PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINH     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH ĐỒNG KHO 1    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       Số: 18/KH-ĐK1     Đồng Kho, ngày 05 tháng 10 năm 2015

 

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2015-2016

Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; thực hiện Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015-2016; Công văn số 4323/BGDĐT-GDTH ngày 25/8/2015 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2015-2016; Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 12/08/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc triển khai nhiệm vụ năm học 2015-2016; thực hiện công văn số 1766/SGDĐT-GDTH ngày 16/9/2014 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ năm học 20152016 đối với GDTH; thực hiện phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của Phòng Giáo dục&Đào tạo Tánh Linh tại Hội nghị Giáo dục ngày 28 tháng 9 năm 2015; công văn số 705/PGD&ĐT-TH, ngày 23/9/2014 của Phòng GD&ĐT Tánh Linh về hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ năm học 2015-2016 cấp tiểu học;

Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường trong năm học 2015-2016,

Trường Tiểu học Đồng Kho 1 tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2015-2016 với những nội dung sau:

A. Kết quả năm học 2014-2015

Cuối năm học 2014-2015 nhà trường đã đạt được kết quả rất khả quan về các mặt giáo dục. Cụ thể như sau:

+ Giảng dạy của Giáo viên :

- 03 giáo viên cấp tỉnh

- 05 giáo viên cấp huyện

- 02 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện

- 05 giáo viên dạy giỏi cấp trường

- Xếp loại giảng dạy: 100% GV được xếp từ loại khá trở lên. Không có giáo viên xếp loại yếu kém

+ Kết quả giáo dục Học sinh:

- Chất lượng học tập của học sinh có tiến bộ so với đầu năm học và so với cùng kì năm học trước. Kết quả cụ thể như sau:

+ Khen thưởng toàn diện: 74/326- Tỉ lệ: 22,7%;

+ Khen thưởng từng mặt: 133/326- Tỉ lệ: 40,8%;

+Học sinh chưa hoàn thành môn học: 02/326- Tỉ lệ: 0,6%.

  Danh hiệu thi đua:

Học sinh: 

Nội dung khen

Tổng số

lớp 1

lớp 2

lớp 3

lớp 4

lớp 5

Toàn diện

74

16

19

14

9

16

Tỉ lệ

22,7

21,3

32,2

18,7

15,8

26,7

Từng mặt

133

30

19

35

25

24

Tỉ lệ

40,8

40,0

32,2

46,7

42,4

40,0

Giáo viên:  - Lao động tiên tiến: 25 người; trong đó:

  - Chiến sĩ thi đua cơ sở: 03 người

Danh hiệu tập thể:

  - Trường : Tập thể lao động Tiên tiến

  - Tổ: Tập thể lao động tiên tiến: 02 tổ (Tổ 2-3 và Tổ 4-5)

Kết quả khen thưởng:

Tập thể:

Nhà trường: Được UBND huyện khen tặng điển hình trong phong trào thi đua yêu nước 5 năm từ năm 2011-2015

Cá nhân: 01 đ/c được UBND huyện khen tặng điển hình trong phong trào thi đua yêu nước 5 năm từ năm 2011-2015.

Với kết quả nêu trên sẽ là cơ sở để nhà trường thực hiện tốt hơn nhiệm vụ năm học 2015-2016.

Hạn chế cơ bản của năm học 2014-2015:  Công tác phụ đạo học sinh yếu chưa thường xuyên do không có phòng học để giáo viên phụ đạo.

B. Phần thống kê số liệu cơ bản đầu năm học 2015-2016

I. Cơ sở vật chất

- Phòng học : 09

- Văn phòng : 01

- Phòng thư viện : 01

- Phòng đồ dùng dạy học : 01

- Phòng hiệu trưởng : 01

- Phòng truyền thống Đội : 01

- Bàn ghế HS&GV : Đủ dùng cho công tác dạy và học

II. Đội ngũ

-              Tổng số CB-GV-CNV : 26

Trong đó :

+ Đảng viên : 11/8 nữ

+ Hiệu trưởng : 01

+ Phó hiệu trưởng : 01/01 nữ

+ Tổng phụ trách : 1

+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy : 19/15   nữ

+ Nhân viên :  4/3  nữ

+ Hợp đồng :   03 

+ Số GV đạt chuẩn trở lên : 20/16 nữ (Trong đó vượt chuẩn: 20/16 nữ_Tỉ lệ 100%)

III. Học sinh

NỘI DUNG

TỔNG SỐ

CHIA RA

L1

L2

L3

L4

L5

- Lớp

14

3

3

3

3

2

- Học sinh

322

52

73

62

79

56

- Nữ

136

21

37

26

28

24

- Dân tộc

4

 

2

 

1

1

- Nữ dân tộc

 

 

 

 

 

 

- Học sinh khuyết tật

6

2

2

 

2

 

- Mới tuyển

58

52

 

3

2

1

- Con liệt sĩ

 

 

 

 

 

 

- Lưu ban

1

 

 

 

1

 

- Hưởng chính sách hộ nghèo

13

2

2

2

3

4

C. Đặc điểm tình hình, thuận lợi, khó khăn

I. Đặc điểm tình hình:

Trường thuộc xã vùng cao của huyện Tánh Linh, cách trung tâm huyện 15 km về phía Tây. Năm 2003 đã được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ I; năm 2006 đạt chuẩn Quốc gia về công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; tháng 5/2011 được phòng GD&ĐT kiểm tra xếp loại xuất sắc trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

II. Thuận lợi

- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương cùng sự kết hợp chặt chẽ của Hội cha mẹ học sinh và các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

- Lực lượng giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, yên tâm công tác, luôn tự giác trong khi tham gia các hoạt động giáo dục; có tay nghề vững vàng, thường xuyên trau dồi chuyên môn - nghiệp vụ, có nhiều cố gắng thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên đứng lớp đều vượt chuẩn đào tạo.

