dùng để tráng lên bề mặt  
của Fe để bảo vệ.  
II. Với lưu huỳnh  
-
Lưu huỳnh là chất rắn nên phản ứng thường không hoàn toàn vì vậy thường gặp bài toán  
hiệu suất.  
-
-
Lưu huỳnh phản ứng với thủy ngân rất dễ nên được dùng làm chất khử độc thủy ngân  
Lưu huỳnh có tính oxi hoá yếu nên thường tạo muối trong đó kim loại có hoá trị thấp (ví  
dụ sắt thì chỉ tạo muối FeS).  
III. Với clo  
Với clo là một phi kim mạnh nên phản ứng với các kim loại sẽ tạo thành muối trong đó  
kim loại có hóa trị cao.  
IV. Các chú ý khi làm các bài tập tính toán  
-
-
Định luật bảo toàn e: Tổng số mol e mà kim loại cho = Tổng số mol e mà phi kim nhận.  
Định luật bảo toàn khối lượng: mkim loại + mphi kim = moxit + mmuối  
.
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
Phần 3: Kim loại tác dụng với dung dịch axit có tính oxi hóa mạnh  
I. Kim loại tác dụng với HNO  
3
-
(
3
Hầu hết kim loại đều có phản ứng (trừ Au và Pt). Nếu HNO đặc nguội thụ động hoá  
không phản ứng) với Al, Fe và Cr.  
Page | 8  
-
Sản phẩm thu được gồm muối nitrat (trong đó kim loại có hoá trị cao nhất), H  
2
O và 1  
+5  
hoặc 1 số sản phẩm oxi hoá của N (nằm trong nhóm chất: NO  
NH NO ).  
2
, NO, N  
2
O, N  
2
và  
4
3
+
+
+
+
+
-
NO  
2
là chất khí màu nâu đỏ.  
NO là khí không màu hoá nâu trong không khí (do có phản ứng 2NO + O  
2
2NO  
2
).  
N
N
2
2
O là khí không màu (có tên gọi là "khí cười").  
là khí không màu.  
4 3  
NH NO  muối tồn tại trong dung dịch.  
+
5
Sản phẩm khử của N là tùy thuộc vào độ mạnh của kim loại  nồng độ của dung dịch  
, dung dịch loãng NO; dung dịch axit càng  
loãng, kim loại càng mạnh thì N bị khử xuống mức càng sâu.  
axit. Thông thường thì dung dịch đặc → NO  
2
-
Để giải bài toán axit nitric tác dụng với kim loại thường được giải bằng phương pháp bảo  
toàn electron, bảo toàn nguyên tố  bảo toàn khối lượng. Theo các phương pháp này, có  
3
n
n
phương trình rất quan trọng cần nhớ là:  
e
= nkim loại.hóa trịkim loại = nNO2 + 3nNO + 8nN2O + 10nN2 + 8nNH4NO3  
HNO3 phản ứng = 2nNO2 + 4nNO + 10nN2O + 12nN2 + 10nNH4NO3  
mmuối = mkim loại + 62n  
e
2 4  
II. Kim loại tác dụng với H SO đặc  
-
H
2
SO  
4
đặc phản ứng được với hầu hết các kim loại (trừ Au và Pt) → muối trong đó kim  
O + SO (S, H S).  
loại có hóa trị cao + H  
2
2
2
+6  
Sản phẩm khử của S tùy thuộc vào độ mạnh của kim loại: kim loại có tính khử càng  
+6  
-
mạnh thì S bị khử xuống mức oxi hóa càng thấp.  
-
Bài tập kim loại tác dụng với axit sunfuric đặc thường gặp nhất  tạo khí SO , khi giải  
2
thường vận dụng bảo toàn e và bảo toàn nguyên tố:  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
e
n = nkim loại.hóa trịkim loại = 2nSO2  
n
H2SO4 phản ứng = 2nSO2  
muối = mkim loại + 96nSO2  
m
Page | 9  
-
2 4  
H SO đặc nguội thụ động với Al, Fe và Cr.  
Phần 4: Kim loại tác dụng với nước  
Trong số các kim loại thường gặp chỉ  một số kim loại tác dụng với nước ở nhiệt độ  
thường (ta thường gặp là Na, K, Ba, Ca) tạo thành dung dịch kiềm giải phóng khí hiđro.  
