QUY TRÌNH THỰC HIN DỰ ÁN KHOA HỌC KĨ THUẬT  
HC SINH TRUNG HC  
A. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CUC THI  
KHOA HỌC KĨ THUẬT DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HC NHỮNG NĂM  
QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG THI GIAN TI  
I. Nhng kết quả đã đạt được  
Từ năm 2013, hàng năm Bộ GDĐT tổ chức Cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp  
quốc gia dành cho học sinh trung học. Sau 3 năm tổ chức Cuộc thi, hoạt động nghiên  
cứu khoa học của học sinh trong trường trung học đã đạt được những kết quả đáng  
khích lệ. Số lượng học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật ngày càng nhiều,  
thể hiện qua số lượng đơn vị tham gia và số dự án dự thi cấp quốc gia trong những  
năm vừa qua:  
-
-
-
-
Năm 2013: 44 đơn vị, 150 dự án, 15 lĩnh vực;  
Năm 2014: 55 đơn vị, 300 dự án, 15 lĩnh vực;  
Năm 2015: 64 đơn vị, 385 dự án, 15 lĩnh vực.  
Năm 2016: 68 đơn vị, 440 dự án, 20 lĩnh vực  
Cuộc thi đã tạo được sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động nghiên cứu khoa  
học trong các trường phổ thông; thu hút được sự quan tâm, hưởng ứng và hỗ trợ của  
nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học công nghệ. Đến nay,  
Cuộc thi đã tr thành một hoạt động thường niên, sân chơi trí tuệ của học sinh trung  
học, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo. Có thể đánh giá chung  
về những kết quả bước đầu của Cuộc thi như sau:  
1
.Giáo dục phổ thông trong những năm qua đã khẳng định được vị trí của  
mình về công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi nghiên cứu khoa học nói riêng  
và đã bước đầu có được những kết quả bước đầu khá quan trọng hội nhập quốc tế  
Bên cạnh tiềm năng sáng tạo của học sinh Việt Nam đã được khẳng định qua sự  
thành công của các em trong các kì thi Olympic quốc tế hàng năm, các Cuộc thi khoa  
học, kĩ thuật cấp tỉnh và Cuộc thi khoa học, kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh  
trung học đã thu hút được ngày càng nhiều hơn học sinh tham gia. Từ việc xác định đề  
tài đến quá trình triển khai nghiên cứu đề tài cho thấy nhiều em đã thực sự có phẩm  
chất và năng lực nghiên cứu khoa học. Nhiều ý tưởng sáng tạo của các em đã được hiện  
thực hóa và giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.  
1
Liên tục trong 4 cuộc thi Intel ISEF ở Hoa Kỳ vừa qua, học sinh Việt Nam đã  
khẳng định khả năng nghiên cứu khoa học, kĩ thuật ở tầm quốc tế: đoạt 01 giải Nhất  
năm 2012, 02 giải Tư năm 2013, 02 giải Tư và 01 giải Đặc biệt năm 2014, 01 giải  
Tư và 01 giải Đặc biệt năm 2015, 04 giải Ba năm 2016. Đây là kết quả đáng tự hào  
vì số dự án đoạt giải của Cuộc thi hàng năm chỉ chiếm khoảng 25% tổng số dự án  
dự thi. Ban tổ chức Intel ISEF đánh giá cao việc Việt Nam đã phát động rộng rãi  
công tác nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học  
sinh trung học hàng năm với hàng ngàn học sinh tham gia. Đây là tiền đề quan trọng  
để từng bước Việt Nam nâng chất lượng công tác nghiên cứu khoa học nói chung và  
các dự án dự thi quốc gia, quốc tế nói riêng. Kết quả dự thi của Việt Nam trong  
những năm qua giữ ổn định, là một trong số dưới 50% các nước có giải hàng năm.  
2. Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh đã thu hút được lực lượng đông đảo học  
sinh, các thầy cô giáo, các nhà khoa học ở địa phương và ngày càng quy mô và có  
sức lan tỏa lớn, không phân biệt vùng, miền với các điều kiện khác nhau  
Cuộc thi góp phần thể hiện sự quan tâm của các cấp ở địa phương, nâng cao  
chất lượng của việc dạy học ở các nhà trường, đặc biệt là học sinh đã mạnh dạn vận  
dụng kiến thức, kĩ năng đã được học ứng dụng vào thực tiễn đời sống sản xuất, khoa  
học kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm khoa học phục vụ học tập và nuôi dưỡng ý  
tưởng sáng tạo. Đây là cuộc thi rất có ý nghĩa đối với lứa tuổi học sinh, với nhà  
trường phổ thông trung học. Cuộc thi đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo các  
bậc phụ huynh, các nhà khoa học tham gia giúp đỡ về khoa học, kỹ thuật và tài chính,  
tạo động lực mạnh mẽ cho các em học sinh học tập, nghiên cứu, nuôi dưỡng và phát  
triển, biến các ước mơ, ý tưởng khoa học thành các sản phẩm hiện thực.  
3. Cuộc thi khoa học kỹ thuật đã mở ra một hướng mới nâng cao chất lượng giáo  
dục phổ thông trong việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tạo điều kiện cho  
các nhà quản lý giáo dục mở rộng quan điểm giáo dục mới phù hợp với thời đại.  
-
Đối với học sinh, nghiên cứu khoa học kỹ thuật khuyến khích các em quan  
tâm đến các vấn đề của cuộc sống, liên hệ kiến thức học được ở trường phổ thông  
với thực tế sinh động của thế giới tự nhiên và xã hội, rèn luyện kỹ năng vận dụng  
kiến thức tổng hợp đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, định hướng nghề nghiệp  
cho các em sau này.  
-
Đối với các cơ quan quản lý và các nhà trường, hoạt động nghiên cứu khoa  
học, kỹ thuật của các em học sinh đã góp phần tạo lập được mối liên hệ, đưa các nhà  
2
khoa học cùng các phòng thí nghiệm của các trường đại học, các viện nghiên cứu về  
gần với các trường phổ thông, tạo điều kiện để các nhà khoa học đầu ngành của các  
trường đại học, các viện nghiên cứu gặp gỡ các em học sinh phổ thông, hướng dẫn  
các em tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và truyền lửa cho thế hệ sau, qua  
đó thực hiện một cách sinh động phương châm của giáo dục hiện đại: học đi đôi với  
hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình  
và giáo dục xã hội. Hoạt động này cũng góp phần tăng cường liên thông giữa giáo  
dục phổ thông với giáo dục đại học; góp phần hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.  
II. Những điểm còn hạn chế  
1
. Về nhận thức  
Mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã có những bước phát  
triển mạnh mẽ trong những năm qua nhưng một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên  
và cha mẹ học sinh chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của nghiên cứu khoa học đối  
với việc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học  
sinh. Vì thế, ở một số đơn vị chỉ chú trọng đầu tư cho một số học sinh tham gia  
nghiên cứu với mục tiêu dự thi cấp quốc gia mà chưa chú trọng tổ chức rộng rãi hoạt  
động nghiên cứu khoa học của học sinh trong các nhà trường.  
Cũng vì nhận thức chưa đúng nên một số cha mẹ học sinh đã "đầu tư" cho con  
em mình nghiên cứu chỉ với mục đích là được dự thi cấp quốc gia hay quốc tế, để  
được tuyển thẳng vào đại học hoặc dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm cơ hội du học  
nước ngoài. Việc này đã làm sai lệch động cơ nghiên cứu của các em và vô hình  
chung làm cho học sinh có nhận thức không đúng đắn về hoạt động nghiên cứu khoa  
học.  
2
. Về công tác tổ chức  
-
Mặc dù Cuộc thi đã được tổ chức hằng năm nhưng một số địa phương còn  
chưa chủ động trong việc triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh,  
chưa huy động được đông đảo học sinh tham gia nghiên cứu để tạo được nhiều dự  
án để lựa chọn cho cuộc thi cấp tỉnh. Có đơn vị chưa tổ chức cuộc thi cấp tỉnh mà  
chỉ lựa chọn một số dự án để cử đi tham dự Cuộc thi cấp quốc gia.  
-
Việc thực hiện các yêu cầu về tổ chức Cuộc thi cấp quốc gia của một số địa  
phương còn hạn chế, nhất là về các quy định thực hiện trên website của Cuộc thi,  
3
dẫn đến những sai sót về thông tin của học sinh cũng như chậm trễ về thời gian, gây  
khó khăn cho công việc chung.  
-
Công tác theo dõi, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai hoạt  
động khoa học và cuộc thi khoa học kĩ thuật ở các địa phương chưa có điều kiện  
thực hiện đầy đủ, kịp thời.  
-
Quy trình thẩm định và đánh giá các dự án dự thi của học sinh vẫn còn những  
điểm phải tiếp tục cải tiến; việc đánh giá năng lực thực sự của học sinh trong quá  
trình thực hiện dự án còn gặp khó khăn.  
3
. Về nội dung các dự án  
Đối chiếu với các tiêu chí đánh giá dự án khoa học kĩ thuật của Intel ISEF,  
các dự án của học sinh Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế như sau:  
-
Việc nghiên cứu tổng quan còn hạn chế, dẫn tới câu hỏi/vấn đề nghiên cứu  
chưa được xác định một cách rõ ràng, cụ thể trong mối quan hệ với những nghiên  
cứu mới nhất trong và ngoài nước. Vì vậy có những đề tài đã không xác định được  
tường minh điểm mới so với những đề tài cùng lĩnh vực đã được công bố. Cũng vì  
chưa đầu tư nghiên cứu tốt về tổng quan nên học sinh chưa đề xuất được những ý  
tưởng mới và vì thế nhiều dự án dự thi mới chỉ đạt mức độ "cải tiến", chưa thể hiện  
được sự sáng tạo về mặt khoa học hay kĩ thuật. Một số dự án còn "nhầm" lĩnh vực  
đăng kí dự thi, thể hiện việc xác định vấn đề/câu hỏi nghiên cứu chưa rõ ràng về mặt  
khoa học.  
-
Việc lập kế hoạch nghiên cứu của một số dự án chưa được thực hiện một  
cách khoa học, thể hiện ở việc hoàn thành các Biểu mẫu của Cuộc thi chưa chuẩn  
xác về mặt nội dung cũng như thời gian thực hiện; cũng vì thế mà chất lượng nghiên  
cứu còn hạn chế.  
-
Việc ghi chép các minh chứng và lí giải về quá trình nghiên cứu, bao gồm  
việc xác định vấn đề nghiên cứu, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề và quá trình  
thực thi giải pháp để giải quyết vấn đề… còn hạn chế, thể hiện ở việc lúng túng khi  
phải trả lời các câu hỏi dạng "Tại sao lại làm thế này mà không làm thế kia?".  
-
Cách trình bày kết quả nghiên cứu của nhiều dự án còn rập khuôn, nặng về  
hình thức. Nhiều bản báo cáo dự án còn có cấu trúc như là một luận văn, luận án,  
trình bày dài dòng về cơ sở lí luận nhưng không làm bật được vấn đề nghiên cứu và  
4
điểm mới, sáng tạo của đề tài. Việc trình bày poster cũng như việc trả lời phỏng vấn  
của một số học sinh còn hạn chế, chưa sáng tạo, linh hoạt.  
III. Một số nguyên nhân của hạn chế  
1
. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, gia đình học sinh,  
nhà trường và xã hội còn hạn chế. Việc triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học  
của một số địa phương mới ở mức độ phát động phong trào, còn thiếu kế hoạch triển  
khai và tổ chức các hoạt động cụ thể để lôi cuốn học sinh tham gia, qua đó phát hiện  
và bồi dưỡng những ý tưởng khoa học, những học sinh có có lòng say mê và khả  
năng nghiên cứu khoa học.  
2
. Năng lực và quy trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của một số  
nhà trường, giáo viên còn hạn chế, chưa tạo cơ hội để học sinh phát huy tính tích  
cực, tự lực và sáng tạo trong việc đề xuất và thực thi ý tưởng sáng tạo khoa học kĩ  
thuật, thể hiện ở việc chưa hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch nghiên cứu để  
phê duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu. Một số giáo viên hướng dẫn chưa nắm  
được những quy định của Cuộc thi, kể cả Tiêu chí đánh giá dự án dự thi. Trong quá  
trình hướng dẫn, giáo viên chưa yêu cầu học sinh thực hiện đầy đủ các yêu cầu về  
hồ sơ dự thi, thể hiện qua việc hoàn thành và nộp các Biểu mẫu một cách chính xác  
và đúng hạn. Một số dự án còn nặng “bóng dáng” của người hướng dẫn từ ý tưởng  
đến việc trình bày kết quả nghiên cứu.  
3
. Khả năng tìm tòi và tham khảo các tài liệu khoa học chuyên ngành của cả  
giáo viên và học sinh còn hạn chế, nhất là việc tìm và nghiên cứu các tài liệu bằng  
tiếng Anh trên mạng, dẫn tới có những dự án được thực hiện có thể trùng lặp hoặc  
đã lạc hậu so với những nghiên cứu đã được công bố ở nước ngoài.  
4
. Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm phục vụ cho  
hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trong các trường phổ thông còn thiếu  
thốn, chưa đồng bộ.  
5
. Sự gắn kết giữa trường phổ thông với các trường cao đẳng, đại học, viện  
nghiên cứu, các tổ chức khoa học công nghệ (sở khoa học và công nghệ; Liên hiệp  
các hội khoa học-kỹ thuật, các doanh nghiệp khoa học công nghệ; các trung tâm  
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học - kỹ thuật; ...) trong quá trình tổ chức cho học  
sinh nghiên cứu còn chưa chặt chẽ và thường xuyên.  
5
Các trường phổ thông chưa tranh thủ được nhiều nguồn lực của các trường  
đại học, việc nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn, các  
nhà khoa học chuyên ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm, kinh phí...  
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.  
6. Cơ chế, chính sách dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh  
như kinh phí, chế độ đãi ngộ cho giáo viên làm công tác hướng dẫn học sinh nghiên  
cứu khoa học còn chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa tạo được động lực bên trong cho cả  
giáo viên và học sinh trong hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật.  
IV. Những quy định mới của Intel ISEF cần áp dụng cho Cuộc thi  
1
. Hướng dẫn Kế hoạch nghiên cứu/Tóm tắt dự án  
Kế hoạch nghiên cứu của tất cả các dự án phải bao gồm:  
a) Lí do chọn đề tài: Mô tả ngắn gọn tóm tắt cơ sở khoa học của vấn đề nghiên  
cứu và giải thích tại sao vấn đề đó quan trọng trong khoa học. Nếu có thể, giải thích  
về bất kì tác động xã hội nào của vấn đề nghiên cứu.  
b) Phát biểu giả thuyết khoa học, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu kĩ thuật, kết  
quả mong đợi. Chúng được dựa trên lí do đã mô tả ở trên như thế nào?  
c) Mô tả chi tiết Phương pháp nghiên cứu và các Kết luận:  
-
Tiến trình: mô tả chi tiết tiến trình và thiết kế thí nghiệm (thực nghiệm), bao  
gồm phương pháp thu thập số liệu. Chỉ mô tả cho dự án của mình nghiên cứu, không  
bao gồm công việc được thực hiện bởi người hướng dẫn hay của những người khác.  
-
Rủi ro và an toàn: Xác định bất kì rủi ro tiềm năng nào có thể và những cảnh  
báo an toàn cần thiết.  
-
Phân tích dữ liệu: Mô tả tiến trình sẽ sử dụng để phân tích dữ liệu/kết quả để  
trả lời câu hỏi nghiên cứu hay giả thuyết khoa học.  
d) Tài liệu tham khảo: Liệt kê tối thiểu 5 tài liệu tham khảo chính. Nếu kế  
hoạch nghiên cứu có sử dụng động vật có xương sống, một trong các tài liệu tham  
khảo đó phải là tài liệu về bảo vệ động vật.  
Ngoài ra, tùy vào nội dung dự án nghiên cứu, cần phải trình bày rõ về các vấn  
đề có liên quan như: động vật có xương sống; các tác nhân sinh học nguy hiểm; các  
vấn đề thông tin về con người...  