- Có giáo viên chuyên Âm nhạc, Thể dục, Anh văn, Tin học thuận lợi cho việc giáo dục nghệ thuật và các môn học tự chọn dành cho học sinh. 

- Cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, đủ trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.

- Được sự đồng tình ủng hộ của cha mẹ học sinh cùng nhà trường chăm lo cho giáo dục.  

III. Khó khăn

- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn rất nhiều. Cụ thể là phòng học, phòng chức năng thiếu quá nhiều chưa đáp ứng tốt cho yêu cầu đổi mới hình thức dạy học, phương pháp dạy học, hoặc tổ chức học 2 buổi/ngày; tường rào, cổng trường, sân trường, chưa đạt yêu cầu với một trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiện.

- Đời sống kinh tế của đa số phụ huynh trong vùng còn khó khăn nên sự đóng góp, hỗ trợ của phụ huynh dành cho nhà trường theo yêu cầu xã hội hóa giáo dục hiện hành hầu như không có.

D. Nhiệm vụ năm học 2015-2016

I. Nhiệm vụ chung

Năm học 2015-2016 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, toàn trường tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", “Mỗi thầy cô giáo, cán bộ giáo dục giúp đỡ một học sinh có hoàn cảnh khó khăn” và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".

Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo triển khai hiệu quả hình thức dạy học theo nhóm; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì, củng cổ và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

II.1. Giáo dục tư tưởng và nhận thức

- Nghiêm túc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Luôn nâng cao ý thức trách nhiệm của một nhà giáo, một công dân đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế, quy định của ngành, nội quy, nền nếp, kỉ cương, kỉ luật lao động.

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22-CT/HU về nâng cao ý thức trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong, giờ giấc làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Nâng cao việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo; kiên quyết đấu tranh và xử lí nghiêm khắc với các biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, chống các biểu hiện tiêu cực; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; tham gia tốt trong việc xây dựng khối đoàn kết nội bộ.

- Trung thực trong công tác; đoàn kết với đồng nghiệp; hết lòng phục vụ nhân dân và học sinh.

Chỉ tiêu: 100% cán bộ công chức thực hiện tốt các nội dung đã đề ra, không có cá nhân nào vi phạm bất kì nội dung nào về mặt tư tưởng chính trị, đạo đức nhà giáo.

Biện pháp :

- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia các lớp học chính trị, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành; học tập Luật Giáo dục (sửa đổi), Luật Thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng chống tham nhũng do xã, huyện, trường tổ chức.

- Soạn thảo các chương trình hành động về các nội dung: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Động viên, khuyến khích giáo viên, học sinh thể hiện tối đa tinh thần tự giác trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống.

- Phối hợp công đoàn trong việc xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết.

- Cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia đầy đủ các cuộc vận động, các phong trào của ngành, của địa phương. Có thái độ lao động đúng mực và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II.2. Thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình giáo dục, và kế hoạch thời gian năm học

II.2.1. Thực hiện chương trình giáo dục

- Toàn trường thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với cấp tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, dạy đầy đủ và có chất lượng các môn học do Bộ quy định đối với cấp tiểu học. Thực hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa phương theo hướng dẫn của Bộ (Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học.

- Kế hoạch dạy học và giáo dục đối với lớp 1 buổi/ ngày: thời lượng tối đa 5 tiết/ buổi, tối thiểu 5 buổi/ tuần. Đối với các lớp học trên 5 buổi/tuần: Thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo dục đã qui định, tổ chức thực hành kiến thức đã học; giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài tập ngay tại lớp. Không giao bài tập về nhà cho học sinh.

- Xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và định hướng phát triển năng lực học sinh.

Tiếp tục rút kinh nghiệm và chỉ đạo triển khai có hiệu quả Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học. Thực hiện nghiêm túc các công văn, hướng dẫn thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ và Sở đã ban hành (CV 6169/BGDĐT-GDTH ngày 29/10/2014; 7475/BGDĐT-GDTH ngày 25/12/2014; 39/BGDĐT-GDTH ngày 06/1/2015).

Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.

Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện. Tiếp tục triển khai dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp mới, sử dụng các quy trình của phương pháp mới để thực hiện các bài dạy. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.

Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.

Triển khai dạy học ngoại ngữ: linh hoạt sắp xếp thời gian phù hợp, không bắt buộc dạy hết chương trình. Lưu ý dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói.

II.2.2. Kế hoạch thời gian năm học

- Ngày tựu trường: 20/08/2015.

- Ngày khai giảng: 05/9/2014.

