Sáng kiến kinh nghiệm

§Ò tµi 

 

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHT LƯNG GI HỌC LUYỆN T VÀ CÂU CHO HC SINH LỚP 5

 

 

                   

 N¨m häc:

 

I. Đặt vấn đề:

 Trong chương trình môn Tiếng Việt tiểu học, luyện t và câu được tách thành một phân môn độc lập, có v trí ngang bằng với các phân môn khác như Tập đọc, Chính t, Tập làm văn...Ngoài ra Luyện t và câu còn được đặt trong các phân môn khác thuộc môn Tiếng Việt và trong gi học của các môn khác...Như vậy nội dung dạy v luyện t và câu trong chương trình môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học nói chung Tiểu học, chiếm một t l đáng k. Điều đó nói lên ý nghĩa quan trọng của việc dạy luyện t và câu Tiểu học. Nói đến dạy Luyện t và câu Tiểu học người ta thường nói tới 3 nhiệm vụ ch yếu là giúp học sinh phong phú hoá vốn từ, chính xác hoá vốn từ và tích cực hoá vốn từ. Phong phú hoá vốn t còn gọi là m rộng vốn t, phát triển vốn t nghĩa là xây dựng một vốn t ng phong phú, thường trực và có h thống trong trí nh học sinh, để tạo điều kiện cho t đi vào hoạt động ngôn ng (nghe - đọc, nói - viết) được thuận lợi. Chính xác hoá vốn t là giúp học sinh hiểu nghĩa của t một cách chính xác - nhất là đối với những t ng mà học sinh thu nhận được qua cách học t nhiên, đồng thi giúp học sinh nắm được nghĩa của những t ng mới. Tích cực hoá vốn t là giúp học sinh luyện tập, s dụng t ng trong nói - viết, nghĩa là giúp học sinh chuyển hoá những t ng tiêu cực ( t ng mà ch th nói năng hiểu nhưng không hoặc ít dùng) thành những t ng tích cực (t ng được ch th nói năng s dụng trong nói - viết) phát triển k năng, k xảo phát triển t ng cho học sinh.

 Trong 3 nhiệm v cơ bản nói trên, nhiệm v phong phú  hoá vốn từ, phát triển, m rộng vốn t được coi là trọng tâm. Bởi vì, đối với học sinh tiểu học, t ng được cung cấp trong phân môn Luyện t và câu giúp các em hiểu được các phát ngôn khi nghe - đọc.

 Ngoài ra, mt chừng mực nào đó, phân môn Luyện t và câu Tiểu học còn có nhiệm v cung cấp cho học sinh một s khái niệm có tính chất sơ giản ban đầu v cấu tạo t và nghĩa của từ Tiếng Việt (như các khái niệm t đồng nghĩa, t trái nghĩa, t đng âm, nghĩa của t ...). Những kiến thức có tính chất lý thuyết v t này có tác dụng làm cơ sở, làm chỗ dựa cho việc thực hành luyện tập v t ng cho học sinh.

II. Cơ sở lý luận:

 Con người muốn tư duy phải có ngôn ng. C những lúc chúng ta nghĩ thầm trong bụng, chúng ta cũng “bụng bảo d” cũng nói thầm, tức là cũng s dụng ngôn ng, một hình thức ngôn ng mà các nhà chuyên môn gọi là ngôn ng bên trong. Còn thông thường thì chúng ta th hiện ra ngoài kết qu của hoạt động tư duy, những ý nghĩ tư tuởng của chúng ta thành những li nói, những thực th ngôn ng nhất định . Ngôn ng là công c, là hiện thực của tư duy. Bi l đó, tư duy và ngôn ng có quan h chặt ch với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Người có tư duy tốt s nói năng mạch lạc, trôi chảy và nếu trau dồi ngôn ng được tỉ mỉ, chu đáo thì s tạo điều kiện cho tư duy phát triển tốt. Con em chúng ta, muốn lớn lên tr thành những con người hiện đại phải được giáo dục đầy đủ trong gia đình, trong trường học, ngoài xã hội. Nhưng giáo dục v bản chất có th nói, đó là s chuyển giao các giá tr văn hoá đông tây, kim c một s giao tiếp cùng thi và lịch s mà phương tiện ch yếu là li nói của cha m, thầy cô, là sách báo các loại; nói một cách khác, giáo dục trong s biểu hiện c th của nó xét cho cùng chính là một s giao tiếp ngôn t, giao tiếp bằng ngôn ng. Trong giáo dục, việc nắm vững tiếng nói (trước hết là tiếng m đẻ) có ý nghĩa quyết định. Nếu học sinh yếu kém v ngôn ng, nghe nói ch hiểu lơ mơ, nói viết không xác th hiện được ý mình cho suôn s, thì không th nào khai thác đầy đủ các thông tin tiếp nhận t người thầy, t sách v được. Bởi vậy, trong nội dung giáo dục, chúng ta cần phải hết sức coi trọng việc đào tạo v mặt ngôn ng, xem đó là điều kiện không th thiếu để bảo đảm thành công trong thc hiện s mệnh trong đại của mình.