6
2
. Các lĩnh vực khoa học  
STT Lĩnh vực Lĩnh vực chuyên sâu  
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự  
nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí;  
Hthống và tiến hóa;…  
Khoa hc  
động vt  
1
Khoa học xã Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã  
2
3
4
5
6
7
8
hội và hành  
vi  
hội và xã hội học;…  
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-  
Sinh cấu trúc;…  
Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liu; Dch  
Hóa Sinh  
Y Sinh và  
khoa hc Sc t học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;…  
khe  
Kĩ thuật Y  
Sinh  
Sinh hc tế  
bào và phân thần kinh;…  
tử  
Vt liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh hc; Thiết b Y sinh; K thut  
tế bào và mô; Sinh học tng hợp;…  
Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dch; Sinh học phân tử; Sinh hc  
Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa  
vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…  
Sinh học trên Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên  
Hóa học  
máy tính và  
Sinh -Tin  
Khoa hc  
Trái đất và  
Môi trường  
Hthng  
nhúng  
máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thn kinh  
trên máy tính; Gen;…  
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh  
thái; Địa chất; Nước;…  
9
K thut mạch; Vi điều khin; Giao tiếp mạng và dữ liu;  
Quang hc; Cm biến; Gia công tín hiệu;…  
1
0
1
2
Năng lượng: Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế bào  
Hóa học nhiên liệu và pin; Vt liệu năng lượng mt trời;…  
Năng lượng: Năng lưng thủy điện; Năng lưng hạt nhân; Năng lưng mt  
1
1
Vật lí  
trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…  
Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên  
máy tính; Lí thuyết điều khin; H thng vn ti mặt đất; Kĩ  
thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng  
hải;…  
Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất;  
Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dng; Quản lí  
nguồn nước;…  
Vt liu sinh hc; Gốm và Thủy tinh; Vt liệu composite; Lí  
thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và t; Vt liu nano;  
-li-me;…  
Kĩ thuật cơ  
khí  
1
1
3
Kĩ thuật môi  
trưng  
4
5
Khoa hc  
vt liu  
1
1
6 Toán học  
Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình  
7
học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…  
Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dng; Vi khun; Vi sinh  
môi trường; Kháng sinh tổng hp; Vi-rút;…  
Thiên văn học và Vũ trụ hc; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang  
học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liu  
đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân;  
Quang hc; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính;  
Vật lí lí thuyết;…  
1
1
7 Vi Sinh  
Vật lí và  
8
Thiên văn  
Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự  
nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí  
thc vật; Sinh lí thực vt; Hthống và tiến hóa;…  
Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;…  
Khoa hc  
9
1
2
Thc vt  
Rô bốt và  
0 máy thông  
minh  
Phn mm  
hthng  
Y hc  
Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở d liu; H điều hành;  
Ngôn ngữ lập trình;…  
Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều tr; Kiểm định  
2
2
1
2
chuyn dch thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…  
8
3
. Quy trình đánh giá dự án  
a) Đánh giá qua thẩm định hồ sơ  
Theo quy định của Intel ISEF, trước khi diễn ra Cuộc thi tối thiểu 30 ngày, tất  
cả học sinh có dự án dự thi phải đăng kí tài khoản trên mạng, khai đầy đủ thông tin  
cá nhân. Học sinh là nhóm trưởng phải nộp tất cả các Biểu mẫu theo quy định, trong  
đó bắt buộc phải nộp: Phiếu phê duyệt dự án, Phiếu học sinh kèm theo Kế hoạch  
nghiên cứu đã được hoàn thiện, các Phiếu khác theo yêu cầu của từng loại dự án,  
Tóm tắt dự án (250 từ).  
Hội đồng đánh giá khoa học (Ban giám khảo) xem xét rất kĩ hồ sơ của từng dự  
án, nhất là các Phiếu bắt buộc phải có theo nội dung nghiên cứu của dự án.  
Thông qua việc thẩm định hồ sơ, các giám khảo đã có thể đánh giá tương đối  
đầy đủ các nội dung chính của dự án theo các tiêu chí đánh giá, đồng thời phát hiện  
được những vấn đề cần làm rõ về quá trình thực hiện nghiên cứu của học sinh để  
chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn tại poster. Mọi thông tin trong Phiếu phê duyệt dự  
án đều là đối tượng để giám khảo phỏng vấn học sinh như:  
-
Vai trò của người bảo trợ là gì? Có ảnh hưởng thế nào tới công việc nghiên  
cứu của học sinh?  
-
Thông tin về cơ quan nghiên cứu chuyên ngành nơi học sinh thực hiện thí  
nghiệm? Các trang thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu? Vai trò của nhà khoa  
học chuyên ngành trong nghiên cứu của học sinh? Thời điểm và thời gian thực hiện  
các thí nghiệm nghiên cứu... Những thông tin này cần phải khớp với sổ tay khoa học  
của học sinh, minh chứng cho quá trình thực hiện nghiên cứu của mỗi cá nhân học  
sinh.  
-
Hồ sơ nghiên cứu, sổ tay khoa học, việc trả lời các câu hỏi về quá trình  
nghiên cứu cho phép giám khảo đánh giá được năng lực thực sự của học sinh.  
b) Phỏng vấn học sinh  
-
Mỗi dự án có từ 10 đến 12 giám khảo. Thời gian dành cho việc phỏng vấn  
học sinh tại các poster là 1 ngày, bắt đầu từ 08h00 đến 17h00. Mỗi giám khảo đến  
phỏng vấn hoàn toàn độc lập nhau và phải hoàn thành Phiếu điểm ngay trong ngày,  
nộp Phiếu điểm cho thư kí trước khi họp Tiểu ban.  
-
Phiếu điểm được thiết kế để nhập điểm tự động bằng máy scan.  
9
-
Mỗi giám khảo được phân công chấm một số dự án và khi họp Tiểu ban chỉ  
được phát biểu ý kiến về các dự án mà mình được phân công chấm.  
Sau khi xếp các giải Nhất, Nhì, Ba, Tư, mỗi tiểu ban chỉ đề cử 01 dự án xuất  
sắc nhất lĩnh vực.  
-
-
Các giải của toàn cuộc thi được chọn từ 20 dự án xuất sắc nhất của 20 lĩnh  
vực dự thi.  
-
Các đơn vị đăng kí trao giải đặc biệt được cử người vào phỏng vấn học sinh  
đồng thời với các giám khảo chấm giải chính thức của cuộc thi.  
V. Những điểm mới cần nhấn mạnh đối với Cuộc thi cấp quốc gia  
Trong dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, nghiên cứu khoa  
học kỹ thuật được đưa thành một hoạt động tự chọn dành cho học sinh từ lớp 8 đến  
lớp 12 nhm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công  
̣
nghê, k thuật và vận dng kiến thức đã học vào giải quyết nhng vấn đề thc tin  
cuc sống; góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm cht trung thc,  
ttrng, tự tin, có tinh thần vượt khó, chấp hành kỷ luật và pháp luật,...; các năng lực  
phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, t hc, giao tiếp, hợp tác, tính toán, công  
nghệ thông tin truyền thông,...  
Từ việc phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế,  
nguyên nhân của những hạn chế; yêu cầu và định hướng về các giải pháp nhằm nâng  
cao chất lượng Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học trong thời  
gian tới, Bộ GDĐT thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động  
nghiên cứu khoa học và Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học như  
sau:  
1
. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo  
viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa của hoạt động  
nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh, nhằm tạo động cơ đúng đắn cho học sinh  
nghiên cứu khoa học và tham gia Cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia, tránh sự  
đầu tư quá mức của người lớn trong quá trình thực hiện các dự án dự thi của học  
sinh, làm hạn chế sự sáng tạo của học sinh, đồng thời có ảnh hưởng tiêu cực đến sự  
hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh.  
1
0
2
. Hạn chế các dự án tập thể có biểu hiện “dựa dẫm”, “ăn theo” bằng cách quy  
định có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu của người  
thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai.  
3
. Kiểm soát quá trình thực hiện dự án của học sinh bằng cách quy định rõ  
trách nhiệm phê duyệt, xác nhận của người bảo trợ, người hướng dẫn, cơ quan hỗ  
trợ học sinh nghiên cứu dự án, Hội đồng thẩm định khoa học cấp tỉnh trong hồ sơ  
dự thi của học sinh:  
-
Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học bảo trợ, có thể đồng thời là người  
hướng dẫn, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra quyết định  
cử. Người bảo trợ phải kí phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu trước khi học sinh tiến  
hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án).  
-
Ngoài người bảo trợ do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học cử, dự án dự thi  
có thể có thêm người hướng dẫn khoa học là các nhà khoa học chuyên ngành thuộc  
các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ. Trường hợp dự án  
có nhà khoa học chuyên ngành tham gia hướng dẫn thì phải có xác nhận của nhà  
khoa học chuyên ngành đó (Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành).  
-
Trường hợp dự án có nội dung nghiên cứu được thực hiện tại cơ quan nghiên  
cứu như trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ phải có xác nhận  
của cơ quan nghiên cứu đó (Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu).  
4
. Quy định chặt chẽ quy trình chấm thi để đánh giá một cách chính xác năng  
lực thực sự của học sinh. Cụ thể là trong quá trình chấm thi, các tiêu chí chấm dự án  
được xem xét, đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu và chỉ cho điểm sau khi đã xem  
xét, đối chiếu với các minh chứng khoa học về quá trình nghiên cứu được thể hiện  
trong các phiếu quy định trong hồ sơ dự thi và sổ tay nghiên cứu khoa học của học  
sinh.  
5
. Quy định chỉ những thí sinh đoạt giải Nhất tại vòng thi lĩnh vực có khả năng  
trình bày bằng tiếng Anh mới được tham gia vòng thi toàn cuộc. Tại vòng thi toàn  
cuộc, thí sinh trình bày dự án và trả lời câu hỏi của giám khảo bằng tiếng Anh.  
6
. Quy định chặt chẽ về trách nhiệm và tiêu chí lựa chọn giám khảo của Cuộc  
thi cấp quốc gia, đảm bảo chọn được giám khảo có phẩm chất và năng lực tốt, đáp  
ứng yêu cầu của Cuộc thi; giám khảo chấm thi vòng toàn cuộc phải đáp ứng về năng  
lực tiếng Anh chuyên ngành để phỏng vấn thí sinh bằng tiếng Anh.  
1
1
7
. Hoàn thiện thêm trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức và quản lí  
quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường trung học; tổ chức Cuộc  
thi cấp tỉnh; đăng kí, nộp hồ sơ dự thi cấp quốc gia; thẩm định hồ sơ dự thi của học  
sinh, với sự tham gia giám sát, quản lí được phân cấp theo đơn vị trường, phòng  
GDĐT, sở GDĐT và quyền theo dõi, giám sát cao nhất là Bộ GDĐT để đảm bảo tiết  
kiệm, hiệu quả trong công tác tổ chức Cuộc thi, đồng thời đảm bảo sự công khai,  
minh bạch của Cuộc thi  
VI. Những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa  
học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học  
1
. Cần phân tích, đánh giá về các dự án khoa học kĩ thuật của học sinh trong  
những năm vừa qua để làm rõ những mặt đã đạt được, những điểm còn hạn chế, từ  
đó xác định những định hướng nhằm nâng cao chất lượng khoa học, đáp ứng được  
yêu cầu của trình độ phát triển khoa học trên thế giới.  
2
. Nhằm định hướng cụ thể hơn cho học sinh trong việc lựa chọn hướng  
nghiên cứu và xác định được vấn đề nghiên cứu, các nhà trường, giáo viên, các nhà  
khoa học cần quan tâm, giúp đỡ học sinh tìm hiểu về những vấn đề khoa học, kĩ  
thuật đang được đặt ra, đang được thế giới quan tâm, tìm hiểu sâu về các hướng  
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học và mức độ yêu cầu của kết quả nghiên cứu  
trong và ngoài nước.  
3
. Các nhà trường, giáo viên và học sinh cần chủ động liên hệ với các trường  
đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức khoa học công nghệ để tìm hiểu về những  
hướng nghiên cứu đang triển khai trong các trường đại học, việc nghiên cứu; tranh  
thủ sự hỗ trợ của các tổ chức khoa học công nghệ ở về: cán bộ hướng dẫn khoa học,  
tham gia các đề tài khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm...;  
4
. Các giáo viên và các nhà khoa học tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu  
khoa học cần phải xác định quy trình hợp lí và sử dụng đúng các phương pháp hướng  
dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật, nhằm phát huy cao nhất tự tự lực, sáng  
tạo của học sinh.  
5
. Đổi mới quy trình đánh giá dự án khoa học kĩ thuật của học sinh theo hướng  
tăng cường trách nhiệm giải trình của cá nhân từng giám khảo. Kết hợp đánh giá qua  
hồ sơ và nhật kí khoa học với phỏng vấn trực tiếp, nhằm đánh giá chính xác năng  
lực của từng học sinh.  
1
2
6
. Xác định và thực thi những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng  
nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh trong trường phổ thông cũng như chất  
lượng của Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học:  
-
Đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật của học sinh trở thành  
một thành phần chính thức trong chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng cho  
học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học;  
-
Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học  
của giáo viên, đồng thời qua đó nâng cao năng lực cho giáo viên về phương pháp  
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Trong các trường đại học sư phạm, phải  
thực hiện nguyên tắc gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo, qua đó tạo được một đội  
ngũ giáo viên phổ thông mới có năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học  
sinh nghiên cứu khoa học;  
-
Tiếp tục động viên các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu hỗ trợ học  
sinh về chuyên môn, người hướng dẫn khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí  
nghiệm cho học sinh nghiên cứu khoa học;  
-
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, công nghệ lựa chọn  
các sản phẩm nghiên cứu của học sinh để đầu tư, phát triển thành các sản phẩm có  
thể sản xuất đại trà và đưa vào sử dụng trong thực tiễn;  
-
Xây dựng mạng lưới cựu học sinh Intel ISEF trong nước và giới thiệu với  
các tổ chức quốc tế để các em có môi trường giao lưu, chia sẻ, hỗ trợ nhau trong  
nghiên cứu khoa học. Đồng thời có giải pháp theo dõi quá trình học tập, nghiên cứu  
của các học sinh sau khi đạt giải tại Cuộ thi KHKT cấp quốc gia.  
VII. Trách nhiệm của các cấp quản lý, các địa phương và các cơ sở giáo  
dục đại học, các cơ sở nghiên cứu  
1
. Đối với sở/phòng GDĐT  
̣
.1. Tô chưc tuyên truyên rộng rãi muc đꢀch, y ngha cua công tác nghiên cứu  
́
́
̃
̉
1
̉
̀
́
khoa hc kthut ca hc sinh trung học và các quy định, hướng dn cua Bô  
̣
GDĐT  
̉
vCuc thi đê  
́
n can bô  
̣
quan ly, giao viên, hoc  
̣
sinh, cha mhọc sinh và công đông  
̣
̀
́
̉
́
́
xã hội.  