- Học kỳ 1: Từ ngày 31/8/2015 đến ngày 08/01/2016 (Trong đó, 18 tuần thực học, các ngày còn lại được sử dụng như sau: nghỉ lễ Quốc khánh 2/9: 01 ngày; Tổ chức hội nghị cán bộ công chức, hội nghị công đoàn: 01 ngày;  nghỉ giữa học kỳ I: 1 ngày; tổ chức ngày hiến  chương nhà giáo: 1 ngày; tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng: 01 ngày (20/10); tổ chức hội thi tìm hiểu An toàn giao thông: 01 ngày; nghỉ tết dương lịch: 1 ngày; các ngày còn lại dành cho nghỉ cuối học kỳ I).

- Học kỳ 2: Từ ngày Từ ngày 11/01/2016 đến ngày 25/5/2016 (17 tuần thực học, các ngày còn lại được sử dụng như sau: nghỉ ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày; nghỉ giữa học kỳ II: 1 ngày; tổ chức Hội thi tự làm đồ dùng dạy học: 01 ngày (08/3); tổ chức hoạt động ngoại khoá: 01 ngày; nghỉ lễ kỉ niệm ngày thống nhất đất nước 30/4: 01 ngày; nghỉ ngày Quốc tế lao động 01/5: 01 ngày; các ngày còn lại dành cho nghỉ Tết Nguyên đán và nghỉ cuối học kỳ II)

- Hoàn thành chương trình giảng dạy và học tập vào ngày 25/5/2016 và kết thúc năm học vào ngày ngày 31/5/2016.

II.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục

II.3.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục các nội dung lồng ghép

- Dạy đầy đủ và có chất lượng các nội dung giáo dục lồng ghép như: “Trật tự an toàn giao thông”, “Giáo dục Sức khoẻ & Nha khoa”, “bảo vệ môi trường”, “kĩ năng sống” bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ......

- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng đạo đức, truyền thống cho học sinh. Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.

- Giáo dục cho học sinh biết phòng chống các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường; không chơi các game mang tính bạo lực; biết phòng tránh các nguy cơ điện giật, đuối nước; các bệnh dễ lây lan như bệnh “chân, tay, miệng”, sốt xuất huyết, sở-rubella, ebola…

Biện pháp:

- Thực hiện dạy lồng ghép theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên.

- Giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua các tiết đạo đức dạy chính khoá, qua các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt Đội và các ngày chủ điểm.

- Thông qua các tiết hoạt động ngoài giờ, các buổi hoạt động ngoại khoá, các hội thi, các buổi sinh hoạt chuyên đề cung cấp cho học sinh các kiến thức bệnh dịch,các nguy hiểm có thể chết người, các tác hại do các tệ nạn gây ra từ đó giáo dục cho các em biết cách phòng tránh tệ nạn, bệnh dịch dễ xảy ra trong trường học.

II.3.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, và đánh giá xếp loại học sinh

II.3.2.1. Dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, thực hiện tích hợp dạy học các môn học và đổi mới phương pháp dạy học

Tiếp tục thực hiện dạy học chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng  học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc thực hiện chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, không đọc chép, không lệ thuộc sách giáo khoa, sách giáo viên. Thực hiện dạy tích hợp các môn học trong quá trình dạy học nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.

* Biện pháp:

- Đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, biết vận dụng vào thực tiễn, chú trọng thực hành; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Thực hiện linh hoạt tinh thần công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 của Bộ GD&ĐT; chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy định.

- Thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ với nhiều hình thức như trường, tổ, liên tổ rút kinh nghiệm cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Thực hiện tốt việc dạy học tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục.

- Đổi mới cách soạn giáo án để mỗi giáo viên có thể dạy theo từng nhóm đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách, đảm bảo cho học sinh học tập tiến bộ thật sự, không máy móc, rập khuôn, hình thức.

- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra nội bộ để chấn chỉnh sửa sai kịp thời những vi phạm trong công tác dạy và học.

- Tổ chức thi làm đồ dùng dạy học có chất lượng, viết sáng kiến kinh nghiệm… khuyến khích, giáo viên không ngừng trau dồi chuyên môn - nghiệp vụ, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.

Triển khai việc dạy học theo các chuyên đề của Dự án PEDC như: dạy học lấy học sinh làm trung tâm; Một số kĩ năng dạy học đặc thù trong lớp học hoà nhập…

II.3.2.2. Đánh giá, xếp loại học sinh

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Thực hiện đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hằng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động học tập. Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, trong đó chú trọng nhận xét cụ thể của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng để có kế hoạch động viên, giúp đỡ học sinh kịp thời.

Chỉ đạo đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và sáng tạo của học sinh: giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên tham khảo, học sinh thực hành và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.

Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện. Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá.

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đánh giá theo hướng dẫn tại công văn số 9890/BGDĐT-GDTH ngày 17/09/2007 của Bộ.

Việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 thực hiện theo công văn số 5276/BGDĐT-GDTH ngày 25/05/2007 của Bộ GD&ĐT.

 Biện pháp:

- Thực hiện nghiêm túc, chính xác theo Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.

- Tổ chức kiểm tra định kỳ phải phản ánh thực tế chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh. Kiên quyết chống các hiện tượng tiêu cực trong thi cử.

- Tổ chức tốt việc kiểm tra môn toán & tiếng Việt cuối năm học theo nguyên tắc: giáo viên chủ nhiệm lớp của năm học 2016-2017 sẽ tham gia kiểm tra, chấm bài cùng giáo viên chủ nhiệm năm học 2015-2016 để cùng thống nhất chất lượng học tập của học sinh.