III. Cơ sở thực tiễn:

 Do Luyện t và câu là một phân môn mới và khó, cho nên giáo viên còn lúng túng trong việc t chức một tiết dạy - học luyện t và câu sao cho đúng yêu cầu của phân môn, đúng đặc trưng của phân môn và đạt được hiệu qu dạy - học cao. Dưới cái nhìn của giáo viên, có th nói một s nội dung giảng dạy (được trình bày trong sách giáo khoa) còn ít nhiều xa lạ và phương pháp dạy phân môn này hầu như chưa định hình, cho nên giáo viên gặp nhiều khó khăn trong giảng dạy. Giáo viên có tâm lý ngại dạy Luyên t và câu. Hiệu qu dạy - học gi Luyện t và câu nhìn chung còn thấp. Đại th có mấy nguyên nhân cơ bản sau:

 a. Về phía giáo viên:

 - Vốn t ng của một s giáo viên chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu hướng dẫn học sinh m rộng vốn t, phát triển vốn t. Đa s giáo viên còn lúng túng khi miêu t, giải thích nghĩa của t. Vì vậy việc giáo viên hướng dẫn học sinh tập giải nghĩa t, làm bài tập giải nghĩa t cũng chưa đạt hiệu qu cao. Kiến thức v t vựng - ng nghĩa học của một s giáo viên còn hạn chế, nên bc l những sơ suất, sai sót v kiến thức.

 - Cách dạy của nhiều giáo viên trong gi luyện t và câu còn đơn điệu, l thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, hầu như rất ít sáng tạo, chưa sinh động, chưa cuốn hút được học sinh.

 - Điều kiện giảng dạy của giáo viên còn hạn chế, các tài liệu tham khảo phục v việc giảng dạy Luyện t và cầu cũng như tranh ảnh, vật chất và các đồ dùng dạy học khác chưa phong phú.

 b. Về phía học sinh:

 - Học sinh ít hứng thú học phân môn này. Hầu hết các em được hỏi ý kiến đều cho rằng: Luyện t và câu là một môn học khô và khó. Một s ch đề còn trừu tượng, khó hiểu, không gần gũi quen thuộc. Bên cạnh đó, cách miêu t, giải thích nghĩa một s t trong sách giáo khoa còn mang tính chất ngôn ng học, chưa phù hợp vi li tư duy trực quan của các em. Trong sách giáo khoa, có những loại bài tập hoặc xut hiện quá nhiều, gây tâm lý nhàm chán (điền từ) hoặc yêu cầu được nêu ra trong bài tập không rõ ràng, không tường minh và khó thực hiện (bài tập dùng từ viết thành đoạn văn ngắn). Lại nữa, như đã nói trên, cách dạy của giáo viên thì nặng v giảng giải khô khăn, nặng n v áp đặt. Điều này gây tâm lý mệt mỏi, ngại học phân môn Luyện t và câu.

 Do vậy, để tiết dạy - học Luyện t và câu lớp 5 đạt hiểu qu cao, chúng ta cần chú trọng đến việc tìm nhiều hình thức truyền th kiến thức để gây hứng thú nâng cao chất lượng học Luyện t và câu cho học sinh.