1
.2. Trên cơ sở quy chế và các quy định, hướng dn v Cuc thi hằng năm, sở  
GDĐT chỉ đạo cac phòng GDĐT, các cơ sơ giao duc trung hoc lp kế hoch, t chc  
triển khai công tác nghiên cứu khoa hc k thut ca hoc sinh phù hợp với điu kin  
̣
̣
́
̉
́
̣
1
3
̣ ̣  
thc tế của đơn vị, đặc điểm của địa phương, đối tương hoc sinh, chương trình, nội  
dung dy hc cua cơ sơ giao duc. Trong quá trình triển khai, các đơn vị cần quan tâm  
̣
̉
̉
́
tchc mt shoạt động sau:  
a) Tông kêt, đanh gia cac hoạt động nghiên cứu khoa hc kthut ca hc sinh;  
biểu dương, khen thưởng học sinh và cán bộ hướng dẫn có thành tích trong công tác  
nghiên cứu khoa hc kthut ca hoc sinh năm học cũ; phat đông phong trao nghiên  
cu khoa hc kthut và tham gia Cuộc thi năm hoc  
b) Tô chưc hôi thao, tâp huân bôi dương cho can bô  
sinh vê các quy định, hướng dn vCuc thi, công tác tổ chc trin khai hoạt động,  
phương phap nghiên cứu khoa hc kthut; tao các điêu kiên đê hoc sinh, giao viên  
n khai ap dung kêt qua nghiên cưu vao  
̉
́
́
́
́
̣
̣
́
̀
̣
mi;  
̉
̣
̣
́
̀
̣ ̣  
quan ly, giao viên va hoc  
̉
́ ́ ̀  
́
̉
̃
́
̀
̣
̀
̣
̉
̣
́
́
tham gia nghiên cứu khoa hc kthut va triê  
̉
̣
́
̀
́
̉
́
̀
thưc  
̣
̃
tiên;  
c) Khai thác hiệu qu tim lc của đôi  
̣
̣
ngu giao viên hiên co, đặc biệt là giáo  
̃
́ ́  
viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa hc k thuật, giáo viên đã hướng  
dn học sinh nghiên cứu khoa hc kthuật, giáo viên đã thực hiện đề tài nghiên cứu  
khoa hc k thuật sư phạm ng dụng; đưa nội dung hướng dn học sinh nghiên cứu  
khoa hc k thuật vào sinh hoạt ca tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm v cho giáo  
viên trao đô  
̉
i, thao luân  
̣
vê  
̀
nhưng vâ  
́
n đê  
̀
thơi sư,  
̣
nhưng vâ  
́
n đê  
̀
nay sinh tthưc  
̣
tiên  
̃
̉
̃
̀
̃
̉
trong các buổi học, các bui sinh hoat  
̣
lơp, chao cơ, ngoai  
̣
khoa đê  
̉
đin  
̣
h hương, hnh  
́
̀
̀
́
́
̀
thanh y tương vê  
̀
dư  
̣
an nghiên cưu ca hoc  
̣
sinh;  
̀
́
̉
́
́
1
.3. Xây dựng cơ chế phi hp với các cơ sơ giao duc  
̣
đai  
̣
hoc  
̣
, cao đă  
̉
ng; các  
̉
́
viện và trung tâm khoa học công nghệ; skhoa học và công nghệ; Liên hiệp các Hội  
Khoa học và Kỹ thuật; Đoan thanh niên công san Hô Ch Minh tỉnh/thành phố (qua  
̣
̀
̀
̉
́
̣ ̣  
hình thc kỹ văn bn hợp tác trách nhiệm); cac nha khoa hoc; cha mhoc sinh trong  
́
̀
việc hướng dẫn và đánh giá các dự án khoa học ca hc sinh; tạo điều kin về cơ sở  
vt cht, thiết bcho hc sinh nghiên cu khoa hc kthut và tham gia Cuc thi.  
1
.4. Căn cứ vao các quy định, hướng dn v Cuc thi cua Bô GDĐT, cac đơn  
̣
̀
̉
́
̣ ̣  
vi dư thi tchc cuc thi khoa hc kthut dành cho học sinh THCS và THPT ở địa  
phương phù hợp với điu kin thc tế; chn cử và tích cực chun bị các dự án tham gia  
Cuc thi. Trong quá trình tổ chc cuc thi khoa hc k thut  địa phương, cần chú ý  
gn kết với các cuộc thi dành cho học sinh trung học như: thi ý tưởng sáng tạo; thi vn  
dng kiến thức liên môn để gii quyết các tình huống thc tiễn; thi hùng biện tiếng Anh;  
1
4
thi thí nghiệm thực hành; thi tin học trẻ không chuyên; thi sáng tạo kthut thanh thiếu  
niên và nhi đồng;…  
1
.5. Hiệu trưởng phân công giáo viên hướng dn học sinh nghiên cứu khoa  
hc kthuật. Giáo viên hướng dn học sinh nghiên cứu khoa hc kthut được tính  
gim stiết dy trong thời gian hướng dn vn dụng theo quy định tại điểm c, điểm  
d, khoản 2, điều 11 thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định  
chế độ làm việc với giáo viên phổ thông để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng  
dn học sinh, đi thực tế, thực hành, xây dựng báo cáo, chuẩn b và tham dự Cuc  
thi;... Đối với giáo viên có đóng góp tích cực và có học sinh đạt gii trong cuc thi  
khoa hc kthut thì có thể được xem xét nâng lương trước thi hạn, được ưu tiên  
xét đi học tập nâng cao trình độ, được xét tặng giy khen, bằng khen và ưu tiên khi  
xét tặng các danh hiệu khác.  
Cán bộ ging dạy các trường đại học, cao đẳng, vin, hc viện tham gia hướng  
dn hc sinh nghiên cứu khoa hc k thut được vn dng chế độ chính sách hiện  
hành đối với hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa hc kthut.  
1
.6. Co chế độ ưu tiên, khuyê  
́
n khꢀch phù hợp cho nhng hoc  
̣
sinh đt gii ơ  
́
́
̉
cuôc  
̣
thi khoa hc kthut cấp cơ sơ.  
̉
. Đối với cơ sơ giao duc  
2
̣
đai  
̣
hoc  
̣
; các viện và trung tâm khoa học công  
̉
́
nghệ, sở khoa học và công nghệ, cac nha khoa hoc  
̣
́
̀
-
Tích cực tham gia h tr các hoạt động nghiên cứu khoa hc k thut ca  
hc sinh trung học như: cử các nhà khoa học, các giảng viên tham gia hướng dn  
học sinh nghiên cứu, thực hành thí nghiệm; tham gia các hội đồng xét giải, các hoạt  
động tp hun; tạo điều kin cho hc sinh s dụng các phòng thí nghiệm để thc  
hiện các đề tài nghiên cứu;  
-
Htrtrin khai cuc thi khoa hc kthut cấp địa phương và quốc gia;  
-
Đề xuất các chính sách khuyến khích các nhà khoa hc, giảng viên tham gia  
htrhoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật ca hc sinh trung học như: tính giờ  
nghiên cứu khoa học cho các giảng viên tham gia hướng dn học sinh, ưu tiên các  
đề tài cấp cơ sở có sự tham gia ca hc sinh trung hc;  
-
Đề xuất các chính sách khuyến khích học sinh trung học tham gia nghiên  
cu khoa học, kĩ thuật như: ưu tiên tuyển thng, trao phần thưởng, hc bng cho hc  
sinh đạt gii.  
1
5
3
. Đối với các nhà trường  
-
Cần nhận thức rằng, nghiên cứu khoa hc kthut của học sinh là một trong  
những hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần quan trong vào việc đổi mới  
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, hướng tới hình thành và phát triển năng  
lực cho học sinh;  
-
Tổ chức dạy học chuyên đề Nghiên cứu khoa học (Như một hoạt động trải  
nghiệm sáng tạo, có thể thay cho giáo dục nghề phổ thông?)  
-
-
Thành lập Hội đồng tư vấn khoa học;  
Thành lập Câu lạc bộ nghiên cứu khoa hc kthut và có cơ chế hỗ trợ về  
pháp lý và điều kiện để các câu lạc bộ này hoạt động;  
-
-
Tổ chức cuộc thi ý tưởng khoa học;  
Các ý tưởng được lựa chọn đều được khuyến khích triển khai nghiên cứu;  
Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động nghiên cứu khoa hc k thut; Hỗ  
trợ khai thác các nguồn lực xã hội.  
4
. Đối với giáo viên  
-
Thiết kế các bài học theo định hướng tìm tòi nghiên cứu (theo các phương  
pháp dạy học tích cực như: phương pháp "Bàn tay nặn bột", "Dạy học dựa trên dự  
án", "Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi - nghiên cứu", "Dạy học giải quyết vấn  
đề"..., hình thành các kỹ năng nghiên cứu cho học sinh;  
-
-
-
Chú trọng tính ứng dụng thực tiễn trong mỗi bài dạy;  
Kết hợp với các giáo viên khác xây dựng các chủ đề dạy học tích liên môn;  
Tạo tâm thế thoải mái, chấp nhận các suy nghĩ khác biệt và khuyến khích  
học sinh nêu vấn đề, đặt câu hỏi nghiên cứu;  
-
Nhạy bén trong phát hiện và hoàn thiện ý tưởng nghiên cứu từ những câu  
hỏi, phát biểu, thắc mắc của học sinh;  
Là hiện thân của người làm nghiên cứu, nắm vững được các dự án nghiên cứu  
trong các cuộc thi hàng năm.  
5
. Đối với học sinh  
1
6
-
Tuyên truyền, giáo dục để học sinh nhận thức rằng: Nghiên cứu khoa học là  
một phương pháp học tập tốt nhất (tự lực, chủ động, tích cực, khoa học, hứng thú,  
say mê);  
-
Kích thích tính tò mò khoa học, rèn luyện thói quen quan sát, đặt câu hỏi,  
không chấp nhận những điều còn mơ hồ;  
Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học và tuân thủ các phương  
pháp trong quá trình nghiên cứu;  
Mạnh dạn và tự tin trao đổi, hỏi, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ trong suốt  
quá trình thực hiện đề tài;  
-
-
-
Tự mình thực hiện các đề tài nghiên cứu trên cơ sở định hướng, trợ giúp từ  
thầy cô, nhà trường, và xã hội./.  
CÂU HỎI THẢO LUẬN  
1. Đối chiếu vi nội dung báo cáo tổng kết chung ca Bộ GDĐT, anh (chị) có  
thể đánh giá mức độ đạt được, nhng mặt còn tn tại, nguyên nhân của nhng tn ti  
khi t chc cuộc thi nghiên cứu khoa hc k thut cho hc sinh trung hc ca tnh  
(
thành phố) mình. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động  
nghiên cứu khoa hc kthut cho hc sinh trung học năm 2017?  
. S GDĐT địa phương đã có những hoạt động nào để thay đổi nhn thc;  
2
nâng cao năng lực giáo viên; khuyến khích, động viên nhà trường; huy động ngun  
lực xã hội thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa hc kthuật dành cho học sinh trung  
hc?  
3
. Liệt kê những thun lợi, khó khăn khi triển khai hoạt động nghiên cứu khoa  
hc kthuật dành cho học sinh trung hc tại trường anh (chị) đang công tác; các đề  
xut vi S, Bộ GDĐT?  
4
. Kinh nghiệm khai thác các nguồn lực xã hội (con người, tài chính, cơ sở  
vt chất…) hỗ tr hoạt động nghiên cứu khoa hc k thut tại trường anh ch đang  
công tác?  
5
. Phương pháp và hình thức tchc dy hc ở trường trung hc cần thay đổi  
như thế nào để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa hc kthuật dành cho học sinh  
trung hc?  
6
. Hoạt động nghiên cứu khoa hc k thuật có thể phát triển các năng lc,  
phm cht ca học sinh như thế nào?  
1
7
7
. Hoạt động chấm thi vòng cấp tỉnh được t chức như thế nào; đánh giá mức độ  
phù hợp vi quy chế ca cuộc thi; đề xut những điều chỉnh cho năm 2016?  
. Liệt kê những quy định và yêu cầu mi ca cuc thi khoa hc kthut cp  
Quốc gia năm 2017?  
8
1
8
B. HƯỚNG DẪNTHỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN KHOA HỌC KĨ THUẬT  
Mt dự án khoa học kĩ thuật là một nghiên cứu độc lp ca một cá nhân hoặc  
một nhóm về mt chủ đề khoa học nào đó và đem lại nhng kết qunhất định trong  
khoa hc hoc ng dng trong thc tin. Thc hin mt d án khoa học kĩ thut sẽ  
trang bcho hc sinh những kĩ năng của một nhà khoa học thc sự và cơ hội tích lũy  
kiến thc khoa hc của nhân loại. Các dự án kỹ thuật thường khác với hu hết các  
dự án khoa học. Mục tiêu của d án kĩ thuật là xây dựng mt thiết b hoc thiết kế  
mt hthống đgii quyết mt vấn đ. Mục tiêu của dự án máy tính là để gii quyết  
mt vấn đề bằng cách viết một chương trình máy tính hay thiết kế mt hthống máy  
tính.  
I. Các bước thực hiện một dự án khoa học kĩ thuật  
1
1
-
. Đối vi mt dự án khoa học  
.1. Xác định câu hỏi nghiên cứu  
Lựa chọn một chủ đề. Thu hẹp chủ đề bằng cách xem xét những trường hợp  
đặc biệt.  
-
-
Tiến hành nghiên cứu tổng quan và viết dự thảo đề cương nghiên cứu.  
Nêu một giả thuyết khoa học hoặc nêu mục đích nghiên cứu.  
.2. Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu  
1
-
-
-
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu/thiết kế thí nghiệm.  
Yêu cầu phê duyệt dự án (điền các mẫu phiếu và xin chữ ký phê duyệt).  
Viết báo cáo nghiên cứu tổng quan.  
1
.3. Thực hiện kế hoạch nghiên cứu  
-
Thu thập tài liệu và thiết bị thí nghiệm; xây dựng thời gian biểu trong phòng  
thí nghiệm.  
-
-
-
-
Tiến hành thí nghiệm. Ghi lại các dữ liệu định lượng và định tính.  
Phân tích dữ liệu, áp dụng các phương pháp thống kê thích hợp.  
Lặp lại thí nghiệm, khi cần thiết, nhằm triệt để khám phá những vấn đề.  
Đưa ra một kết luận.  
1
9
-
Viết báo cáo thí nghiệm.  
-
Viết tóm tắt báo cáo.  
1
-
.4. Trình bày kết quả nghiên cứu  
Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án.  
Làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên và/hoặc các bạn cùng lớp.  
Thiết kế poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi khoa học kĩ thuật.  
. Đối với một dự án kĩ thuật hoặc máy tính  
.1. Xác định vấn đề nghiên cứu  
-
-
2
2
-
Xác định nhu cầu hoặc tiếp nhận yêu cầu.  
.2. Thiết kế và phương pháp  
2
-
Phát triển các tiêu chuẩn thiết kế.  
-
Thực hiện việc tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu tổng quan.  
Chuẩn bị thiết kế sơ bộ hoặc thuật toán dưới dạng sơ đồ khối.  
.3. Thực hiện: Xây dựng và kiểm tra  
-
2
-
Sản xuất mẫu hoặc viết chương trình máy tính  
Kiểm tra các mẫu/chương trình máy tính  
Thiết kế lại, khi cần thiết.  
-
-
2
-
.4. Trình bày kết quả nghiên cứu  
Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án.  
Làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên và/hoặc các bạn cùng lớp.  
Thiết kế poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi khoa học kĩ thuật.  
-
-
II.Một số vấn đề cụ thể  
1
1
-
. Lựa chọn chủ đề nghiên cứu  
.1. Chọn một chủ đề quan tâm  
Xuất phát từ một sở thích như âm nhạc, hội họa, thể thao,... có thể nảy sinh một  
cái gì đó để tìm hiểu, điều tra; cung cấp ý tưởng cho một dự án khoa học.  
2
0
-
Sự quan tâm có thể bắt nguồn từ tạp chí hoặc bài báo viết về các sự kiện liên  
quan đến khoa học hoặc một đề tài/dự án khoa học.  
Nhiều nguồn thông tin liên quan đến một chủ đề có thể tạo ra những thắc  
mắc cần được giải đáp.  
-
-
Thông tin từ vấn đề khoa học trên mạng tạo sự chú ý và giúp cho việc hình  
thành ý tưởng khoa học.  
1
.2. Xác định tính khả thi của dự án  
Sau khi đã lựa chọn được chủ đề quan tâm và hình thành được ý tưởng, cần  
đặt ra và trả lời những câu hỏi để xác định tính khả thi của dự án:  
-
Dự án có thể được hoàn thành trong khoảng thời gian cho phép? Nếu dự án  
cần tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu thì có đủ thời gian cần thiết để kiểm tra và  
thực hiện lại các thí nghiệm trong thời gian cho phép hay không?  
-
Việc thực hiện dự án có phụ thuộc vào điều kiện về môi trường, thời gian,  
thời điểm hay không? (Ví dụ: cần những thời điểm thích hợp trong năm để quan sát  
hay thu thập các mẫu dữ liệu).  
-
Phòng thí nghiệm hay các tài nguyên khác để thực hiện thực hiện dự án có  
đầy đủ, đáp ứng yêu cầu không?  
Chi phí hoàn thành dự án: Liệu có đủ chi phí để thực hiện? Có cần những  
-
thiết bị đặc biệt mà hiện tại mình chưa có? Liệu có thể có được thiết bị đó nếu thực  
hiện dự án?  
-
Dự án có phù hợp với các quy định liên quan đến nghiên cứu khoa học?  
. Hoàn thành các tài liệu cần thiết cho dự án  
2
2
.1. Hoàn thành các mẫu phiếu theo quy đinh và xin ý kiến phê duyệt trước  
và sau khi tiến hành dự án, bao gồm:  
-
-
-
-
-
Phiếu hc sinh (Phiếu 1A);  
Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);  
Phiếu người hướng dn/bo tr(Phiếu 1);  
Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo Phiếu 1A);  
Báo cáo kết quả nghiên cứu;  
2
1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);  
Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);  
Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);  
Phiếu dự án tiếp tc (nếu có);  
Phiếu tham gia của con người (nếu có);  
Phiếu cho phép thông tin (nếu có);  
Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);  
Phiếu đánh giá rủi ro cht nguy him (nếu có);  
Phiếu sdụng mô người và động vt (nếu có).  