- Phối hợp với trường Trung học sở để kiểm tra, xét hoàn thành chương trình cấp tiểu học cho học sinh lớp 5 nhằm nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh tiểu học. Đảm bảo học sinh hoàn thành chương trình tiểu học có đủ kiến thức kĩ năng cần thiết theo yêu cầu của chương trình tiểu học.

II.3.2.3. Giáo dục học sinh khuyết tật:

- Tăng cường công tác giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, chú ý đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc và giáo dục của tất cả học sinh. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho học sinh khuyết tật theo công văn số 2308/UBND-VXDL ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh.

Thực hiện giảng dạy cho học sinh khuyết tật theo các nội dung đã tập huấn của dự án PEDC và của trung tâm Thiện Chí đã triển khai trong những năm qua.

II.3.3. Nâng cao chất lượng dạy và học nhằm giảm thiểu số học sinh có nguy cơ lưu ban, bỏ học.

- Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh có nguy cơ lưu ban, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp.

- Tập trung nâng cao chất lượng học tập cho học sinh chưa hoàn thành môn học. Đảm bảo cho mỗi học sinh có kiến thức thật vững chắc để học ở các lớp trên.

- Triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh có nguy cơ lưu ban.

- Vận dụng linh hoạt công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 của Bộ GD&ĐT, công văn 9890/BGD&ĐT-GDTH, tài liệu dạy học dùng cho các vùng miền để giảng dạy cho phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh chưa hoàn thành môn học. Chú trọng sử dụng đồ dùng dạy học và các hình thức trò chơi học tập để tạo sự hứng thú học tập cho học sinh.

- Lập hồ sơ, sổ sách theo dõi và kế hoạch cụ thể hàng tháng để nâng cao chất lượng cho các đối tượng học sinh có nguy cơ lưu ban ngay từ đầu năm học.

- Tổ chức bàn giao chất lượng học sinh giữa hai lớp ngay từ đầu năm học để thực hiện tốt hơn việc nâng cao chất lượng dạy học.

- Kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, từ đó lên kế hoạch tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành môn học nhằm  nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

- Thường xuyên tiến hành dạy phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành môn học bằng nhiều hình thức nhằm giảm thiểu tỉ lệ học sinh lưu ban.

- Vận dụng các phương pháp dạy học dành cho trẻ em khó khăn trong học tập từ các chương trình Dự án PEDC, xây dựng góc ngôn ngữ nhằm giúp học sinh khó khăn trong học tập được tiếp thu các nội dung học tập có hiệu quả hơn.

II.3.4. Giáo dục Lao động - Vệ sinh – Môi trường

- Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh sân trường, lớp học; trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây kiểng tạo cảnh quan nhà trường theo hướng “Xanh - sạch – đẹp”.

- Giáo dục học sinh rửa tay theo quy trình năm bước.

- Tổ chức trang trí lớp học, thực hiện “Xanh hoá phòng học”.

- Tăng cường các nội dung giáo dục môi trường cho học sinh.

- Giáo dục học sinh ý thức tự giác, tích cực tham gia lao động và yêu quý thành quả lao động.

Biện pháp:

- Tổ chức các buổi mít tinh, cổ động về vệ sinh môi trường.

- Ban Y tế-Vệ sinh trường học lên kế hoạch lao động hàng tuần và giao trách nhiệm nội dung công việc cụ thể cho từng lớp. Các lớp thực hiện theo đúng lịch đã phân công của Ban  Y tế-Vệ sinh trường học .

- Hợp đồng nhân viên chăm sóc bảo vệ vườn hoa, cây kiểng.

- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.

- Giáo viên chủ nhiệm các lớp tổ chức trang trí lớp học ngay từ đầu năm học theo tiêu chí, quy định của nhà trường.

- Mỗi tháng tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh tham gia lao động tổng vệ sinh toàn trường.

II.3.5. Giáo dục thể chất- thẩm mỹ

- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, tăng cường hoạt động ngoài giờ, tạo điều kiện cho mỗi học sinh được tập luyện một môn thể thao mà các em yêu thích  để qua đó học sinh được rèn luyện tính nhanh nhẹn và phát triển thể chất.

- Tạo không khí văn hoá, văn nghệ trong trường học, giáo dục học sinh biết yêu quí, trân trọng cái đẹp và tiếp cận với môi trường nghệ thuật.

- Thành lập đội văn nghệ, câu lạc bộ năng khiếu thể dục, thể thao để tham gia các hội thi.

- Tổ chức Hội  khoẻ Phù Đổng cấp trường.

- Duy trì thường xuyên việc tập luyện bóng chuyền, cầu lông trong đội ngũ CB, GV, NV.

Biện pháp:

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức, phụ huynh và toàn xã hội về tầm quan trọng của công tác giáo thể chất, thẩm mỹ.

- Giáo dục cho học sinh ý thức tự rèn luyện thân thể.

- Dạy có chất lượng các môn học chính khoá, chú ý tích hợp các nội dung về mỹ thuật, âm nhạc. Tăng cường dự giờ thăm lớp, thao giảng các môn học năng khiếu : Hát nhạc - Mĩ thuật - Kỹ thuật - Thể dục

- Tổ chức các hội thi : Thể dục - thể thao, Hội khoẻ Phù Đổng, “Nét đẹp tuổi thơ”,  thi cờ vua, vẽ,  tổ chức biểu diễn văn nghệ trong nhà trường.