Chính vì phản ứng với nước mà chúng ta cần chú ý khi cho các kim loại này vào các dung  
dịch (chẳng hạn như dung dịch kiềm) thì chúng cũng phản ứng với nước. Ngoài ra một  
số kim loại khác cũng tác dụng với dung dịch kiềm loãng  điều kiện thường như nhôm,  
kẽm, ...  
-
Phương trình tổng quát:  
n 2  
M + 2nH O  2M(OH) + nH  
2
2
-
Trong phản ứng của kim loại với nước cần chú ý:  
nOH- = 2nH2  
Phần 5: Kim loại tác dụng với dung dịch muối  
-
-
Phản ứng của kim loại với dung dịch muối còn được gọi phản ứng thuỷ luyện.  
Khi cho kim loại vào dung dịch muối thì xảy ra các khả năng sau:  
+
Nếu kim loại là Na, K, Ba, Ca (hoặc một số kim loại kiềm, kiềm thổ khác) thì kim loại  
tác dụng với nước tạo thành dung dịch kiềm và hiđro. Sau đó kiềm mới tác dụng với dung  
dịch muối (phản ứng chỉ xảy ra nếu sau phản ứng có kết tủa, bay hơi hoặc điện ly yếu).  
+
Với các kim loại khác khi cho vào dung dịch muối thì phản ứng tuân theo quy tắc  
alpha (α). Kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau khỏi dung dịch. Tuy nhiên ta cũng  
cần lưu ý đến các cặp oxi hóa - khử của sắt.  
Trường hợp nếu có nhiều kim loại hoặc dung dịch chứa nhiều muối thì áp dụng quy  
tắc alpha dài trước, alpha ngắn sau. Trong quá trình làm bài tập phần này chúng ta chú ý  
áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo toàn e, phương pháp so  
sánh....  
Phần 6:Ăn mòn kim loại  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
Ăn mòn kim loại sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của môi trường xung  
quanh.  
-
Ăn mòn kim loại có hai loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.  
Ăn mòn hóa học do kim loại tác dụng trực tiếp với chất oxi hóa có trong môi trường,  
+
Page | 10  
trong loại ăn mòn này electron được chuyển trực tiếp từ kim loại sang môi trường nên  
không sinh ra dòng điện.  
+
Ăn mòn điện hóa cần có ba điều kiện: Có hai điện cực khác nhau về bản chất (thường  
là hai kim loại), hai điện cực phải tiếp xúc điện với nhau và hai điện cực phải cùng tiếp xúc  
với dung dịch điện ly (thường gặp là không khí ẩm). Trong ăn mòn điện hóa cực âm nhường  
e, e chạy từ cực âm sang cực dương sinh ra dòng điện được chất oxi hóa của môi trường  
nhận.  
Các loại hợp kim để trong không khí ẩm thường bị ăn mòn, một số hợp kim thường gặp  
ta cần lưu ý là tôn (sắt tráng kẽm) và sắt tây (sắt tráng thiếc).  
Phần 7:Dãy điện hóa  
Dãy điện hóa là một dãy các cặp oxi hóa - khử được xếp theo chiều tính oxi hóa của dạng  
oxi hóa tăng dần và tính khử của dạng khử giảm dần. Dãy điện hóa được xây dựng từ thực  
nghiệm. Thế điện cực của các cặp oxi hóa - khử tăng dần từ trái sang phải. Dựa vào dãy  
điện hóa chúng ta có thể dự đoán chiều hướng phản ứng giữa các cặp oxi hóa - khử, tính  
được suất điện động của pin điện tạo thành từ các cặp oxi hóa - khử, so sánh được tính chất  
của các cặp oxi hóa - khử ...  
Cách nhớ dãy điện hóa  
Để nhớ dãy điện hóa có một số khẩu quyết sau giúp chúng ta học thuộc dễ dàng hơn:  
Khi Nào Bạn Cần May Áo Giáp Sắt Nên Sang Phố Hỏi Cửa Hàng Á Phi Âu  
2
Tương ứng với dãy các kim loại: K Na Ba Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag Pt  
Au  
Các bạn tham khảo thêm một số cách khác ở mục Hóa học vui bài "Dãy điện hóa" nhé.  