Nếu dự án liên quan đến các vật liệu hoặc động vật được liệt kê dưới đây,  
chúng ta cần phải có được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trước khi bắt  
đầu thực hiện.  
-
-
-
Vi sinh vật, DNA, mô, máu, dịch cơ thể, động vật có xương sống.  
Đối tượng con người.  
Hóa chất, các hoạt động hoặc các thiết bị độc hại, các chất cấm.  
Đây là một thtc cn thiết để bo vsự an toàn cho bản thân và cộng đồng,  
bo vệ môi trường, và đảm bảo đã tôn trọng các quy định của pháp luật.  
2
.2. Lập sổ tay khoa học  
Mt trong những điều quan trng nht khi thc hin mt dự án khoa học là tài  
liệu hưng dẫn. Các mục trong ghi chú về các bước t nghim cần đầy đủ để giúp  
cho một người khác có thể làm lại thí nghiệm đó.  
Điều đầu tiên cần làm khi bắt đầu mt dự án là lập mt cun stay khoa hc.  
Cun ssghi li tun tự suy nghĩ, việc làm và sự phát triển ca vấn đề trong sut  
quá trình thực hin dự án. Sổ tay khoa học là một minh chứng đảm bo rằng chúng  
ta là những người thực làm (không giả mo). Cun s ghi li nhật kí làm việc mt  
cách khoa học trong đó các trang giấy có mối quan hcht chvới nhau. Vì vậy, cn  
bo qun tht tốt và tránh làm các trang tài liệu này bị tht lc.  
Khi chun bstay khoa hc, ta cn:  
-
Viết tên của mình lên trang bìa.  
2
2
-
-
Mỗi trang trong cuốn sổ phải được đánh số.  
Chia cuốn sổ thành các phần khác nhau và đặt mục lục ở trang đầu tiên.  
Thông thường, người ta chia cuốn sổ tay khoa học thành ít nhất bốn phần:  
Phần 1: Bắt đầu cuộc tìm kiếm cho những ý tưởng bằng cách liệt kê các chủ  
đề hoặc vấn đề mà ta có thể điều tra, suy nghĩ về từng thể loại.  
Phần 2: Nhật kí nghiên cứu tổng quan về chủ đề. Đối với mỗi lần thực hiện  
nghiên cứu tổng quan, viết tên của thư viện, ngày giờ ở đầu một trang mới; danh  
sách các nguồn tư liệu đã kiểm tra; ghi chú tất cả các thông tin cần thiết để thực hiện  
một trích dẫn mà ta sẽ cần khi viết bài báo cáo toàn văn.  
Phần 3: Ghi chép về thí nghiệm hoặc thiết kế kỹ thuật, các kế hoạch nghiên  
cứu, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.  
Phần 4: Ghi chép các hoạt động hàng ngày, ghi nhận lại những kết quả thu  
được liên quan đến dự án nghiên cứu. Sau khi ghi lại kết quả, cần viết thêm "thảo  
luận" hoặc "giải thích" trước khi viết kết luận riêng của mình.  
-
Cuốn sổ tay phải ghi lại tất cả các bước nghiên cứu một cách khoa học, từ  
khi khởi đầu đến khi hoàn thành dự án. Cuốn sổ tay khoa học bao gồm nghiên cứu  
tổng quan và thực nghiệm; sự phát triển của ý tưởng hoặc sản phẩm và các đánh giá  
riêng của mình cũng như tất cả các tính toán trong suốt quá trình làm việc. Cần dành  
một mục trong cuốn sổ tay khoa học để ghi lại các công việc được thực hiện bởi  
những người khác trong nhóm. Chú ý ghi ngày tháng và lấy chữ kí của tất cả các  
thành viên trong nhóm đã thực hiện công việc đó.  
-
Khi tạo thêm một mục mới trong cuốn sổ tay khoa học, nên bắt đầu vào một  
trang mới và làm theo hướng dẫn sau:  
+
+
Viết thêm một mục mới ngay sau khi công việc đã được thực hiện.  
Nên thống nhất cách ghi tên mục trên mỗi trang của cuốn sổ tay khoa học  
để đảm bảo tính thống nhất.  
+
+
+
Ký và ghi rõ ngày tháng ở tất cả các mục trong cuốn sổ.  
Đánh dấu và đặt tiêu đề từng phần một cách rõ ràng.  
Viết rõ ràng và sạch sẽ, ngôn ngữ dễ hiểu.  
2
3
+
Minh họa bằng hình ảnh khi cần thiết (Một hình ảnh có thể giá trị hơn một  
ngàn chữ).  
+
+
+
+
+
Ghi lại tất cả mọi thứ một cách chi tiết nhất có thể.  
Gán tiêu đề, nhãn và ngày tháng vào tất cả các biểu đồ và bảng.  
Buộc, kẹp các hình ảnh in ra từ máy tính, hình chụp... vào nhật ký.  
Ghi tên bất cứ người nào đã chứng kiến công việc nghiên cứu.  
Không bao giờ loại bỏ hoặc xé bỏ một mục nào từ cuốn sổ tay khoa học  
(Những gì chúng ta nghĩ là "ngu ngốc" ở thời điểm hiện tại thì có thể sẽ là một tài  
sản lớn sau này).  
3
. Nghiên cứu tổng quan  
Nơi tốt nhất để bắt đu thc hiện nghiên cứu mt chủ đề là thư viện. Thư viện  
sẽ có tạp chí, báo, sách về ch đề này, tài liệu tham kho khoa học và tài liệu điện  
t,...Mỗi thông tin sẽ cung cp mt số khía cạnh vchủ đề.  
Có nhiều khả năng tìm thấy những gì mà chúng ta cần trong thư viện công  
cộng và thư viện của các trường đại hc. Tạp chí khoa học có thể được tìm thấy ti  
các thư viện. Bài viết trong tạp chí khoa học có một s thông tin cập nht nht về  
nhiu chủ đề thi sự trong nghiên cứu khoa học. Có các tạp chí khoa học cthcho  
mỗi lĩnh vực khoa hc.  
Ngày nay, hầu hết các thư viện đều có cơ sở dliệu trên máy tính. Điều đó làm  
cho việc tìm kiếm các cuốn sách và tạp chí khoa học trở nên dễ dàng hơn.  
Internet là một công cụ có giá trị cho học sinh làm nghiên cứu khoa hc. Khi  
tiến hành tìm kiếm trên Internet, cần đảm bo chc chn rng nguồn thông tin đang  
s dụng là đáng tin cậy. Thông tin mà chúng ta sử dụng trên mạng s cn nhng  
trích dẫn giống như trích dẫn mt cuốn sách hoặc mt tạp chí: tác giả, tiêu đề, nhà  
xut bản và bản quyn. Tt nhất là tải v các bản sao ca tt c mi th ta đã sử  
dng, bao gm cả địa chtrang mng.  
Cần lưu ý rằng nghiên cứu tổng quan và tài liệu tham kho cung cp mt nn  
tng vng chc cho githuyết khoa học và thí nghiệm.  
2
4
4
. Đưa ra giả thuyết khoa học hoặc đặt mục tiêu  
4
.1 Giả thuyết khoa học  
Có thể nói một githuyết khoa học là một giải pháp cần được kim chng cho  
vấn đề nghiên cứu. Các dữ liệu thu được thông qua thí nghiệm có thể được sdng  
để khẳng định hoặc bác bỏ gi thuyết. Đôi khi dữ liệu thu được cũng có thể không  
giúp cho việc khẳng định cũng như bác bỏ githuyết đã đưa ra.  
4
.2 Đặt mục tiêu  
Một điều rt quan trọng là tóm tắt các công việc cn gii quyết ca dự án như  
tuyên bố vmục tiêu. Đây là việc làm thường thấy đối với các dự án máy tính hoặc  
k thuật. Không phải là sự kim nghim mt gi thuyết, các dự án này thường liên  
quan đến sự phát triển ca thiết bmi, vt liệu, chương trình máy tính hoặc các mô  
hình.  
5
. Thiết kế thí nghiệm hoặc lập kế hoạch nghiên cứu  
Rà soát lại tt cả các ý tưởng thiết kế trong cun stay khoa học và trình bày  
lại ý tưởng bằng các sơ đồ. Đây là những điều hết sc cn thiết trong mt dự án kỹ  
thuật và máy tính.  
Khi phát triển thiết kế các thí nghiệm cần xem xét các câu hỏi sau đây:  
-
Thiết kế sẽ kiểm nghiệm một giả thuyết hoặc đạt được mục tiêu đề ra?  
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến thí nghiệm? Sự phụ thuộc và/hoặc độc lập của  
các yếu tố đó như thế nào?  
6
. Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu  
Sau khi đã hoàn thành thiết kế thí nghiệm, tiến hành lập kế hoạch và tổ chc  
thc hiện thí nghiệm. Vic thc hiện các thí nghiệm phải đặt trong các điều kin  
kiểm soát được. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm cn phải thường xuyên ghi  
chú và lưu trữ mi din biến và kết quả trong quá trình thí nghiệm trong stay khoa  
hc.  
Tài liệu hóa tất cmi thứ đã thực hin, kcviệc nói chuyện vi một người  
bất kì về dự án.  
Thường xuyên vào một thư viện để nghiên cứu, hoặc đến phòng thí nghiệm  
để thực hành.  
2
5
6
.1. Trước khi bắt đầu thí nghiệm  
-
Tchc tt cả các tài liệu và trang thiết bị để sẵn sàng cho sử dng khi cn.  
Phác thảo các thủ tục và tạo ra mt thi gian biu hợp lí.  
Xây dng mt bản đề cương ước lượng thời gian để hoàn thành mỗi phn  
vic của thí nghiệm:  
-
+
+
+
+
Toàn bộ thí nghiệm có thể được hoàn thành cùng một lúc?  
Cần phải thực hiện nhiều buổi khác nhau để hoàn thành thí nghiệm?  
Những kế hoạch cần phải được thực hiện giữa các buổi thí nghiệm?  
Cần những thiết bị gì để đo lường kết quả? Cách sử dụng chúng? Liệu các  
công cụ đó cho phép đo lường được kết quả chính xác?  
+
Có cần người khác cùng làm với mình trong phòng thí nghiệm? Đã trao đổi  
với những người cùng tham gia về lịch họp nhóm để cho tất cả mọi người tham gia  
đóng góp và thực hiện thí nghiệm?  
-
Bố trí cuốn s tay khoa học và giấy nháp sao cho tiện dng. Thiết kế các  
bảng và biểu đồ ta mun sdụng trước khi bắt đầu thí nghiệm.  
Bố trí một máy quay trên vị trí làm việc. Chiếc máy quay này là một công cụ  
-
hữu ích cho các tài liệu d án. Mọi người có thể xem lại hình ảnh khi thc hiện thí  
nghiệm, và sử dụng máy quay đghi li tiến trình và kết quả thí nghiệm.  
-
Hoàn thành tất cả các mẫu xin cp giy chng nhận và các mẫu đơn phù hợp.  
Cần đảm bo chc chn rằng chúng ta đã hoàn thành kế hoạch nghiên cứu và tất cả  
các biểu mu cn thiết theo quy định trước khi bắt đầu thí nghiệm.  
6
-
.2 Bắt đầu thí nghiệm  
Thc hiện các phép đo định kỳ và ghi kết quả vào cuốn stay khoa hc.  
Lp lại thí nghiệm, nếu cn thiết để kiểm tra tính chính xác của kết qu.  
Dựa vào kết qu đo, có thể cn phải làm rõ hoặc thậm chí làm thay đổi giả  
-
-
thuyết, thiết kế lại các thí nghiệm, và thực hin lại quy trình từ đầu.  
-
Lưu ý:  
+
+
Không nên loại bbt kdliệu nào trong cuốn stay khoa hc.  
Tho lun với giáo viên hướng dn vnhng ci tiến thí nghiệm và, nếu cn  
2
6
thiết, bắt đầu lại quá trình thực nghim mt ln na.  
. Phân tích dữ liệu thí nghiệm  
7
T chc li d liệu thu được t thí nghiệm để tìm kiếm bt k quy lut hoc  
xu hướng nào đó từ các bảng d liệu. Có thể s dụng các chương trình phần mm  
máy tính như Microsoft Excel và Vernier Graphical Analysis cho việc phân tích dữ  
liu thc nghiệm vì chúng có thể trợ giúp vẽ đồ thdliu từ các bảng tính.  
7
.1. Xác định các mối liên hệ  
T nhng d liu thc nghiệm, chúng ta có thể tính toán để tìm quy luật (xu  
hướng) bằng các công cụ thống kê toán học. Hu hết các máy tính đều trang bị các  
phn mm khoa học cho phép tính toán các số liu thống kê đặc trưng, chẳng hn  
như tính giá trị trung bình:  
x +x ++x  
n
,với x  điểm dữ liệu và n là số điểm dữ liệu.  
1
2
n
̄
n
Khảo sát sự biến thiên của bng d liu. Tức là xem xét sự thay đổi độ ln  
ca những điểm dliu gần nhau để phát hiện quy lut phthuc ln nhau giữa các  
đại lượng. Thông thường, ta có thể biu din s ph thuc giữa các đại lượng bi  
những đường cong nhất định.  
7
.2. Xét sự biến thiên  
-
Xét các cận dữ liệu, tức là các điểm dữ liệu nhỏ nhất và điểm dữ liệu lớn  
nhất thu được.  
-
Tính độ lệch chuẩn (ζ) theo công thức.  
n
i=1  
2
(x  ̄x )  
i
ζ=  
, với x  điểm dữ liệu và n  số điểm dữ liệu.  
n
n−1  
-
Vẽ đồ thị: Đồ th luôn là một ý tưởng tốt để biu din s ph thuc giữa các  
đại lượng biến thiên và là một công cụ trợ giúp chúng ta phát hiện ra quy lut của các  
bng d liu thc nghim. V đồ thị có thể thc hiện trên giấy trng hoc s dng  
phn mềm máy tính như Microsoft Excel, Vernier Graphical Analysis, KaleidaGraph,  
Mathcad... Tùy vào bng dliệu, chúng ta có thể sdụng các kiểu đồ thị khác nhau.  
Sau đây là những ví dụ của các loại biểu đồ phbiến:  
2
7
+
+
+
+
+
Đồ thị đường nét liền, nét đứt.  
Đồ thị thanh đoạn.  
Đồ thị hình tròn.  
Đồ thị cột.  
Biểu đồ.  
7
.3. Độ chính xác  
Sai sphần trăm: Nếu đã biết một giá trị chp nhận được (tmột nghiên cứu  
khác tương tự, giá trị chính xác,...), chúng ta có thể so sánh kết quthc nghim thu  
được bằng cách tính sai số phần trăm cho bởi công thức:  
|
Giá trị thực nghiệm−Giá trị chấp nhận được|  
Sai số=  
×100.%  
Giá trị chấp nhận được  
7
.4 Phân tích sai số  
Để phân tích mức độ sai s ca kết quả thu được, cn tr li những câu hỏi  
sau đây:  
-
Đâu là những hạn chế của thí nghiệm?  
-
-
-
-
Làm thế nào để giảm thiểu các biến không liên quan?  
Nguyên nhân gây ra sai số?  
Đã có gì sai sót trong quá trình thí nghiệm?  
Làm thế nào để có thể cải thiện thiết kế thí nghiệm trong các nghiên cứu tiếp  
theo?  
8
. Tìm ra quy luật và đưa ra kết luận  
Sau khi đã phân tích dữ liệu thí nghiệm là thời điểm xem xét và phân tích các  
kết quả thu được. Quá trình xem xét, phân tích để tìm ra quy luật và đưa ra các kết  
lun cn trlời được các câu hỏi sau:  
-
-
-
-
Dữ liệu đã được thu thập đầy đủ chưa?  
Có cần phải thu thập thêm dữ liệu không?  
Đã xác định được các biến và kiểm soát chúng đúng cách chưa?  
Những biến nào là quan trọng nhất?  
2
8
-
Cần làm thế nào để kết quả nghiên cứu của dự án này có thể so sánh với kết  
quả trong các nghiên cứu khác?  
-
-
Liệu các kết quả thu được có hợp lý?  
Có quy luật nào trong bảng dữ liệu thu được về cả hai mặt định tính và định  
lượng?  
-
-
Giải thích những quy luật này như thế nào?  