 T thực tế trên, chúng tôi nhận thấy để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, ch động, sáng tạo của học sinh làm cho gi học Luyện t và câu trên lớpNhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, chất lượng hơn” như đã nêu trong văn bản ch đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm v dạy học của B Giáo dục và Đào tạo. Tôi đã tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, thu thập kinh nghiệm t các cựu đồng nghiệp đi trước. Tôi đã tìm và áp dụng một vài biện pháp dạy - học Luyện t và câu vào lớp 5c của  tôi trong năm học  2008 – 2009. Tôi nhận thấy hiệu qu gi học có chuyển biến tốt, học sinh hứng thú học Luyện từ và câu hơn, gi học thật vui, thật nh nhàng, sôi ni. Đặc biệt mỗi học sinh đều được bc l suy nghĩ v vốn sống, vốn t của mình.

 Vic t chức một tiết học có tầm quan trọng đặc biệt, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu qu gi học. Tôi đã tiến hành theo các bước sau:

V. Nội dung nghiên cứu:

Bước 1: Hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức bài học nhẹ nhàng, tự nhiên, phát huy được tính tích cực của học sinh.

       * Ví dụ dạy bài Nghĩa của T: Nghĩa của t là khái niệm v s vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được phản ánh vào trong ngôn ng, được ngôn ng hoá. Nói cách khác “Nghĩa của từ là các sự vật,  hoạt động, tính chất, số lượng mà từ biểu thị”.

 

* Ví dụ:

 + Đất: Chất rắn, trên đó người và các loại động vật đi lại , sinh sống, cây c mọc.

 + Công nhân: Người lao động chân tay, làm việc ăn lương.

 Nghĩa ca t được miêu t, giải thích rất rõ ràng trong các sách t điển .

 Khi dạy v nghĩa của t, chúng ta cần:

 - Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc vi s vật, hoạt động, tính chất mà nó biểu th.

 * Ví dụ: Giải thích tChôm chôm”, chúng tôi cho học sinh nhìn thấy qu chôm chôm (qu có gai mềm v, khi chín v có màu đỏ, cùi trắng, ngọt như qu vải).

 Giải nghĩa tbế”, ôm” chúng tôi cho các em làm động tác để quan sát.

 Ngoài ra, có th dùng tranh ảnh, mô hình...cho quan sát, t đó nêu nghĩa của t (bằng cách này học sinh có th hiểu nghĩa của t ch các s vật, hiện tượng không trực tiếp nhìn thấy hoặc diễn ra xung quanh).

 Mặt khác, tôi còn tìm cách giải thích nghĩa của t sát hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. C th lối miêu t, trực quan khi giải nghĩa t. Bên cạnh đó, tôi còn chấp nhận và khuyến  khích cách giải nghĩa t theo lối “khôi phục các biểu tượng”, hoặc giải nghĩa t một cách “mc mạc, gần gũi”...của học sinh.

 * Ví dụ:

 + Tổ quốc: Đất nước mình.

 + Bảo biển: Bão vùng biển.

 + Bà ngoại: Người sinh ra m.

 Hoặc khi dạy bài từ trái nghĩa (tiết 1 tuần 4).

 Khi dạy loi bài này, tôi dùng bài thơ sau để giúp học sinh nhận biết t trái nghĩa.

Dòng sông bên lở bên bồi

Bên lở thì đục bên bồi thì trong

Khôn nhà dại ch long đong

Việc này hẳn có tay trong tay ngoài

Lươn ngắn lại chê trạch dài

Vụng chèo khéo chống khen ai vững vàng

Vào sinh ra tử gian nan

Ăn không nói làm càn ch nên

Xấu người đẹp nết là hơn

Đầu đuôi k rõ dưới trên ngọn ngành

Trống xuôi kèn ngược sao đành

Áo rách khéo vá hơn lành vụng may

(TNTP số 19 tháng 3/2007)

 Muốn tìm được cặp t trái nghĩa, trước các cặp t còn đang “Nghi vấn”, học sinh cần tr li 2 câu hỏi nh sau: th nhất “nghĩa của 2 t trong mỗi câu thơ có đối lập nhau không, trái ngược nhau không?”, th hai : “cơ s chung của s đối lập v nghĩa của 2 t là gì ?”. Tr li được 2 câu hỏi trên, học sinh đã xác định có cơ s chắc chắn v t trái nghĩa.