Khi làm bài tập về dãy điện hóa chúng ta cần hết sức lưu ý một số cặp oxi hóa khử sau:  
2
+
2+  
3+  
2+  
+
Fe /Fe Cu /Cu Fe /Fe Ag /Ag  
Phần 8: Sự điện phân  
Điện phân là quá trình oxi hóa - khử xảy ra trên bề mặt các điện cực dưới tác dụng của  
dòng điện một chiều đi qua dung dịch điện ly hoặc chất điện ly nóng chảy.  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
Quá trình điện phân xảy ra qua bốn giai đoạn:  
-
-
Giai đoạn 1: Các chất điện ly phân ly ra ion (trong dung dịch hoặc khi nóng chảy).  
Giai đoạn 2: Các ion di chuyển đến các điện cực trái dấu (do lực hút trái dấu của điện  
cực).  
Page | 11  
-
Giai đoạn 3: Ở cực dương (anot) xảy ra quá trình oxi hóa, ở cực âm (catot) xảy ra quá  
trình khử. Các quá trình này tuân theo quy tắc của phản ứng oxi hóa khử (các chất khử  
mạnh bị oxi hóa trước, các chất oxi hóa mạnh bị khử trước).  
-
Giai đoạn 4: Các phản ứng phụ xảy ra giữa điện cực và sản phẩm hoặc giữa các sản phẩm  
với nhau.  
Dựa vào các giai đoạn trên các bạn có thể viết sơ đồ điện phân và phương trình điện  
phân tổng quát cho từng trường hợp khác nhau. Về vấn đề này chúng tôi sẽ có một bài  
giảng cụ thể vào thời gian tới.  
Để tính toán trong bài tập điện phân các bạn cần nhớ được công thức Faraday: m =  
AIt/nF nữa nhé. Trong hóa học thường thì chúng ta dùng biểu thức bảo toàn e suy ra từ  
công thức Faraday sẽ đơn giản hơn.  
Do kim loại rất nhiều tính chất vật lý quý báu, mặt khác trong tự nhiên rất hiếm kim  
loại sẵn nên chúng ta phải điều chế kim loại. Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là  
dùng chất khử, khử ion kim loại có trong kim loại thành kim loại đơn chất. Quá trình này  
còn gọi là hoàn nguyên kim loại.  
Phần 9:Điều chế kim loại và phản ứng nhiệt luyện  
Tùy theo chất khử sử dụng khác nhau mà chúng ta có các phương pháp điều chế sau:  
I. Phương pháp thuỷ luyện  
-
Phương pháp thủy luyện có hai giai đoạn:  
+
+
Thứ nhất là hòa tan quặng (nguyên liệu).  
Thứ hai là dùng kim loại mạnh hơn đẩy kim loại cần điều chế ra khỏi dung dịch.  
-
Phương pháp này thường được dùng để điều chế các kim loại yếu (về nguyên tắc  thể  
điều chế các kim loại sau Mg).  
II.Phương pháp nhiệt luyện:  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
-
Nguyên tắc của phương pháp nhiệt luyện là dùng chất khử C, CO, H , Al, NH ... khử  
2 3  
oxit kim loại sau Al ở nhiệt độ cao thành kim loại đơn chất.  
-
Phương pháp này thường dùng để điều chế các kim loại trung bình (với các kim loại yếu  
chỉ cần đun nóng oxit đã tự phân hủy thành kim loại và oxi).  
Page | 12  
III. Phương pháp điện phân  
Về phương pháp điện phân thì chất khử chính là dòng điện ở catot. Điện phân có 2 loại  
điện phân nóng chảy và điện phân dung dịch. Phương pháp điện phân nóng chảy thường  
dùng để điều chế các kim loại mạnh (từ đầu dãy điện hoá đến nhôm). Phương pháp điện  
phân dung dịch có thể dùng để điều chế kim loại nằm sau Mg nhưng thường được dùng để  
2
điều chế kim loại đứng sau H .  
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce  
Copyright by UCE Corporation  
nguon VI OLET