Làm thế nào để kết quả này đến với xã hội và đến với các nhà khoa học khác  
làm việc trong cùng lĩnh vực?  
-
-
Có cần làm thực nghiệm nhiều hơn nữa hay không?  
Liệu kết quả này có cho phép khẳng định giả thuyết khoa học? Nếu không  
thì tại sao không? Chúng ta đã kiểm nghiệm được giả thuyết chưa?  
Cn phi tự đặt ra và trả li nhiu nhất có thể các câu hỏi vdự án. Điều này  
sẽ giúp cho việc định hướng suy nghĩ và quyết định có cần phi sửa đổi, hoặc làm  
li, hoc kết thúc dự án.  
Lưu ý: hãy giữ một tâm trí cởi mvnhững phát hiện. Không bao giờ tthay  
đổi kết quthc nghiệm để trùng với những gì chúng ta cho là chính xác hoặc trùng  
vi một lý thuyết đã biết. Đôi khi các phát hiện ln lại được thông qua những cái mà  
trước đây ta cho là sai lầm.  
9
. Viết báo cáo  
Báo cáo sẽ cung cp một cái nhìn toàn diện vchủ đề cho độc giả quan tâm. Báo  
cáo nên chứa đựng mọi thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu cũng như  
mô tả đầy đvề quá trình thực nghim, dliệu thu được và kết lun.  
Có hai loại báo cáo nghiên cứu khoa hc:  
-
Loi thnhất là bình luận tng quan vchủ đề. Trong đó, chúng ta tổng hp  
và xử lí với số lượng lớn các nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến chủ đề  
nghiên cứu. Chúng ta không đưa những kết luận riêng vào các nghiên cứu tng quan.  
Bình luận tng quan cần phong phú, trích dẫn nhiu nguồn tư liệu nhất có thể để xác  
định vị trí về chủ đề này.  
-
Loi thứ hai là báo cáo nghiên cứu mô tả dự án thực nghim cthể mà ta đã  
hoàn thành. Nó cần có phần tóm tắt, gi thuyết khoa hc, thiết kế thí nghiệm, kết  
2
9
qu thc nghim. D liệu tóm tắt cn ngn gn, nhng tho luận và phân tích các  
kết quả và tài liệu tham kho cần rõ ràng mạch lạc và đầy đủ.  
Ta có thể viết hai báo cáo riêng biệt, hoặc đặt chúng lại vi nhau trong một báo  
cáo toàn văn. Cần tìm kiếm k lưỡng các tài liệu khoa học được xut bn v ch đề  
được đề cp trong d án. Việc này giúp chúng ta thành một "chuyên gia" trong lĩnh  
vc cthcủa nghiên cứu, và điều đó cũng trang bị cho chúng ta sự ttin vchủ đề,  
lĩnh vực nghiên cứu khi tho lun vi những người khác.  
Cần chú sử dng thut ngkhoa học trong báo cáo. Nó sẽ giúp chúng ta cảm  
thy thoải mái hơn với ch đề bởi công việc của chúng ta là chuyển tải các sự kin  
và thông tin mà chúng ta đã thu thập được một cách có tổ chức, rành mạch và súc  
tích.  
Khi viết báo cáo cho các dự án kĩ thuật và máy tính, chúng ta cần cân nhắc:  
-
-
-
-
-
-
Đặt tiêu đề báo cáo;  
Viết tóm tắt;  
Giới thiệu: Bối cảnh, tổng quan, cách thực hiện, lịch sử vấn đề...;  
Mục tiêu: Thiết bị gì, chương trình hoặc hthống được thiết kế để làm gì?  
Vật liệu và phương pháp thực nghiệm;  
Mô tả cấu trúc và các bộ phận. Làm thế nào để các thiết bị, hệ thống hoặc  
chương trình làm việc?  
-
Trình bày một sơ đồ chi tiết hoặc thuật toán;  
-
Cung cấp các đặc tính đo lường của thiết bị hoặc hệ thống (ví dụ: kích thước,  
trọng lượng, cấp điện, điện áp được tạo ra, phần mềm và phần cứng...).  
Dữ liệu hoặc kết quả: Làm thế nào để chứng minh thiết bị hoặc hệ thống là  
công trình của chúng ta?  
-
-
Thảo luận và phân tích;  
-
Hệ thống đã được thử nghiệm trên một loạt các điều kiện nào? Đồ thị hóa  
kết quả thử nghiệm.  
-
-
Những hạn chế cản trở các thiết bị hoặc hệ thống trở nên hoàn hảo?  
Đề xuất các gợi ý để cải thiện.  
3
0
-
-
-
Kết luận: Các thiết bị hoặc hệ thống đã làm được thiết kế để làm gì?  
Lời cảm ơn  
Tài liệu tham khảo  
Sau khi tp hp tt cả các thông tin, có thể tham khảo các bước sau:  
1) Viết một đề cương báo cáo, qua đó cung cấp một cấu trúc xương sống cho  
(
toàn bộ báo cáo. Một phác thảo tốt sẽ cung cấp cho hướng đi đúng, tạo sự gắn kết,  
và hình thành trật tự của báo cáo và là cơ sở để truyền đạt thông tin trong một định  
dạng súc tích.  
(
2) Nếu chúng ta thường ghi lại các lưu ý thì tổ chức những bằng cách sắp xếp  
lại các ghi chú đó theo một thứ tự mong muốn.  
3) Viết một đoạn giới thiệu để người đọc làm quen với dự án. Làm nổi bật  
những điểm chính của bài báo với một đoạn văn khoảng 50 - 75 từ.  
4) Lựa chọn các chất liệu từ các ghi chú và diễn giải lại bằng văn bản và đặt  
nó vào bài báo.  
(
(
(5) Chú thích hoặc trích dẫn các nguồn tư liệu đúng cách.  
(6) Tích hợp các tài liệu hỗ trợ. Các hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, đồ thị và các  
trục được ghi chú đúng cách.  
7) Viết một đoạn tóm tắt như một kết luận, ghi rõ là khẳng định hay bác bỏ  
giả thuyết.  
(
(8) Viết lời cảm ơn tất cả các tài liệu tham khảo, dù được diễn giải trực tiếp  
vào báo cáo hay được trích dẫn.  
(9) Cung cấp các thông tin về nhà tài trợ một cách thích hợp.  
(10) Kiểm tra chính tả, ngữ pháp và dấu chấm câu.  
(11) Đọc to báo cáo và kiểm tra cho rõ ràng, dễ đọc.  
(12) Nhờ người khác giúp đọc soát lỗi báo cáo.  
(13) Sửa lỗi.  
Sử dụng kích thước tiêu chuẩn giấy trắng. Sử dụng căn chỉnh lề tiêu chuẩn.  
Soạn thảo bài trên một mặt giấy. Mang theo bài báo như là một phần của trình diễn  
khi trình bày dự án của mình.  
3
1
Lưu ý: Khi sử dụng công việc của các nhà khoa học khác, phải ghi nhng  
đóng góp của hbằng cách trích dẫn nguồn thông tin.  
1
0. Viết tóm tắt báo cáo  
Bản tóm tắt là phần cuối cùng của báo cáo dự án. Nó được viết sau khi dự án  
hoàn thành. Nó là một bản tóm tắt ngn gn ca dự án để thông báo cho người đọc  
những gì dự án đã thực hiện được.  
Thông thường, tóm tắt là trừu tượng vì nó bị hn chế bởi không gian và số từ  
ngữ được sdụng. Hãy lựa chn tngmột cách thận trọng trong quá trình viết mt  
bản tóm tắt khoa hc.  
Mt bản tóm tắt bao gm:  
(
(
(
(
1) Một tuyên bố về mục tiêu hay nêu giả thuyết.  
2) Thiết kế thí nghiệm, phác thảo mô tả các phương pháp.  
3) Một bản tóm tắt kết quả.  
4) Kết luận.  
Nếu có không gian, viết thêm ý tưởng cho các nghiên cứu trong tương lai.  
Kết luận nên bao gồm mt bản tóm tắt phân tích các kết quả và trlời câu hỏi  
của người đọc. Nó cần nêu rõ sự liên quan hoặc ý nghĩa của các kết quả và ứng dng  
thc tế của nghiên cứu trong cuc sng hằng ngày.  
1
1. Chuẩn bị Poster và các hình ảnh giới thiệu dự án  
Các hình ảnh hin thị trên poster có nghĩa quan trọng thu hút sự chú ý và cung  
cấp thông tin cho người xem. Hình ảnh hin thị nên kích thích người xem mun biết  
thêm về dự án. Poster cần phi hợp đồng thời hình ảnh, đồ họa, và bảng biểu, cùng  
với các dòng văn bản súc tích. Tiêu đề thú vị cũng có thể thu hút sự chú ý của khán  
gi.  
Lưu ý: Một poster bt mắt giúp chúng ta giới thiu dự án của mình nhưng  
thuyết trình cá nhân còn quan trọng hơn nhiều.  
1
2. Thuyết trình  
Chun b sẵn sàng để giải thích dự án của mình cho người khác, có thể là một  
hc sinh, cha mhọc sinh, giáo viên, hoặc một giám khảo. Mô tả tng phn ca dự án:  
từ ý tưởng ban đầu, việc tìm kiếm tài liệu, sự hình thành của các câu hỏi hoc vấn đề,  
3
2
githuyết, thiết kế thc nghim, kết quả, phân tích, kết luận, và các ứng dụng tương lai.  
Đây là điu hết sc quan trọng để chuyển đến ngưi nghe.  
Dưới đây là một số điểm chính để một bài thuyết trình tốt:  
-
-
Tích cực và tự tin vào công việc của mình.  
Luyện tập trước một tấm gương, trình bày trước các thành viên gia đình, bạn  
bè, lớp học, hoặc những người khác. Có thể ghi hình bài luyện tập thuyết trình. Khi  
xem lại đoạn video, chúng ta có thể nhận thấy thói quen hay cách trình bày mà ta  
muốn thay đổi.  
-
-
Cố gắng để không đọc từ một kịch bản.  
Đặt trọng tâm đến những gì đã làm. Các giám khảo hoặc những người khác  
quan tâm muốn biết những gì bạn đã làm và những gì bạn đã học được.  
Mặc quần áo thích hợp và gọn gàng. Mang giày thoải mái. Hãy nhớ rằng, ta  
đang đại diện cho chính mình, gia đình của chúng ta, và trường học của mình.  
-
-
-
-
-
Giữ liên lạc bằng mắt với người nghe trong thời gian trình bày.  
Sử dụng bảng/áp phích như một chỗ dựa và công cụ để giúp bạn thể hiện.  
Trình bày công việc của mình một cách nhiệt tình.  
Tìm hiểu tên của giám khảo. Học hỏi từ ban giám khảo bằng cách hỏi họ  
những câu hỏi, hoặc yêu cầu nếu họ có thêm thông tin hoặc gợi ý mà ta có thể tham  
khảo. Hãy ghi lại bất cứ đề nghị nào của ban giám khảo.  
-
Trả lời tất cả những câu hỏi có thể. Nếu bạn không chắc chắn về một câu trả  
lời, bạn có thể nói: "Tôi không chắc chắn, nhưng tôi nghĩ rằng nó có thể là ...". Nếu  
bạn không biết câu trả lời, bạn có thể cung cấp cho mọi người một ý tưởng về cách  
mà bạn sẽ tìm thấy một câu trả lời cho câu hỏi này. Nó cũng thích hợp để nói điều  
gì đó giống như: "Đó không phải là một phần của nghiên cứu hoặc thí nghiệm của  
tôi".  
-
Kết hợp các thông tin mới từ gợi ý về bài trình bày. Thực hành một lần nữa  
trước khi chuyển sang một mức độ cao hơn.  
Chúng ta có thể thy rng khởi đầu luôn là một quá trình khó khăn, nhưng  
từng bước công việc ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Và từng hc sinh sdần trưởng  
3
3
thành thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho học sinh trung hc,  
vckiến thức và kĩ năng./.  
(Kèm theo các mẫu phiếu cn phải hoàn thành và được phê duyệt)  
CÂU HỎI THO LUN  
1
2
. D án khoa học (Science Fair Project) và dự án kỹ thut (Engineering  
Project) khác nhau như thế nào?  
. Làm thế nào để phát hiện s trùng lặp v đề tài khi tổ chc hoạt động nghiên  
cu khoa hc kthut cho hc sinh trung hc?  
3
4
. Làm thế nào để nhận ra tính mới, tính sáng tạo ca d án nghiên cứu?  
. Các dự án nghiên cứu của đơn vị nơi anh (chị) đang công tác đưc thc hin  
như thế nào; đánh giá mức độ tuân thủ quy trình, phương pháp, công cụ  
nghiên cứu đã được tp hun trong những năm học trước?  
. Trong quy trình tiến hành một d án, có những bước nào giáo viên và học  
sinh còn lúng túng và gặp khó khăn trong quá trình triển khai?  
. Trong quá trình nghiên cứu, làm thế nào để lưu lại minh chng v các hoạt  
động và kết quả nghiên cứu?  
5
6
TÀI LIỆU THAM KHO  
1
2
3
. Karen Martin-Myers, Mary Ellen Stephen, Mary Young, How to Do a  
Science Fair Project, Massachusetts State Science & Engineering Fair;  
. Lưu Xuân Mới (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa hc. Vin  
nghiên cứu, Đào tạo kinh tế - Tài chính;  
. B Giáo dục và Đào tạo (2013), T chức nghiên cứu khoa hc k thuật dành  
cho hc sinh trung hc, Tài liệu tp hun.  
3
4
PHLC 1  
MT SỐ PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HC KTHUT  
. Phương pháp “thử - sai”  
1
a. Bn chất và nội dung của phương pháp” thử - sai”  
Để gii quyết các bài toán sáng tạo, từ xưa đến nay con người dùng phương  
pháp “thử - sai”. Phương pháp “thử - sai” là phương pháp nghiên cứu xut hin sm  
trong lch sử kĩ thuật.  
Quá trình thử - sai được diễn ra như sau: Nói chung, người giải trong các tình  
hung vấn đề không có cách suy nghĩ nào có hiệu qungay, việc tìm lời gii din ra  
mò mẫm. Thông thường khi nhận được đề bài toán nào đó, người giải chưa hiểu nó  
thật kĩ mà đã đưa ra những ý tưởng sẵn có trong trí nhớ hoặc cách tiếp cận, cách giải  
quen thuộc. Người giải đưa ra phép “thử” đầu tiên sau khi phát hiện ra phép thử đó  
“sai”, người gii quay trli với đầu đề bài toán để cgng hiểu bài toán đúng hơn,  
đưa ra và tiến hành các phép “thử” khác. Kiến thức và kinh nghiệm riêng của người  
giải luôn có khuynh hướng đưa người giải đưa người giải đi theo con đường mòn đã  
hình thành trong quá khứ. Các phép “thử” lại tiếp tc sai, ngưi gii mt ttin dn  
và các phép thử mi trở nên lộn xn. Nhiều khi chúng được đưa ra dựa trên những  
gợi ý không ăn nhập gì với bài toán cần gii. Nếu các phép “thử” này vẫn “sai” thì  
ngưi gii trở nên mất t tin và tiến hành các phép “thử” tiếp theo nhiu khi mang  
tính chất hú hoạ, mò mẫm. Khi số phép “thử” trở nên quá nhiều mà bài toán vẫn  
không giải được thì người gii cho rằng bài toán không đủ dkiện đgii hoc kiến  
thc của mình còn thiếu, cần tìm sự trợ giúp từ bên ngoài; dần dần không còn tập  
trung chú ý để gii nữa. Thông thường người gii tốn khá nhiều phép “thử sai” để  
cuối cùng may mắn có phép “thử” cho lời giải đúng. Đặc biệt trong quá trình giải thì  
ngưi gii mc phải tính ì tâm lí, nó cản trsự sáng tạo của người gii.  
Phương pháp thử - sai trở nên bất lực trước bài toán phức tạp. Vì vậy để khc  
phc nhng yếu tố trên người ta đã dùng các phương tiện h tr khác. Do đó xuất  
hiện phương pháp tập kích não, phương pháp phân tích hình thái…  
b. Ưu nhược điểm của phương pháp “th- sai”  
Ưu điểm:  
Không cần phi học mà tự nhiên ai cũng biết ni dung của phương pháp  
3
5
Nhược điểm:  
Số phép thử - sai nhiều nên mất nhiều trí lực, thời gian và vật cht.  