 Cuối tiết 2, tôi củng c kiến thức bằng cách t chức thi s dụng t trái nghĩa dưới dạng 2 loại bài tập sau:

  Loại bài tập 1: Điền t trái nghĩa vào ch trống trong từng câu thơ sau

Loại bài tập 1: Điền t trái nghĩa vào ch trống trong từng câu thơ sau:

Yếu trâu còn hơn ............bò (khoẻ)

Có lại xé ra ............đáng buồn (to)

Lành làm gáo,...........làm muôi (vỡ)

....người cười, hẹp người che (rộng)

(TNTP số 39 A + 39B tháng 3/2002).

  Loại bài tập 2: Đặt câu với cặp t trái nghĩa.

 * Ví dụ: Đặt câu vi cặp t béo - gầy.

  dạng bài tập điền t, học sinh cần được dựa vào từ cho sẵn (từ in đậm trong câu thơ), coi đó là tđiểm tựađể tìm t có nghĩa trái ngược, tạo nên một cặp t trái nghĩa hoàn chỉnh. Còn dạng bài tập đặt câu, học sinh cần căn c vào đặc trưng v nghĩa của cặp t trái nghĩa đó để đặt câu có nội dung thích hợp.

 Hình thức vừa dạy t chức trò chơi như vậy ngay trong không gian lớp học, tại thi gian của lớp học làm cho học sinh đ căng thẳng, tạo được hứng thú và niềm tin trong học tập. C mỗi khi tôi cho các em tiếp xúc với đoạn thơ, câu đố, các em chăm chú theo dõi. Những đôi mắt ánh lên niềm vui thích rồi ào ạt xung phong. Em được ch định thì phấn khởi, h hởi, em không được gọi thì xuýt xoa rồi những tràng v tay c vũ...

Hoặc khi dạy Bài: Nghĩa của từ:

 Để chuyển tải được khái niệm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của t khi dạy bài: Nghĩa của t, tôi đã tìm cách đặt t vào trong câu, nói rộng hơn là đặt t trong ng cảnh. Ng cảnh có tác dụng hiện thực hoá, c th hoá nghĩa của t và để học sinh hiểu vn đề, chúng tôi cung cấp: trong các nghĩa khác nhau của t nhiều nghĩa, nghĩa nào là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc “d hiểu” thì đó là nghĩa gốc; còn nghĩa nào là nghĩa gián tiếp, phải suy ra, hiểu rộng ra t nghĩa gốc, không thật gần gũi quen thuộc lắm, có phần “khó hiểu” thì đó là nghĩa chuyển.

 Với cách dẫn dắt c th như vậy, học sinh đã nhận biết được nghĩa gốc, nghĩa chuyển của t rất nhạy bén.

 Đây là loại bài d sa vào lối giảng giải lý thuyết khô khan, nặng n, máy móc, đơn điệu mà tôi c gắng phát huy tính tích cực, ch động của học sinh trong việc t tìm ra tri thức bằng cách gợi dẫn thích hợp bằng những ví d hết sức c th, rõ ràng.

 Hay là khi dạy bài từ đồng nghĩa (tiết 1, tuần 1) chẳng hạn. Mặc dù sách giáo viên có hướng dẫn nhưng để học sinh d nắm bắt kiến thức v t đồng nghĩa, hiểu d dàng thế nào là t đồng nghĩa, tôi đã tiến hành như sau:

 - Đầu tiên tôi cho học sinh quan sát tranh một chiếc máy bay bay trên bầu trời. Để tìm t thay thế cho t máy bay, bất ng chúng tôi lại đưa ra một chiếc tàu bay gấp bằng giấy rồi mô hình một chiếc phi cơ...để các em nhận biết và so sánh nghĩa của t máy bay, tàu bay, phi cơ, các em d dàng hiểu được thế nào là từ đồng nghĩa.

  bài tập 1 của tiết 2 chúng tôi cho học sinh tìm t đồng nghĩa ch màu sắc qua hình thức t chức tìm t trong đoạn thơ sau:

 * Ví dụ: Tìm các t ch màu trắng:

Đàn cò đậu trắng phau phau

Đôi mắt trắng dã nhìn nhau hận thù

Mưa rào trắng xoá đất trời.