- Thành lập đội văn nghệ và đội thể dục-thể thao trong học sinh và có kế hoạch tập luyện thường xuyên để sẵn sàng tham gia các hội thi.

- Tranh thủ các nguồn lực cho hoạt động thể  dục, thể thao.

- Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động văn thể.

- Tập trung đầu tư những môn thể thao có thế mạnh như cầu lông, cờ vua...

II.3.6. Giáo dục hoạt động ngoại khoá

 - Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá nhằm giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Đặc biệt chú ý đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) theo hướng thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, các tiết giáo dục tập thể phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.

II.3.7. Tham gia các câu lạc bộ, các hội thi do nhà trường, ngành tổ chức

+ Câu lạc bộ Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp: phấn đấu mỗi lớp có 15% HS được khen trong phong trào GVS-VCĐ.

+ Câu lạc bộ Giải toán ViOlympic: Tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Phấn đấu mỗi lớp có ít nhất 10% học sinh tham gia câu lạc bộ giải toán;

+ Hội thi tiếng Anh qua mạng internet: Phấn đấu mỗi lớp có ít nhất 02 học sinh thi cấp trường; toàn trường có 8 học sinh thi cấp huyện; toàn trường có ít nhất 03 học sinh tham gia vòng tỉnh.

- Tổ chức phát động cho học sinh toàn trường hiểu và tích cực tham gia cuộc thi Ý tưởng trẻ thơ, sáng tạo khoa học kĩ thuật.

+ Hội thi giáo viên giỏi cấp trường: Phấn đấu có 08 giáo viên dự thi.

+ Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện: Phấn đấu có 04 giáo viên được công nhận GVDG cấp huyện.

+ Tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường.

+ Giáo viên tổng phụ trách giỏi: Tích cực tham gia theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT.

Biện pháp:

- Phát hiện ngay từ đầu năm học những học sinh có năng khiếu giải toán, tiếng Anh, viết chữ đẹp… để kịp thời bồi dưỡng.

- Kiểm tra việc “Giữ vở sạch-viết chữ đẹp” của học sinh định kỳ hàng tháng để phát hiện những thiếu sót trong phong trào “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp” để điều chỉnh.

-  Xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng câu lạc bộ, từng hội thi và phổ biến đến từng giáo viên chủ nhiệm.

- Thành lập ban tổ chức các câu lạc bộ, các hội thi và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong việc tổ chức, kiểm tra, đôn đốc học sinh tham gia dự thi.

- Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giúp đỡ các giáo viên tham gia hội thi do ngành tổ chức.

II.4. Công tác PCGDTH-XMC  

- Phát huy những thành quả đã đạt được trong công tác PCGDTH-XMC; tiếp tục duy trì, củng cố kết quả PCGDTH đã đạt được hướng đến nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Phấn đấu cùng với các trường tiểu học trong xã đạt chuẩn Mức độ III về PCGDTH vào tháng 10 năm 2015.

- Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường”.

- Huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra học các lớp ở tiểu học, phấn đấu không có trẻ bỏ học.

- Điều tra và cập nhật dữ liệu vào phần mềm phổ cập online một cách chính xác; cập nhật thường xuyên hồ sơ sổ sách với số liệu chính xác.

Biện pháp :

- Thiết lập và thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo qui định của ngành. Điều tra bổ sung chính xác các độ tuổi từ 0 đến 60 tuổi.

- Lập danh sách trẻ 7-14 tuổi thất học và các đối tượng mù chữ trong độ tuổi 15-25 tuổi trong địa bàn và có kế hoạch tham mưu Cấp uỷ, UBND xã, Ban chỉ đạo PCGDTH-XMC của xã tổ chức, vận động trẻ thất học ra học các chương trình tiểu học.

- Hạn chế tối đa số học sinh lưu ban ở các lớp tiểu học.

II.5. Công tác phối hợp với các đoàn thể

II.5.1. Phối hợp với công đoàn

Phối hợp tốt với công đoàn các nội dung sau:

+ Tổ chức phong trào thi đua “Hai tốt” nhằm nâng cao chất lượng các mặt hoạt động trong nhà trường.

+ Tổ chức việc triển khai Quy chế dân chủ trong nhà trường.

+ Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết.

+ Kiểm tra nội bộ trường học.

+ Thực hiện đầy đủ chế độ cho CB - GV-CNV.

Biện pháp:

- Thường xuyên họp giao ban cùng Ban Chấp hành Công đoàn để bàn biện pháp phối hợp, nắm bắt kịp thời tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của CB-GV-CNV.

- Nhà trường kí kết giao ước thi đua cùng công đoàn để cùng thực hiện nhiệm vụ năm học.

II.5.2. Phối hợp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

- Phối hợp tốt các hoạt động thi đua, các hoạt động ngoại khoá và giáo dục đạo đức, truyền thống cho đoàn viên thanh niên và học sinh.

Biện pháp:

- Thường xuyên họp giao ban cùng Ban chấp hành chi đoàn xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khoá cho học sinh; tham mưu Ban chấp hành xã đoàn để bàn biện pháp tổ chức phối hợp giáo dục.

II.5.3. Chỉ đạo Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

- Tổ chức giáo dục truyền thống, đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.

- Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh (Cùng với giáo viên chủ nhiệm).

- Tổ chức các hội thi của cấp trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Thực hiện các nội dung chỉ đạo, kế hoạch của Hội đồng đội huyện Tánh Linh trong năm học 2015-2016.

- Xây dựng cho học sinh nề nếp thói quen, các kỹ năng trong sinh hoạt đội qua đó giáo dục cho các em luôn có ý thức trau dồi năng lực, phẩm chất .

- Tham gia đầy đủ 5 chương trình lớn và 4 chuyên hiệu cơ bản do Hội đồng Đội Trung ương quy định.

- Tổ chức các hoạt động sao nhi đồng với nội dung phong phú và có hiệu quả giáo dục cao.

- Tham gia đầy đủ các hội thi do Hội đồng đội huyện và các cấp tổ chức.

- Tổ chức tốt hoạt động thi đua giữa các chi đội.

Biện pháp:

- Thường xuyên họp giao ban cùng tổ chức Đội để chỉ đạo, phối hợp kịp thời các hoạt động Đội.

- Tham mưu thường xuyên với Ban Chấp hành xã đoàn, Hội đồng Đội huyện để tổ chức các hoạt động Đội trong nhà trường.

- Triển khai kịp thời, chính xác các nội dung chỉ đạo của cấp trên.

- Kết nghĩa với 1 chi đội trường Trung học cơ sở để phối hợp tổ chức các hoạt động Đội, Sao có chất lượng hơn.

- Phối hợp chi đoàn trường để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh.

- Tổ chức sinh hoạt đội 1 lần/ tuần; Sao: 2 tuần/lần

- Tổ chức thi cấp trường các chuyên hiệu nhằm thúc đẩy HS rèn luyện thường xuyên các kĩ năng trong hoạt động Đội.

- Tổ chức đội cờ đỏ theo dõi thi đua giữa các chi đội.

II.6. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

II.6.1. Công tác tổ chức

Nghiêm túc thực hiện những quy định về quản lý. Lập đủ các loại hồ sơ sổ sách hành chính và chuyên môn.

Thành lập các tổ chuyên môn, các ban ngành và các hội đồng tư vấn, hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật…

Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch dạy học, giáo dục…

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác lên cấp trên. Thực hiện đúng quy định về công tác lưu trữ, bảo quản hồ sơ, văn bản.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lí, phân quyền về cho các tổ chuyên môn trong việc chỉ đạo công việc của tổ.

II.6.2. Xây dựng đội ngũ

Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học; về quản lý việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; về năng lực đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; về quản lí chỉ đạo công tác giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật; về tăng cường vai trò của Hiệu trưởng trong tổ chức dạy học và quản lí trường; tự bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn Hiệu trưởng.

Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường; đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học, kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh, tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.

Tăng cường công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn giáo viên, chuẩn cán bộ quản lý do Bộ GD&ĐT đã ban hành.

Khuyến khích, tạo điều kiện giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu trình độ chuẩn B2 (theo khung tham chiếu châu Âu) nhằm nâng cao chất lượng dạy môn tiếng Anh trong nhà trường. Tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên bằng các hoạt động chuyên môn đa dạng nhằm đảm bảo cho giáo viên có đủ năng lực chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp.

- Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học vượt chuẩn.

- Tham mưu Cấp uỷ Đảng phát triển đảng viên trong trường học.

II.6.3. Thực hiện quy chế dân chủ

Thực hiện quy chế dân chủ theo Chỉ thị 30/CT/TW của BCH TW Đảng; Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thực hiện dân chủ XHCN, tạo điều kiện cho CB-GV-CNV, các ban ngành, đoàn thể tham gia xây kế hoạch, chỉ tiêu, giải pháp, tư vấn cho nhà trường trong mọi hoạt động giáo dục.

Thực hiện công khai, minh bạch việc đánh giá xếp loại thi đua, thu-chi tài chính, quản lý tài sản…Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.

II.6.4.  Kiểm tra nội bộ trường học

Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra các chuyên đề với nhiều nội dung phong phú. Trong đó đặc biệt quan tâm kiểm tra việc tham gia các cuộc vận động, đổi mới phương pháp dạy học; dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và kiểm tra việc đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT, việc tham gia xây dựng phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác quản lí tài chính – tài sản

Lên kế hoạch kiểm tra chi tiết, đầy đủ, khoa học và công khai cho tất cả CB-GV-CNV nắm bắt được lịch kiểm tra.

II.6.5. Công tác xây dựng – bảo quản cơ sở vật chất

Tích cực tham mưu Lãnh đạo phòng GD&ĐT, Lãnh đạo địa phương các cấp; phối hợp với Hội Cha mẹ học sinh để xây dựng mới các phòng học, phòng chức năng, tường rào, nhà để xe, bồn hoa, cây kiểng, thư viện xanh.

Hoàn thiện quy chế bảo quản cơ sở vật chất, sử dụng tài sản...

Quán triệt trong cán bộ, công chức, học sinh ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất như: thiết bị dạy học, phòng học, bàn ghế… tuyệt đối không để xảy ra mất mát hư hao tài sản. Kiểm kê tài sản định kỳ 2 lần/ năm. Thực hiện tốt việc quản lý, sử đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

II.6.6. Công tác quản lý tài chính

- Lập các loại hồ sơ sổ sách tài chính theo quy định. Lập dự trù kinh phí đầu năm, đầu quý kịp thời chính xác.

- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thu chi trong các trường tiểu học, thực hiện nghiêm túc theo Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục. Việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục.

- Công khai dự toán, quyết toán các khoản thu – chi theo định kỳ theo Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.

- Thu chi đúng mục đích, đúng quy định. Đảm bảo việc cấp phát chế độ cho cán bộ, công chức và học sinh. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục kết hợp với đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

- Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu. Ưu tiên chi cho hoạt động chuyên môn và mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho thư viện và tài liệu cho thư viện.

II.6.7. Công tác phối hợp chính quyền, ban ngành, đoàn thể tại địa phương và với phụ huynh học sinh

Phối hợp thật tốt với cha mẹ học sinh, cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể ngoài nhà trường để giáo dục học sinh theo phương châm: “Nhà trường - Gia đình - Xã hội”.

Phối hợp với các ban ngành chức năng đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Không để xảy ra hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực học đường…

Chú trọng xây dựng cơ sở vật chất thông qua sự vận động đóng góp của nhân dân và chính quyền địa phương.

II.6.8. Công tác tổ chức phong trào thi đua “Hai tốt”

Triển khai đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

Phối hợp cùng BCH công đoàn tổ chức phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường.

Hỗ trợ cho giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên tổng phụ trách giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi…cấp huyện. Động viên toàn trường tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí và đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.

Khuyến khích học sinh tham gia các câu lạc bộ viết chữ đẹp, thi giải toán và tiếng Anh trên mạng interrnet và các hội thi khác do ngành tổ chức.

Trong năm học chia thành 4 đợt thi đua. Học kỳ I : 2 đợt, Học kỳ II : 2 đợt. Cuối mỗi đợt có tổng kết khen thưởng.

II.6.9. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia

Tham mưu các ngành, các cấp, các đoàn thể trong xã hội để đầu tư trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường.

Nâng cao chất lượng dạy và học. Phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2018.

II.6.10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và giảng dạy

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường.

Sử dụng các phầm mềm quản lí học sinh, quản lý cán bộ công chức, quản lý thư viện, quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu quản lí chung của ngành

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy tính. Các bài giảng có sử dụng trình chiếu cần được xây dựng theo hướng có sự tham gia của tổ chuyên môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp. Tiếp tục thực hiện phong trào sưu tầm, tuyển chọn tư liệu dạy học điện tử. Thành lập tổ cốt cán về tin học để phổ cập tin học trong nhà trường.

Thực hiện quy định về giao dịch văn bản điện tử theo hòm thư mail.moet.edu.vn.

Nâng cao hiệu suất sử dụng phòng máy tính nhằm đáp ứng tốt hơn cho công tác dạy và học. Đặc biệt là phục vụ cho công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giải toán, thi tiếng Anh trên mạng internet.

Tiếp tục duy trì hoạt động website của nhà trường.

Tiếp tục bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các kĩ năng sử dụng máy vi tính để soạn giảng và thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, kĩ năng truy cập internet. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức đều sử dụng thành thạo máy vi tính, biết truy cập internet, biết sử dụng email trong công tác và trong giảng dạy. Trong đó có 100% giáo viên biết thiết kế và trình chiếu bài giảng có ứng dụng máy chiếu; nhân viên kế toán, nhân viên thư viện biết sử dụng thành thạo các phần mềm quản lí tài chính, quản lí thư viện, EMIS online, VMIS, SMAS online, EQMS (Chuyên môn online), phổ cập online, vnEdu (Mạng giáo dục Việt Nam)

II.6.11. Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, các cuộc vận động do ngành giáo dục tổ chức và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện tích hợp nội dung giáo dục "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.

2. Củng cố và nâng cao kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Đảm bảo đánh giá học sinh đúng thực chất, không để tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.

3. Thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

4. Tiếp tục thực hiện Phong trào thi đua “Mỗi nhà giáo, cán bộ giáo dục giúp đỡ một học sinh chưa ngoan” thiết thực và có hiệu quả. Phấn đấu mỗi nhà giáo, cán bộ giáo dục phải giúp ít nhất 1 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

5. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:

- Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc, giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh; quan tâm đúng mức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, nhân cách, đạo đức lối sống, ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm công dân cho học sinh. Tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.

- Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đầy đủ nhà vệ sinh, chỗ rửa tay sạch sẽ cho học sinh và giáo viên; có đầy đủ nước uống hợp vệ sinh; có biện pháp xử lý rác thải, làm cho môi trường sạch đẹp từ trong trường cũng như khu vực trước cổng trường.

- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ đầu tuần; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.

- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Tổ chức "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học.

- Tổ chức lễ ra trường trang trọng trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học (tuỳ điều kiện cụ thể, có thể tổ chức và các sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ,…).

- Phấn đấu Giáo viên và học sinh biết hát ít nhất 5 bài dân ca và trường có phong trào múa tập thể sân trường; Giáo viên và học sinh các lớp 3,4,5 biết chơi ít nhất 3 trò chơi dân gian.

II.6.12. Chấp hành pháp luật giao thông

Tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ cán bộ, công chức, học sinh chấp hành các quy định về luật giao thông; thực hiện tốt các quy tắc ứng xử và văn hoá giao thông và đội mũ bảo hiểm chất lượng khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy. Phấn  đấu toàn trường không có cá nhân nào vi phạm các quy định về an toàn giao thông.