Công suất phát ý tưởng để gii quyết vấn đề thp  
Thiếu cơ chế định hướng tư duy về phía lời gii  
Các tiêu chuẩn đánh giá “đúng’ và “sai” mang tính chủ quan và ngắn hn.  
Stn tại tính ỳ tâm lí cản trở đến sự sáng tạo.  
2
. Phương pháp tập kích não  
a, Bn cht của phương pháp “tập kích não”  
Tập kích não  phương pháp kích thích tâm lí ph biến nhất, được nhà kinh  
doanh người Mĩ Alex Osborn đề xuất vào năm 1939.  
Phương pháp “tập kích não” được tách thành hai giai đoạn: giai đoạn phát ý  
tưởng và giai đoạn phân tích, do hai nhóm riêng biệt thc hiện. Sau đây là những  
quy tc cn thc hin ca PP “tập kích não”:  
Trong nhóm phát ý tưởng cần có những người thuc những ngành nghề khác  
nhau.  
Việc phát ý tưởng cn tiến hành một cách tự do, thoải mái; không có bất kì  
hn chế nào về ni dung của các ý tưởng đưa ra.  
Trong khi phát ý tưởng tuyệt đối cm mi schỉ trích, phê bình dưới mi  
hình thức (kctỏ thái độ bng biu cảm, nét mặt).  
Nhóm phân tích phải hết sức chú ý, suy nghĩ cẩn thn vi từng ý tưởng,  
ngay cả đối vi những ý tưởng thấy là vô lí hoặc không nghiêm chỉnh.  
Bằng cách như vậy mi ln tập kích não, trong vòng 30 phút, một nhóm 6  
người có thể đưa ra 150 ý tưởng trong khi đó nếu làm riêng rẽ chỉ thu được từ 10 đến  
0 ý tưởng (đó là nhờ tác dụng của liên tưởng trong quá trình làm việc).  
2
b, Các bước thc hiện phương pháp “tập kích não”  
Bước 1: Trong nhóm phát ý tưởng chọn ra 1 người đầu nhóm (để điều khiển) và 1  
người thư kí (để ghi li tt cả ý kiến).  
Bước 2: Xác định vấn đề hay đề tài sẽ được tập kích. Phải làm cho mọi thành viên  
hiu thấu đáo về đề tài sẽ được tìm hiểu.  
Bước 3: Thiết lập các "luật chơi" cho buổi tập kích não. Chúng bao gồm:  
Người đầu nhóm có quyền điều khin buổi làm việc.  
Không một thành viên nào có quyền đòi hỏi hay cn trở, đánh giá hay phê  
bình vào ý kiến hay giải đáp cuả thành viên khác.  
Xác định rằng không có câu trả lời nào là sai!  
3
6
Thu thp li tt cả câu trả li ngoi trừ nó đã được lp li.  
Vạch định thi gian cho buổi làm việc và ngừng li khi hết gi.  
Bước 4: Bắt đầu tập kích não: Người nhóm trưởng chỉ đnh hay la chọn thành viên  
trli. Người thư kí phải viết tt cả các câu trả li, nếu có thể công khai hóa cho mọi  
ngưi thấy (như viết lên bảng chng hn). Không cho phép bất kì một ý kiến đánh  
giá hay bình luận nào về bất kì câu trả lời nào của các thành viên trong nhóm cho  
đến khi chm dt bui tp kích.  
Bước 5: Sau khi kết thúc tập kích, nhóm phân tích bắt đầu đánh giá các câu trả  
li. Mt số lưu ý về chất lượng câu trả li bao gm:  
Kiếm những câu ý trùng lặp hay tương tự  
Nhóm các câu trả lời có sự tương tự hay tương đồng về nguyên tắc hay  
nguyên lí.  
Xóa bỏ nhũng ý kiến hoàn toàn không thích hợp.  
Sau khi đã tập hợp được danh sách các ý kiến (ý tưởng), hãy bàn bạc thêm  
về câu trả li chung.  
Ví dụ:  
Khi đứng trước nhiệm vụ "thiết kế máy thu gom rác trên đường phố"  
Thành viên mời tham dự buổi tập kích não có thể bao gồm: 1 người có cổ phần  
trong công ty, 1 nhân viên công ty môi trường, 1 nhà thiết kế máy công cụ, một  
người bình thường.  
Câu hỏi chính được cô lập lại thành: "Máy thu gom rác phải có những chức  
năng gì?"  
Sau khi tập kích thì các ý kiến đã được thu thập về máy sẽ có những nội dung  
sau:  
Khả năng làm việc: số giờ hoạt động, công suất máy  
Nguồn cung cấp: bằng acqui, bằng điện  
Tính năng: thu gom, phân loại, điều khiển tự động hay bằng tay,  
Dựa vào các thông tin thu nhập được người thiết kế có thể nắm được những tính  
năng chính cuả một máy thu gom rác mà tiến hành thiết kế.  
3
. Phương pháp thâm nhập ngẫu nhiên  
Xu hướng chung về sự suy nghĩ cuả con người là tư duy bởi sự nhận ra các  
kiểu mẫu, hay theo lối mòn. Với một phương pháp tư duy như vậy, có thể sẽ không  
đủ để kiến tạo một lời giải tốt cho vấn đề mới nảy sinh.  
3
7
Phương pháp này rất hữu ích khi cần những ý kiến sáng rõ hay những tầm  
nhìn mới trong quá trình giải quyết vấn đề. Đây là phương pháp bổ sung thêm cho  
quá trình tập kích não.  
Có thể hiểu, đây là phương pháp tư duy không theo kinh nghiệm, lối mòn bằng  
cách xuất phát từ một thuật ngữ (danh từ hay động từ) ngẫu nhiên. Từ đó, sử dụng  
phương pháp tập kích não để hình thành ý tưởng giải quyết vấn đề.  
Cách tiến hành:  
Bước 1: Chọn thuật ngữ xuất phát  
Chọn ra ngẫu nhiên một danh từ trong một tự điển hay trong một danh mục  
các từ vựng đã được chuẩn bị từ trước. Thường danh từ được chọn là danh từ cụ thể  
sẽ giúp ích hơn (tức là những danh từ chỉ vật mà mình có thể nhận biết bằng giác  
quan hay sờ mó được ) hơn là chọn một danh từ trừu tượng hay một khái niệm tổng  
quát. Dùng danh từ nay như là điểm khởi đầu cho giải quyết vấn đề bằng tập kích  
não. Nếu như đó là chữ thích hợp, ta sẽ thêm được một dãy những ý kiến và khái  
niệm vào quá trình tập kích não. Trong khi một số từ lựa ra trở nên vô dụng, thì hy  
vọng sẽ tìm ra chút ánh sáng cho vấn đề. Nếu chúng ta kiên trì nhiều lần, thì ít nhất  
có thể tìm ra bước đột phá.  
Bước 2: Tập kích não  
Ví dụ:  
Giả sử vấn đề muốn giải quyết là "giảm ô nhiểm từ các loại xe lưu động". Theo  
lối nghĩ thông thường chúng ta đều thấy cách giải thông thường là xử dụng thiết bị "xúc  
tác để chuyển hoá các chất thải gắn trong ống khói xe hơi" và dùng các loại xang "sạch"  
hơn (và có khả năng cháy gần như hoàn toàn trong buồng đốt)  
Bây giờ chọn ngẫu nhiên một danh từ trích từ tựa cuả những cuốn sách trên tủ,  
ta có thể tìm thấy chữ "cây cỏ" (thực vật). Tập kích não từ chữ này chúng ta có thể  
tìm ra nhiều ý mới như:  
Cây xanh trên các vệ đường có thể chuyển hoá CO2 thành O2.  
Tương tự, nếu thổi khí thảy ra từ máy xe một dung môi cuả tảo (algae) thì  
cũng chuyể hoá được CO2 sang O2. Và có lẽ, bộ lọc không khí từ các phi  
thuyền không gian dùng cách này?  
Chưá vi trùng "sulfur-metabolizing" vào bộ chuyển hóa khí thảy để làm sạch  
3
8
chúng. Có phải hợp chất cuả Nitơ (Nitrogen) sẽ làm "giàu" giống vi trùng  
này?  
Sản phẩm cuả các loại cây cỏ là giấy. Giấy có thể dùng làm màng lọc cuả  
các bộ lọc không khí (air filter) ở các máy điều hoà nhiệt độ, các động cơ nổ  
(xe hơi, xe gắn máy)  
Sản phẩm cuả cây cao su là nhưạ có thể làm nguyên liệu chế tao bộ lọc  
không khí thải ra.  
Trên đây là những ý kiến ny sinh. Mt số có thể sai và không thực tế. Tuy nhiên,  
một trong chúng có thể dùng làm cơ sở cho những phát triển có ích.  
4
. Phương pháp nới rộng khái niệm  
Nới rộng khái niệm (Concept Fan) là một cách để tìm ra các tiếp cận mới về  
một vấn đề khi mà tất cả các phương án giải quyết hiển nhiên khác không còn dùng  
được. Phương pháp này triển khai nguyên tắc "lui một bước" để nhận được tầm nhìn  
rộng hơn. Như vậy, phương pháp này không khác gì một người khi đứng quá gần  
với một bức tranh thì sẽ khó lĩnh hội đươc toàn bộ nội dung cuả nó mà cách tốt nhất  
là đứng lui ra xa hơn để tầm ngắm nhìn được xa và rộng hơn.  
Các bước tiến hành:  
Bước 1: Xác định các giải pháp trực tiếp giải quyết vấn đề đặt ra:  
Vẽ một khung khép kín ở giưã cuả một miếng giấy khổ lớn. Viết xuống (một  
cách ngắn gọn) vấn đề mà bạn đang tìm cách giải quyết. Bên phải cuả khung vẽ ra  
những nửa đường thẳng (nối với khung và hướng ra xa như các rẽ quạt -- đây cũng  
là lí do tên gọi cuả phương pháp là concept fan). Mỗi nửa đường thẳng như vậy sẽ  
đại diện cho một lời giải khả dĩ cho vấn đề này.  
Ví dụ: Làm sạch nước biển  
3
9
Hình 1.1: Xác định các giải pháp trực tiếp giải quyết vấn đề đặt ra  
Bước 2: Mở rộng khái niệm của vấn đề cần giải quyết:  
Trong trường hợp các giải pháp đề xuất chưa hoàn toàn giải quyết triệt để vấn đề  
thì tiến hành mở rộng khái niệm của vấn đề bằng cách vẽ thêm một khung khép kín  
ở ngay bên trái cu vòng tròn đầu tiên, và viết vào đó định ngh rộng hơn. Liên kết  
hai khung bằng một mùi tên chỉ vào khung mới lập nên  
Hình 1.2: Nới rộng khái niệm cuả vấn đề  
Sử dụng khái niệm này như là điểm xuất phát cho các ý tưởng mới  
4
0
Ngng thi du  
&
rác  
đổ ra từ các hi cng  
Nâng cấp xử lí  
nước thi  
Kéo dài thời  
gian  
các  
thứ này được thara  
giám sát nưc  
sông đổ ra  
Hình 1.3: Phát triển các ý mới từ định nghĩa được nới rộng hơn của vấn đề  
Nếu như ý niệm mới này cũng chưa đủ, có th bước lui thêm một lần nữa để nới  
rộng hơn ý kiến (và có thể lập lại nhiều lần,...)  
5
. Phương pháp tương tự  
a, Bn cht của phương pháp tương tự  
Là phương pháp nhận thc nhsuy luận, trong đó kết lun vsging nhau  
các dấu hiu của đối tượng được rút ra trên cơ sở chúng giống nhau về các dấu hiu  
khác:  
4
1
A và B có các dấu hiu a, b, c, d, e, f.  
B có các dấu hiu m, n.  
Có thể A cũng có các du hiu m, n.  
b, Các bước thc hiện phương pháp tương tự  
Phân tích các đặc điểm của đối tượng cần nghiên cứu  
Lựa chọn và xem xét các đặc điểm của một đối tượng khác tương đồng với  
đối tượng cần nghiên cứu.  
Xem xét sự tương đồng về đặc điểm của hai đối tượng để có những ý tưởng  
mới thay đổi đối tượng cần nghiên cứu hay cưỡng bức tương tự hoá (gán cho  
đối tượng nghiên cứu những đặc điểm đối tượng tương tự không có) cho đối  
tượng nghiên cứu  
Ví Dụ 1 Cải tiến máy ghi hình (camcorder) khi mơí phát minh so sánh với đôi mắt  
người  
Xem xét sự tương đồng: giữa mắt và máy ghi hình có nhiều điểm tương động như  
thu nhận ảnh chuyển động màu sắc, điều tiết tiêu cự, cường độ sáng...  
Xem xét những ưu điểm của mắt so với máy ghi hình:  
Mắt người thu hình chuyển động nhanh tốt hơn máy  
Mắt người có khả năng tự điều chỉnh độ tương phản khi đối tương có một  
phong nền thật sáng (chẳng hạn như khi thu 1 người bạn đứng trước ngọn  
đèn sáng thì ảnh thu vào có thể gặp hiện tương ..."đen mặt"  
Mắt người biết tự điều tiết để nhìn vật gần hay xa  
Mắt người có thể cho phép phán đoán khoảng cách và nhận diện hình khối 3  
chiều  
Trên cơ sở đó, hình thành các ý tưởng cải tiến máy ghi hình như giảm thời  
gian trễ, tự động điều chỉnh độ sáng, tự động điều chỉnh tiêu cự...Bản cạnh đó, gán  
cho máy ảnh đặc điểm chụp ảnh ban đêm mà mắt không có khả năng thực hiện (theo  
cách cưỡng bức tương tự hoá)  
Ví Dụ 2: Quá trình tương tự hoá còn gặp rất nhiều trong khoa Phỏng Sinh Học.  
Ngành này thường nghiên cứu các quá trình, các hiên tượng sinh học trong thiên  
nhiên để chế tạo ra các thiết bi mới: máy bay trực thăng, quân phục tự đổi màu với  
môi trường là hai ví dụ rất điển hình về sự "bắt chước" hay tương tự hoá  
Ví dụ 3: quá trình thiết kế các kiểu "bút bi" mới tóm lược trong bảng cưỡng bức  
như sau: Bảng thay đổi thiết kế cho "bút bi":  
4
2
Hình dạng  
Hình Trụ  
Chất liệu Kiểu đậy Màu sắc  
Plastic Nắp Một màu Ống cố định  
Kim loại Không nắp Nhiều màu Ống mực thay được  
Màu néon Ống mực bơm được  
Nguồn mực  
Khối vuông  
Hình điêu khắc Thủy tinh Bấm  
Chuỗi hạt  
Bầu dục  
Gỗ  
Có đầu chùi Đổi màu  
Không có ống mực  
Giấy  
Không màu Ống mực chấm tự hút  
Sau khi có bảng rồi thì tạo nên một "phát minh" mới bằng cách gán ghép ngẫu  
nhiên: Một cây viết bi hình người đánh golf, bằng thuỷ tinh màu xanh lá cây có nắp  
đậy là cái mũ đội và ống mực thay được.  
6
. Phương pháp mô hình hóa  
a, Bn cht của phương pháp mô hình:  
Mô hình là một thhin bng thc thhay bằng khái niệm mt sthuộc tính  
và quan hệ đặc trưng của đối tượng nào đó (nguyên hình) nhằm nghiên cứu  
về nguyên hình.  
Mô hình hoá là phương pháp tái tạo nhng thuộc tính và các mối liên hệ xác  
định của khách thể trên một khách thể khác (mô hình) để nghiên cứu khách  
thể được thun li.  
b, Các bước tiến hành phương pháp mô hình  
Tìm hiểu đối tượng gốc (nguyên hình)  
Xây dựng mô hình thay thế  
Thc nghiệm, phân tích trên mô hình và thu nhận kết quả  
Đối chiếu kết qunhận được với nguyên hình (hợp thức hoá mô hình)  
Như vậy, mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu kiu quy nạp không hoàn  
toàn, kết quả thu được cũng chỉ là tương đối (vì khi xây dựng mô hình chưa thể hin  
hết các thuộc tính và mối liên hệ của nguyên hình). Khi hợp thức hóa mô hình cần  
chú ý đến điều đó.  
Để nghiên cứu một đối tượng có thể phải dùng nhiều cách tiếp cận và  
phương pháp nghiên cứu khác nhau và ngược lại. Dó đó, để có thể nghiên cứu,  
thiết kế mt sn phẩm nào đó chúng ta cần kết hợp các ưu điểm của các phương  
4
3
pháp nghiên cứu khi cn trin khai mt vấn đề cth.  