C tay em trắng nõn nà xinh xinh

M may cho áo trắng tinh

Nhìn da trắng bệch bệnh tình bên trong

Tấm lòng nhân hậu trắng trong

                                 Hạt gạo trắng bóng bao công chuyên cn

Nước da bạn gái trắng ngần

Bãi cát trắng mịn dưới chân sóng trào

Đầu trọc trắng hếu người chê

Tường vôi trắng toát thôn quê đẹp giàu

(TNTP số 119 tháng 10/2001)

 Cách t chức như vậy nhằm củng c kiến thức vừa đáp ứng nhu cầu tích cực hoá hoạt động học tập của các em, hình thành năng lực tư duy tốt mỗi học sinh đều được bc l mình và phát triển rèn luyện óc suy nghĩ tổng hợp, s quan sát nhanh cùng với s thích thú của lứa tuổi hiếu động, giàu cảm xúc, hồn nhiên, luôn ưa thích cái mới l, vui tươi, hấp dn.

     Biện pháp2: Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh.

 Đây là nhiệm v cơ bản của phân môn Luyện t và câu. Khi có vốn t phong phú, học sinh rất thuận lợi trong giao tiếp và tư duy.

  lớp 5, loại bài tập m rộng vốn t, phát triển vốn t được s dụng khá nhiều dưới các dạng khác nhau: Tìm t ng cùng ch đề, tìm t có tiếng cho trước, tìm t cùng nghĩa, gần nghĩa, tìm t có cùng yếu t cấu tạo.

 Có th m rộng vốn t bằng nhiều cách:

 + Cách ghép từ: Xuất phát từ từ gốc, bằng phương pháp ghép t s cho ra các t mới.

 * Ví dụ: Bài tập 3 tiết 3 (Sgk 5) yêu cầu học sinh tìm một s t có tiếng “đồng” (theo nghĩa là cùng).

 Để học sinh có được vốn t khá phong phú, tôi đã cho học sinh thi tìm t điền vào bài thơ sau:

.................son sắt một lòng (đồng lòng)

.................là ch cùng làng, cùng quê (đồng hương)

.................ý hợp tâm đầu (đồng tình)

.................sát cánh chẳng h xa nhau (đồng đội)

..................chung lớp chung trường (đồng môn)

...................tiến bước trước sau nhịp nhàng (đồng hành)

...................tay nắm chặt tay (đồng chí)

...................sum họp bốn phương một nhà (đồng bào)

..................quần áo qu là đẹp thay (đồng phục)

...................hội t một nơi (đồng qui)

..................cộng kh ngọt bùi sẻ chia (đồng cam)

..................cộng tác cùng ngh (đồng nghiệp)

..................thống nhất xin mi gi tay (đồng ý)

 Hay là để tìm một s t có tiếng “cổ” (xưa, cũ).

 Giáo viên nói: Người ta coi đồ c là vật quí, nhưng nhiều th c khác lại quí hơn nhiều. Em đọc bài thơ sau và hãy tìm t thích hợp điền vào ch trống để thấm thía hơn v giá tr của những th “cấy.

  Đầu xuân vui tết ____(cổ truyền).

  Hội làng: vật võ, đu tiên, chọi gà.

  Ngôi chùa___làng ta (cổ kính).

  Mùa hè gió mát là đà bóng cây

  Quê mình đẹp nhất nơi đây

  Cây đa ____h đầy nước trong (cổ thụ)

  Câu chuyện ____ đêm đông (cổ tích).