Tiếp tục giảng dạy an toàn giao thông theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề An toàn giao thông như xem phim POKÉMON, vẽ tranh, tiểu phẩm... Thực hiện tốt các nội dung của tháng An toàn giao thông theo kế hoạch của Sở GD&ĐT.

II.6.12. Thực hiện phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”

Tuyên truyền bằng nhiều hình thức nội dung của phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” đến với toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

Tiếp tục duy trì danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ I. Thường xuyên tham mưu lãnh đạo các cấp đầu tư thêm cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng từ đó phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ II vào cuối năm 2017.

Tiếp tục duy trì chuẩn Quốc gia mức độ II về công tác PCGDTH. Không để tình trạng học sinh bỏ học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường mở lớp học 2 buổi/ ngày phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ III về công tác PCGDTH vào tháng 10 năm 2015.

II.6.12. Thực hiện phong trào Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.

Nâng cao năng lực, nhận thức, trách nhiệm phòng, chống tai nạn thương tích (TNTT) cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, từ đó có sự thay đổi về hành vi, nếp sống phù hợp để từng bước hạn chế thương tích trong nhà trường và trong cuộc sống.

Chú trọng nội dung phòng chống, hạn chế thương tích giao thông, bạo lực, té ngã, đuối nước, bỏng, điện giật, ngộ độc do hóa chất, thực phẩm, vật sắc nhọn đâm, cắt, đánh nhau, bạo lực nhằm giảm tối đa tỷ lệ TNTT trong và ngoài trường học.

Phối hợp các lực lượng trên địa bàn triển khai kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đồng bộ, phù hợp với đặc thù của Trường.

Duy trì công tác tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng trường học an toàn đến tất cả học sinh, giáo viên và công nhân viên trong đơn vị.

Đảm bảo 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác phòng chống tai nạn thương tích tại các đơn vị trường học được tập huấn về kiến thức và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích.

III.  Các giải pháp thực hiện

- Tham mưu Cấp uỷ, UBND xã, Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo để tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch năm học.

- Tổ chức Hội nghị Cán bộ - Công chức để thảo luận các biện pháp, xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu của kế hoạch năm học. Phát động kí kết thi đua, phát huy vai trò dân chủ của CB-GV-CNV. Từ đó phát huy tinh thần cộng đồng trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch năm học.

- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB, GV, NV trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

- Đẩy mạnh công tác thi đua.

- Phối hợp thật tốt các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng để thực hiện nội dung xã hội hoá giáo dục.

- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cụ thể hoá nhiệm vụ năm học thành các Chương trình hành động, các kế hoạch học kì, các kế hoạch tháng, tuần để phấn đấu thực hiện.

- Thành lập các ban chỉ đạo để tổ chức các cuộc vận động lớn đồng thời xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể cho mỗi cuộc vận động.

NHỮNG CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU TRONG NĂM HỌC 2015-2016

CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU

TỈ LỆ

CÔNG TÁC

PCGDTH- CMC

- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1

100%

- Huy động trẻ 7- 14 tuổi thất học ra lớp 

100%

- Tỉ lệ  trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình cấp TH

98,5%

CÔNG TÁC

DẠY VÀ HỌC

- Duy trì sĩ số

100%

- Học sinh hoàn thành chương trình lớp học

  99%

- Học sinh được khen thưởng

69%

- Tham gia các câu lạc bộ, các hội thi

(*)

- Hiệu quả đào tạo

  95%

- Lớp đạt phong trào GVS-VCĐ (**)

  80%

- Giáo viên xếp loại giảng dạy khá – giỏi

100%

- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên

35,0%

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường

25,0%

- Sử dụng đồ dùng dạy học và tự làm ĐDDH

100%

- Sáng kiến kinh nghiệm

35,0%

 

- Ứng dụng CNTT

(***)

 

- Giáo viên CNL giỏi cấp trường

35,0%

(*) Chỉ tiêu tham gia các hội thi thực hiện theo chỉ tiêu phấn đấu tại mục II.3.7: Tham gia các hội thi do nhà trường, ngành tổ chức

(**) Phong trào giữ vở sạch viết chữ đẹp (có 15% HS được khen trong phong trào GVS-VCĐ. Trong đó có ít nhất 90% học sinh được xếp loại “đạt” trở lên).

(***) Chỉ tiêu ứng dụng CNTT thực hiện theo chỉ tiêu phấn đấu tại mục II.6.10: Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và giảng dạy

III/ DANH HIỆU THI ĐUA

- Lao động tiên tiến :  100 %

- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở:   20%

- Tập thể LĐTT: 50%

- Chi hội Chữ thập đỏ: Tiên tiến

- Đội TNTP HCM : Liên đội mạnh

- Thư viện: Thư viện Tiên tiến

- Đơn vị: Được công nhận danh hiệu Trường học đạt chuẩn văn hoá

- Trường: Tập thể Lao động  Tiên tiến            

 

                HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận: 

- Phòng GD&ĐT;

- UBND xã;

- Các ban ngành, đoàn thể;

- Website trường;

- Lưu VT.

                    Cao Thống Suý

1

                                   

nguon VI OLET