4
4
PHLC 2  
QUY TRÌNH THỰC HIN DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HC KTHUT  
. Qui trình thực hiện dự án khoa học (Science Fair Project)  
1
Dưới đây là qui trình thực hin dự án khoa học đã được sơ đồ hoá.  
Hình 1: Quy trình thực hin dự án khoa học  
Qui trình này gồm các giai đoạn sau:  
a. Đặt câu hỏi (Ask Question):  
Hoạt động nghiên cứu khoa hc thc schỉ và luôn bắt đầu bng việc đt mt  
câu hỏi v một điều gì đó người nghiên cứu quan sát được. Các câu hỏi thường sử  
dụng các dạng: Như thế nào (How), Cái gì (What), Khi nào (When), Ai (Who), Điều  
gì (Which), Tại sao (Why), hay Ở đâu (Where).  
Để trlời được câu hỏi, cn phi tiến hành các thí nghiệm để có thể đo lường  
được vi nhng kết qucth.  
Việc đặt câu hỏi nghiên cứu ph thuộc vào sự am hiu của người nghiên cứu  
ti chủ đề quan tâm, vào tư duy phản bin, sự say mê nghiên cứu khoa hc của người  
4
5
nghiên cứu. Câu hỏi thường xut hiện trong quá trình học tp, vn dng kiến thức vào  
thc tin, tham khảo thông tin khoa học t các nguồn khác nhau, quan sát các hiện  
tượng, quá trình xảy ra trong tự nhiên, xã hội hay ở các thí nghiệm hoặc khi phân tích,  
xử lí số liệu thu được từ các hiện tượng, quá trình này.  
Mt số câu hỏi thường được đặt ra trước tiên để dn dt tới câu hỏi nghiên  
cứu, ví dụ như: từ lý thuyết này có thể dn ti nhng hquả nào; có thể xem xét đối  
tượng t những góc độ nào; từ lý thuyết này có thể ứng dng trong thc tế như thế  
nào; vấn đề gì còn tồn ti trong cuc sống chưa được gii quyết; những gì con người  
đang quan tâm giải quyết nhiu nhất; có cách nào khác tốt hơn không; có thể ci tiến  
sn phẩm này như thế nào; tương lai, điều gì sẽ xảy ra…  
Ví dụ: Ti sao bu tri mầu xanh; Ngôi sao là gì và tại sao nó chuyển động vào  
ban đêm; Âm thanh là gì; Tại sao lá mầu xanh; Ti sao qu bóng lại b n khi thi  
căng; ti sao min bc Việt Nam mùa hè thì nóng, mùa đông thì lạnh; làm thế nào để  
phát hiện rau, hoa qunhim cht bo vthc vt bng mắt thường; nguyên nhân dẫn  
tới xe máy, ô tô bốc cháy trong thời gian vừa qua là gì…  
b. Nghiên cứu tng quan (Do Background Research):  
Ni dung phần này cần tìm kiếm và xem xét những kiến thức cơ bản liên quan  
tới lĩnh vực nghiên cứu, các công trình nghiên cứu và những kết quả có liên quan đã  
công bố, thông qua việc tìm hiểu thông tin tại thư viện, trên Internet…Qua đó, sẽ  
tránh được nhng sai lầm và biết được hướng nghiên cứu có thực scần và khả thi  
không.  
Để làm được việc này, phương pháp được sdng chyếu là nghiên cứu tài  
liệu liên quan tới đề tài/ dự án. Đó là những thông tin khoa học v cơ sở lý thuyết;  
các thành tựu lý thuyết đã đạt được; kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các ấn  
phẩm; các số liu thống kê; chủ trương, chính sách liên quan…Trên cơ sở đó, hình  
thành danh mục tham khảo; đánh giá những thành tựu cũng như những tn ti ca  
các công trình có liên quan; xem xét mức độ ý nghĩa và khả thi của câu hỏi nghiên  
cứu đã đặt ra.  
c. Xây dựng githuyết (Construct Hypothesis):  
Githuyết được xem như câu trả li dkiến cho câu hỏi nghiên cứu và thường  
được phát biểu bằng câu có mệnh đề “nếu…thì….”. Đồng thi gi thuyết cũng cần  
được xây dựng dựa trên những cơ sở lý thuyết và căn cứ khoa học và phát biểu sao  
4
6
cho dễ dàng cho việc đánh giá và kiểm chng.  
Mt gi thuyết được kiếm chứng là đúng thì giả thuyết được tha nhận và trở  
thành một luận điểm khoa hc bsung cho nhn thc của con người và được sdng  
trong các công trình nghiên cứu tiếp theo. Mt githuyết bị bác bỏ cũng có thể được  
coi như một kết quả nghiên cứu vì nó đã khẳng định được rng: trong khoa học, không  
có điều như giả thuyết đã nêu ra. Trong bài, sự ra đời và cái chết của các ý tưởng,  
Genle viết: “Khi một githuyết phải lùi bước trước cuc tấn công của những ý tưởng  
mới có nghĩa giả thuyết đã chết một cách vẻ vang”  
Sau đây là ví dụ v nhng gi thuyết: “phải chăng, sự khác nhau về nhiệt độ  
giữa mùa hè và mùa đông ở min bc vit nam  do khoảng cách từ mt trời đến  
trái đất thay đổi”; hay “sự khác nhau về nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông ở min  
bc việt nam là do sự quay của trái đất quanh trục nghiêng của nó”; “xe máy, ô tô  
cháy là do xăng không chuẩn” hay “xe máy, ô cháy là cho chập hthống điện”…  
d. Kim chng (githuyết) bng thc nghim (Test with an Experiment):  
Để kim chng mt githuyết là đúng hay sai, cần phi sdng thc nghim.  
Mt thc nghim s được thiết kế và thực hiện để làm việc đó. Điều quan trọng là  
thc nghim phải được tiến hành một cách đúng đắn nhất, nghĩa là, cần đảm bo  
thc nghiệm được tiến hành với sự thay đổi ca mt yếu tố trong khi các yếu tố khác  
được giữ nguyên. Cũng cần tiến hành thực nghim một vài lần hoc theo những cách  
thức khác nhau để đảm bo kết quả thu được là ổn định và chính xác nhất (không  
phải là ngẫu nhiên).  
Trong mt thc nghim kim chứng, thường có 3 yếu tbiến đi (gọi là biến)  
cần được xem xét trong tiến trình thực hiện. Trong đó, biến do người nghiên cứu chủ  
động biến đổi được gọi là biến độc lp (independent variable), biến thay đổi do sự  
biến đổi ca biến độc lập gây ra và được nhà khoa học đo đạc và ghi lại sự thay đổi  
đó gọi là biến phthuc (dependent variable), biến cn giữ ở trạng thái ổn định trong  
quá trình thực nghiệm được gọi là biến kiểm soát (controlled variable).  
Để đảm bảo thành công và cho kết quả chính xác, thực nghim cần được thiết  
kế trước theo mt tiến trình và hướng đến vic kim chứng hay bác bỏ gi thuyết.  
Cn tiến hành đo đạc cn thn sự thay đổi của các biến và ghi chép đầy đủ để thun  
li cho việc phân tích và kết lun.  
Trong nhiều trường hợp, không thể kim chng trc tiếp githuyết được mà  
4
7
phải suy ra các hệ qutgithuyết bằng con đường suy lun din dịch lôgic.  
e. Phân tích kết quả và kết lun (Analyze Results Draw Conclusion):  
Sau khi hoàn thành thí nghiệm, các dữ liệu thu được sẽ được phân tích và tổng  
hợp để khẳng định tính đúng, sai của gi thuyết. Gi thuyết có thể sai, khi đó, cần  
xây dựng gi thuyết mới và tiếp tc kiếm chng gi thuyết mi bng thc nghim.  
Ngay c khi gi thuyết đúng, người nghiên cứu có thể s dụng cách khác để kim  
chng li nhằm tăng độ tin cy ca kết lun.  
Kết quả có thể được phân tích trên cả hai phương diện, định tính và định  
lượng. Xử lý thông tin định lượng là vic sp xếp các số liệu thu được để làm bộc lộ  
ra các mối liên hệ và xu thế ca s vt vi nhiều định dạng khác nhau như con số  
ri rc, bng s liu, biểu đồ, đồ th. Trong nhiều trường hp, cn dựa trên các số  
liệu thu được để tính toán ra các đại lượng khác, suy ra mối quan hệ khác nhằm hỗ  
trvic kim chng githuyết. Xử lý định tính là dựa trên số liu ri rạc, khái quát  
hóa và đưa ra những kết luận khái quát về mối liên hệ bn cht giữa các sự kin.  
Khi phân tích kết qu cũng cần xem xét tới các yếu t sai số có thể có trong  
thí nghiệm như các sai số ngẫu nhiên, sai số kthut hay sai shthng.  
f. Báo cáo kết qu(Report Results):  
Để kết thúc dự án khoa học, kết quả nghiên cứu cần được trình bày, thảo lun,  
công bố hay tham gia dthi.  
Bản báo cáo kết qu của nghiên cứu có thể trình bày theo cấu trúc như sau:  
Tên đề tài/ dự án; tóm tắt đề tài/ dự án nghiên cứu; mc lục; câu hỏi nghiên cứu và  
gi thuyết khoa học; báo cáo tổng quan; danh mục các vật tư, thiết bị; trình tự thí  
nghiệm; phân tích dữ liệu và thảo lun; kết luận; hướng phát triển của đề tài/ dự án;  
li cảm ơn; tài liệu tham kho.  
Bản báo cáo phải nêu bật được ý nghĩa, tính mới của đề tài/ dự án cũng như  
thhiện được phương pháp nghiên cứu mang tính khoa học, hợp lí, cách phân tích,  
xử lí số liệu là khoa học để từ đó khẳng định được kết luận rút ra là khách quan,  
chính xác và tin cậy.  
2
. Qui trình thực hiện dự án kĩ thuật (Engineering Project)  
Dưới đây là qui trình thực hin dự án kĩ thuật đã được sơ đồ hoá.  
4
8
Hình 2: Quy trình thực hin dự án kỹ thut  
a. Xác định vấn đề (Define the Problem):  
Dự án kthuật cũng luôn được bắt đầu bng một câu hỏi vvấn đề mà người  
nghiên cứu quan sát được. Ví dụ như: Vấn đề ở đây là gì, Điều gì là cần thiết, Ai cn  
gì, Tại sao cn phi gii quyết, Có cách nào tốt hơn không, Cải tiến nó như thế  
nào…Trên cơ sở đó, đề xut việc nghiên cứu tìm ra một qui trình, giải pháp kĩ thuật  
tối ưu hay chế to, ci tiến mt sn phm kthuật nào đó.  
Ví d: Tại các công sở, mt hthng chiếu sáng thường được điều khiển đóng, cắt  
bằng tay. Điều này cần nhân lực và phụ thuộc vào chính nhân lực ấy, nó sẽ tn kinh  
phí, và việc đóng cắt có thể không chính xác do tính chủ quan của chính nhân lực.  
Nếu thiết kế và chế tạo được mt hthng chiếu sáng tự động đóng cắt theo cường  
độ sáng của môi trường s khc phục được những nhược điểm trên cũng như tiết  
kiệm điện năng.  
b. Nghiên cứu tng quan (Do Background Research):  
Việc nghiên cứu tng quan sthừa hưởng kinh nghim của người khác, tránh  
được các sai lầm khi nghiên cứu. Có hai vấn đề chính cần tìm hiểu và nghiên cứu  
trong giai đoạn này là: ý kiến của người sdụng (hay khách hàng) và các ưu nhược  
điểm của các qui trình, giải pháp kĩ thuật hay thiết b, sn phẩm đã có.  
Ví dụ: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu tại thư viện, Internet có thể rút ra một s kết  
lun: Hthng chiếu sáng tự động đã được nghiên cứu, chế tạo và đưa vào sử dng  
4
9
ở các nước tiên tiến. Đó là các hệ thống công nghiệp có độ tin cậy cao nhưng giá  
thành cũng rất cao và nhiều khi chưa phù hợp với điều kiện môi trường, khí hậu ở  
Việt Nam. Để thc hiện được thao tác đóng ngắt tự động theo ánh sáng môi trường,  
thiết bị thường có 4 khối cơ bản đó là: nhận thông tin, xử lý, giải điều chế, thiết bị  
đầu cui vi nhiều phương án lựa chọn khác nhau về linh kin, mạch điện và công  
nghệ…  
c. Xác định yêu cầu (Specify Requirements):  
Ni dung của giai đoạn này là đề xut những yêu cầu, tiêu chí thiết kế cn  
phải đạt được. Mt trong những cách xây dựng đề xuất tiêu chí là dựa vào sự phân  
tích các qui trình, giải pháp hay các sản phẩm đang có. Yêu cầu, tiêu chí cần được  
xác định và phát biểu rõ ràng.  
Ví dụ: H thng chiếu sáng tự động cn phải đảm bảo: Đóng, cắt đèn chiếu sáng  
chính xác với cường độ sáng được thiết lp; Hoạt đng tốt trong điều kiện cường độ  
sáng cao, nhiệt độ, độ ẩm cao của khí hậu  Vit Nam; Hoạt động ổn định trong  
khong thời gian dài; Công suất cực đại là 500W; Nhỏ gọn và có chi phí thấp.  
d. Đề xuất các giải pháp (Create Alternative Solutions):  
Với yêu cầu và tiêu chí đã đặt ra, luôn luôn có nhiều giải pháp tốt để gii  
quyết. Nếu ch tập trung vào một giải pháp, rất có thể đã bỏ qua các giải pháp tốt  
hơn. Do vậy, trong giai đoạn này, người nghiên cứu tìm cách đề xut số lưng tối đa  
các giải pháp có thể, bám sát với yêu cầu, tiêu chí đã nêu.  
Ví dụ: Có nhiều phương án để thiết kế hthng:  
-
-
-
Phương án chọn cm biến: quang tr, photo diode, photo transistor...  
Phương án chọn mch xử lý: mạch so sánh, trigger...  
Phương án về mạch động lực: Rơ le, Triac...  
Một trong các ví dụ khác là giải pháp khắc phc tật khúc xạ (cn, viễn, lão thị) trong  
thc tế có nhiều như: đeo kính phù hợp (đeo cách mắt hay áp tròng), phẫu thut  
giác mạc (khi công nghệ laser phát triển) và sau này có thể là thay đổi chiết sut  
của các bộ phận cho ánh sáng truyền qua thuc thấu kính mắt (như thuỷ dch,thể  
thutinh,dch thutinh ..v..v..)  
e. La chn giải pháp (Choose the Best Solution):  
Trên cơ sở các giải pháp đã đề xut  bước d, cần xem xét và đánh giá một  
cách toàn diện v mức độ phù hợp với yêu cầu, tiêu chí đã đặt ra cho sn phm ở  
5
0
bước c. Trên cơ sở đó, lựa chn giải pháp tốt nhất và phù hợp nht với yêu cầu đặt  
ra. Vic la chn giải pháp cũng cần căn cứ vào bối cnh về điều kin kinh tế, công  
ngh, trang thiết bị và nhân lực thc hin dự án kỹ thut.  
Ví dụ: Giải pháp của hthống được la chọn căn cứ vào điều kin thc tế về  
không gian, địa hình, công suất chiếu sáng...của tòa nhà và mức độ đáp ứng yêu cầu  
và tiêu chí. Với một nơi có không gian thoáng, chịu ảnh hưởng trc tiếp của ánh  
sáng mặt trời; địa hình hẹp, tập trung, công suất chiếu sáng nhỏ. Do vy giải pháp  
dùng cảm biến quang trvi mạch động lực dùng Triac là phù hợp hơn cả.  