  Bà em đã k đầy tình yêu thương

  _____răn dạy bao lời (cổ nhân)

  Chơi nhạc ____ hai ba chục người (cổ điển)

  Lâu đài ____ vắng người (cổ kính)

  Có cây ____ giữa tri mà reo (cổ thụ).

(TNTP số 5 tháng 1/2007)

 b. Phương pháp liên tưởng: T 1 t cho trước s cho ra 1 t mới cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa vi t cho sẵn.

 Loại bài tập này bao gồm một s dạng sau:

  Dạng 1: Điền từ vào chỗ trống.

   Sạch s là không ..................

   ............là không lộn xộn

                     .............là không luộm thuộm.

  Dạng 2: Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa được nêu trực tiếp.

 Loại bài tập này giúp học sinh thu thập thêm những t đồng nghĩa, trái nghĩa mà trước nay bn thân chưa biết hoặc chưa nhận ra, đồng thi to cho học sinh một s nhạy cảm, để đến khi có nhu cầu giáo tiếp ngôn t thì có th d dàng huy động các t đồng nghĩa, trái nghĩa có như vậy vốn t của học sinh mới ngày càng phong phú, mới đáp ứng được nhu cầu s dụng trong hoạt động nói - viết của học sinh.

 c. Phương pháp láy: Tìm ra t mới bng cách lặp lại một b phận của t, hoặc láy lại t đã cho.

 * Ví dụ: T t gốcvàng” láy t s cho ra các t:

  Vàng vọt, vàng vàng.

  T t gốcxinh” láy t s cho ra các t:

  Xinh xẻo, xinh xinh, xinh xắn.

VI. Kết quả:

 Với những biện pháp trên, qua gần 1 năm thực hiện trên lớp 5c, tôi nhận thấy:

 - Gi học Luyện t và câu tr nên nh nhàng, hiệu qu hơn.

 - Chất lượng gi học được nâng lên: t l học sinh hiểu bài, phát biểu bài nhiều hơn, chính xác hơn.

 - Học sinh tích cực, ch động hơn trong gi học.

 - Học sinh ham thích khi được học Luyện t và câu.

 - Học sinh được b l kh năng của mình trước lớp qua các bài tập, trò chơi, câu đố.

 - Vốn t ng của học sinh phong phú hơn.

 - Trong giao tiếp học sinh nhạy bén, t tin, nói năng dùng t chuẩn hơn.

 - Đặc biệt các em nhạy bén trong việc tìm t mới qua t cho sẵn.

Sau đây là bảng phân tích kết quả:

 

Trước khi áp dụng phương pháp

Sau khi áp dụng phương pháp

Năm học 2007 - 2008

Năm học 2008 - 2009

G

K

TB

Y

G

K

TB

Y

10%

40%

45%

5%

17%

70%

10%

3%

VII. Kết luận:

 Qua quá trình áp dụng các biện pháp để nâng chất lượng gi dạy - học Luyện T và Câu lớp 5, tôi rút ra bài học quí báu:

 - Giáo viên cần phải nghiên cứu bài thật k trước khi dạy.

 - Giáo viên nắm vững nội dung cần dạy cho học sinh.

 - Giáo viên phải có những phương pháp dạy học tho đáng.

 - Đồ dùng dạy học cần chuẩn b đa dạng phong phú càng nhiều vật thật càng tốt.

 - Giáo viên chu khó sưu tầm hoặc sáng tác các bài thơ, câu đố vui liên quan đến bài học.

 - Giáo viên cần linh hoạt lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng bài dạy để hấp dẫn học sinh.

 - Giáo viên cần có những hình thức động viên kịp thi đối với những học sinh có tiến b.

 - C gắng phát huy tối đa tính tích cực, ch động của học sinh trong học tập.

Trên đây là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và thể hiện trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là ph©n m«n LuyÖn tõ vµ c©u. Tôi rất mong được sự nhận xét, góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp để giúp đỡ tôi hoàn thành tốt hơn nữa trọng trách của người giáo viên trong “ Sự nghiệp trồng người”.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí!

                                          

....... ngày  tháng  năm

 

 

 




 

 

 

 

 

 

   

   

 

 

 

nguon VI OLET