Giải pháp được la chọn để khc phc tật khúc xạ tu thuộc trước hết vào  
hiu qu đem lại, song còn vào điều kin kinh tế và sở thích của từng người. Có  
ngưi chn giải pháp đeo kính cách mắt, có người s dụng kính áp tròng và cũng  
có người chn giải pháp phẫu thuật giác mạc.  
f. Hoàn thiện giải pháp (Develop the Solution):  
Mặc dù đã được chn, giải pháp thực hiện cũng cần xem xét lại để ci tiến,  
hoàn thiện. Đây là một vic quan trọng và cần được xem xét thường xuyên. Ngay cả  
khi hoàn thiện và đưa tới khách hàng vẫn có thể nghĩ tới việc hoàn thiện nó trong  
những nghiên cứu tiếp theo. Trong bước này, cần tự đặt và trả lời các câu hỏi dng  
như: ưu điểm ln nht ca giải pháp là gì, hạn chế còn tồn ti ca giải pháp là gì, có  
cách nào khắc phc hn chế đó…  
Ví dụ: H thống sau khi được thiết kế cần được th nghiệm, mô phỏng trên  
máy tính. Đo đạc các thông số đầu vào như cường độ sáng, thời gian tr...Kim tra  
đầu ra như khả năng chịu tải, gây nhiễu...Từ đó, điều chnh tối ưu hóa các thông số  
ca mch.  
g. Xây dựng mu (Build a Prototype):  
Mu sn phẩm được xem như là phiên bản “hoạt động” dựa trên giải pháp.  
Thường thì nó được chế to bởi các vật liệu không giống vi sn phm cuối cùng,  
và lẽ đương nhiên, chưa cần quan tâm tới tính mỹ thut ca sn phm. Mẫu này sẽ  
được xem xét, đánh giá, kiểm tra có đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí đã đặt ra cho sn  
phẩm hay chưa.  
Ví d: Tiến hành lắp ráp mạch, cho mch hoạt đng thti hiện trường. Tiến  
hành khảo sát đo đạc các thông số thc ca mạch. Có những thay đổi, điều chnh  
cho phù hợ với điều kin thc tế.  
5
1
h. Đánh giá và hoàn thiện thiết kế (Test and Redesign):  
Quá trình hoàn thiện thiết kế liên quan tới các hoạt động có tính lp lại hướng  
ti việc có một sn phm tt nht. Mt trong số đó là: Đánh giá giải pháp – tìm kiếm  
lỗi và thay đổi – Đánh giá giải pháp mới – tìm kiếm li mới và thay đổi…., trước  
khi kết lun vbn thiết kế cuối cùng.  
Ví dụ: Hthống được thnghiệm và theo dõi trong một thi gian. Ghi nhn nhng  
lỗi phát sinh, nếu lỗi có thể khc phục được thì có thể hoàn thiện mạch để sn  
xut. Nếu lỗi phát sinh nhiều, khó hoặc không khắc phục thì phải thiết kế li mch.  
PHLC 3  
MT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU KHOA HC  
Phương pháp nghiên cứu khoa học là hệ thống các thao tác có tính qui trình lên  
đối tượng nghiên cứu và liên quan đến đối tượng nghiên cứu mà nhà nghiên cứu thc  
hiện để đạt đến mục đích nghiên cu. Trong nghiên cu khoa học, phương pháp góp  
phn quyết định thành công của mọi quá trình nghiên cứu.  
Đối tượng nghiên cứu khoa hc ở các lĩnh vực khoa học khác nhau có những  
đặc điểm khác nhau nên có nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau.  
Việc phân loại chúng thành hệ thống các nhóm thưng dựa vào các đặc điểm như:  
phm vi s dụng, lý thuyết thông tin về quy trình nghiên cứu một để tài khoa học,  
5
2
trình độ nhn thc khoa hc chung của loài người.  
Trong thc tế, tùy theo mục đích và đặc điểm chuyên ngành người ta sdng  
phi hp nhiều phương pháp để h tr và kiểm tra ln nhau nhm khẳng định các  
kết quả nghiên cứu. Mi một lĩnh vực khoa học có một số các phương pháp đặc  
trưng. Trong một đề tài/ dự án, người ta có thể sdng mt hthng nhiều phương  
pháp phối hp.  
Dưới đây trình bày nhóm các phương pháp nghiên cứu khoa hc chung nht  
mà những người nghiên cứu thường sdng.  
Các phương pháp nghiên cứu khoa hc chung nhất là một hthống các  
phương pháp, được chia thành hai nhóm: nhóm phương pháp nghiên cứu thc tin  
(còn gọi là phương pháp kinh nghim, thc nghim- Empirical Method) và nhóm  
phương pháp nghiên cứu lý thuyết (Theoretical Method). Gần đây, do toán học phát  
triển và có vai trò hết sc quan trọng trong nghiên cứu khoa học nên một nhóm  
phương pháp mới: nhóm phương pháp Toán học được bổ sung vào hệ thống này.  
1
. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết  
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm các phương pháp thu thập thông  
tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác  
tư duy logic để rút ra các kết lun khoa hc cn thiết.  
Nhóm phương pháp lý thuyết gồm các phương pháp cụ thể sau đây:  
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.  
-
-
-
Phương pháp phân tích lý thuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài  
liệu lý luận khác nhau về mt chthbng cách phân tích chúng thành từng bộ  
phn, tng mt theo lch sthời gian, để hiểu chúng một cách đầy đủ toàn diện.  
Phân tích lý thuyết còn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường phái  
nghiên cứu ca từng tác giả và từ đó chọn lc những thông tin quan trng phc  
vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.  
Phương pháp tổng hp lý thuyết là những phương pháp liên kết tng mt,  
tng bphận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được để được to ra mt hệ  
thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc vchủ đề nghiên cứu. Tng hợp lý  
thuyết được thc hiện khi ta đã thu thập được nhiều tài liệu phong phú về mt  
đối tượng. Tng hợp cho chúng ta tài liệu toàn diện và khái quát hơn các tài  
liệu đã có.  
Phân tích và tổng hợp lí thuyết là hai phương pháp có chiều hướng đối lp  
nhau song chúng lại thng nht bin chng với nhau. Phân tích chuẩn bcho  
tng hợp và tổng hp lại giúp cho phân tích càng sâu sắc hơn.  
5
3
Nghiên cứu lý thuyết thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu đã tìm ra cấu  
trúc các lý thuyết, các trường phái, các xu hướng phát triền của lý thuyết. T phân  
tích người ta li tng hợp chúng lại để xây dựng thành một hthống khái niệm, phm  
trù, tiến ti tạo thành các lý thuyết khoa hc mi.  
b. Phương pháp phân loại, hthống hóa lý thuyết  
-
Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hthng  
logic cht chtheo tng mt, từng đơn vị kiến thc, tng vấn đề khoa học có  
cùng dấu hiu bn chất, cùng một hướng phát triền.  
Phân loại làm cho khoa học tchỗ có cấu trúc phức tp trong nội dung thành  
cái dnhn thy, dsdng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài. Phân loại còn  
giúp phát hiện cấu trúc của hthống, các quy luật phát triền ca hthống, cũng như  
sự phát triền ca h thống, để t đó mà dự đoán được các xu hướng phát triền ca  
hthng.  
-
Phương pháp hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp tri thc khoa học thành  
hthống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiu biết ca ta về đối  
tượng được đầy đủ và sâu sắc.  
H thống hóa là phương pháp tuân theo quan điểm h thng- cấu trúc trong  
nghiên cu khoa hc. Những thông tin đa dạng thu thp t các nguồn, các tài liệu  
khác nhau, nhờ phương pháp hệ thống hóa mà ta có được một chính thể vi mt kết  
cu cht chẽ để từ đó mà ta xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh.  
Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau, trong phân loại  
đã có yếu t h thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở của phân loại và hệ  
thống hóa làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn. Phân loại và hệ thng  
hóa là hai bước để to ra nhng kiến thc mới sâu sắc và toàn diện.  
c. Mô hình hóa (Phương pháp mô hình)  
Mô hình hóa là một phương pháp khoa học để nghiên cứu các đối tượng, các  
quá trình … bằng cách xây dựng các mô hình của chúng (các mô hình này bảo toàn  
các tính chất cơ bản được trích ra của đối tượng đang nghiên cứu) và dựa  
trên mô hình đó để nghiên cứu tr lại đối tượng thc.  
Mô hình là một hthống các yếu tvt cht hoặc ý niệm (tư duy)  
để biudin, phản ánh hoặc tái tạo đối tượng cần nghiên cứu, nó đóng vai trò đại  
din, thaythế đối tượng thc sao cho việc nghiên cứu mô hình cho ta những  
thông tin mới mà các thông tin này có thể chuyn tải, áp dụng cho đối tượng  
5
4
thc.  
Mô hình có những tính chất sau:  
-
Tính tương tự: có sự tương tự giữa mô hình và vật gốc, chúng có những đặc  
điểm cơ bản có thể so sánh với nhau được như: cấu trúc (đng cu),  
chức năng, thuộc tính, cơ chế vận hành…. Song sự tương tự giữa mô  
hình và đối tượng thc (vt gc) ch là tương đối.  
-
-
-
-
Tính đơn giản: mô hình chỉ phán ánh một hoc mt smặt nào đó của  
đối tượng gc.  
Tính trực quan: mô hình là sự tái hiện đối tượng nghiên cứu dưới dng trc  
quan.  
Tính lý tưởng: khi mô hình hóa đối tượng gốc, ta đã khái quát hóa, trừu tượng hóa,  
phản ánh đặc tính của đối tượng gc mức độ hoàn thiện hơn (lý tưởng).  
Tính quy luật riêng: mô hình có những tính chất riêng được quy định bởi các  
phn t tạo nên nó. Ví dụ mô hình tế bào được làm bởi cht liệu khác với  
tế bào thực; mô hình trường học tiên tiến có nét riêng bởi các thành tố ca  
trường đó (đội ngũ, cơ sở vt chất, môi trường giáo dục, quản lý …).  
Việc phân loại mô hình có nhiều cách, dựa vào những du hiệu khác nhau  
như:  
-
Dựa vào dấu hiu vt chất và tinh thần, có 2 loại:  
.
Mô hình vật cht gồm: mô hình hình học, mô hình vật lý, mô hình vật cht -  
toán học.  
.
Mô hình tinh thần (tư duy) gồm: mô hình biểu tượng (mô hình trí  
tuệ) mô hình logic - toán (mô hình công thức, ký hiệu…).  
-
-
-
Dựa vào loại hình mô hình có các loại: mô hình lý thuyết, mô hình thực nghiệm…  
Dựa vào nội dung phản ánh, có hai loại: mô hình cấu trúc, mô hình chức năng.  
Dựa vào tính chất của mô hình, có rất nhiu loi.  
Trong thc tế nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, tùy theo đối  
tượng nghiên cứu, người nghiên cứu có thể la chọn các mô khác nhau.  
Mô hình toán: là mô hình được sdng phbiến trong nhiều lĩnh vực  
nghiên cứu khoa hc hiện đại. Người nghiên cứu dùng các loại ngôn ngữ toán học.  
Cơ sở logic của phương pháp mô hình là phép loại suy.  
Phương pháp mô hình cho phép tiến hành nghiên cứu trên những mô hình (vật cht  
hay ý niệm (tư duy)) do người nghiên cứu to ra (lớn hơn, bằng hoc nh hơn đối  
tượng thc) để thay thế việc nghiên cứu đối tượng thực. Điều này thường  
xảy ra khi ngườinghiên cứu không thể hoc rất khó nghiên cứu đối tượng thc  
trong điều kin thc tế. Phương pháp mô hình xem xét đối tượng nghiên cứu như  
mt hthng (tng thể), song tách ra từ hthống (đối tượng) các mối quan hệ, liên  
5
5
hệ có tính quy luật có trong thực tế nghiên cứu, phản ánh được các mối quan  
hệ, liên hệ đó của c yếu t cấu thành hệ thng - đó là sự trừu tượng hóa hệ thng  
thc.  
Dùng phương pháp mô hình giúp người nghiên cứu dự báo, dự đoán, đánh  
giá các tác động của các biện pháp điều khin, quản lý hệ thống. Ví dụ: s dng  
phương pháp phân tích cấu trúc (đặc biệt là cấu trúc không gian, các bộ phn hp  
thành có bản cht vật lý giống hệt đối tượng gốc) để phn ánh, suy ra cấu trúc  
của đối tượng gốc như: mô hình động cơ đốt trong, mô hình tế bào, sa bàn….  
d. Phương pháp giả thuyết  
Phương pháp giả thuyết  phương pháp nghiên cứu đối tượng, trong đó đưa  
ra dự đoán bản cht của đối tượng và tìm cách kiểm chng d đoán đó. Như vậy  
phương pháp giả thuyết có hai chức năng: chức năng dự đoán và chức năng chỉ  
đường, trên cơ sở d đoán mà tìm bản cht ca s kin. Vi hai chức năng đó giả  
thuyết đóng vai trò là một phương pháp nhận thc.  
Trong nghiên cu khoa học khi phát hiện ra các hiện tượng, quá trình mới mà  
vi kiến thức đã có, không thể giải thích được, người ta thường dựa vào kiến thức và  
kinh nghiệm đã biết, và với trí tưởng tượng, trực giác mà đưa ra giả thuyết để gii  
thích hiện tượng mới đó. Đó chính là con đường xây dựng githuyết.  
Trong gi thuyết, d đoán được lp lun theo li gi định- suy diễn, có tính  
xác suất, cho nên cần phi chng minh. Chng minh githuyết được thc hin bng  
hai cách: chứng minh trc tiếp và chứng minh gián tiếp. Chng minh trc tiếp là  
phép chứng minh dựa vào các luận chứng chân thực và bằng các quy tắc suy luận để  
rút ra luận đề. Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh khẳng định rng phn lun  
đề là gian dối và từ đó rút ra luận đề chân thực.  
Với tư cách là phương pháp biện lun, githuyết được sdụng như là một thí  
nghim của tư duy, thử nghim thiết kế các hành động lý thuyết. Suy diễn để rút ra  
các kết luận chân thực tgithuyết là thao tác logic quan trọng của quá trình nghiên  
cu khoa hc.  
Phương pháp giả thuyết nêu trên thường được sdụng trong toán học. Cũng cần  
chú ý rằng, gi thuyết được nói đến trong phương pháp khoa học (scientific method)  
chỉ có thể được kim chng (chứ không phải chng minh) bằng con đường thc nghim  
(chứ không thbằng con đưng suy luận lôgic như trên).  
5
6
e. Phương pháp lịch sử  
Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng con đường đi tìm nguồn  
gốc phát sinh, quá trình phát triền và biến hóa của đối tượng, để phát hiện bn cht  
và quy luật của đối tượng.  
Mi svật và hiện tượng ca tự nhiên và xã hội đều có lịch sử hình thành và  
phát triển , tức là có nguồn gốc phát sinh, có vận động phát triền và tiêu vong. Quy  
trình phát triền lch sbiu hiện toàn bộ tính cụ thcủa nó, với mi sự thay đổi,  
những bước quanh co, những cái ngẫu nhiên, những cái tất yếu, phc tạp, muôn  
hình, muôn vẻ, trong các hoàn cảnh khác nhau và theo một trt tthi gian nht  
định. Ln theo du vết ca lch sử chúng ta sẽ có bức tranh trung thc vbản thân  
đối tượng nghiên cứu.  
2
. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thc tiễn là nhóm các phương pháp trực  
tiếp tác động vào đối tượng có trong thực tiễn để làm bộc lbn chất và các quy lut  
vận động của các đối tượng ấy. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:  
a. Phương pháp quan sát  
Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoch mt s kin,  
hiệntượng, quá trình (hay hành vi cử ch của con người) trong những hoàn cảnh tự  
nhiên khác nhau nhằm thu thp nhng sliu, skin cthể đặc trưng cho quátrình  
din biến ca skin, hiện tượng đó.  
Quan sát khoa học được tiến hành trong thời gian dài hay ngắn, không gian  
rng hay hẹp, đối tượng nhiều hay ít tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của các đề  
tài. Các tài liệu quan sát qua xử lý đặc bit cho ta nhng kết luận đầy đủ, chính xác  
về đối tượng.  
Có hai loại quan sát khoa học: quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.  
-
Quan sát trực tiếp là quan sát trực diện đối tượng đang din biến trong thc tế  
bng mắt thường hay bằng các phương tiện kĩ thuật như: máy quan trắc, kính  
thiên văn, kính hiển vi… để thu thập thông tin một cách trực tiếp.  
-
Quan sát gián tiếp là quan sát diễn biến hiu qucủa các tác động tương tác  
giữa đối tượng cần quan sát với các đối tượng khác, mà bản thân đối tượng  
nghiên cứu không thể quan sát trực tiếp được, ví dụ: khi nghiên cứu các hạt cu  
tạo nên nguyên tử, cn tiến hành các quan sát gián tiếp.  
Quan sát khoa học có ba chức năng:  
5
7
-
-
Chức năng thu thập thông tin thc tiễn, đây là chức năng quan trọng nhất. Các  
thông tin này qua xử lý cho ra những hiu biết có giá trị về đối tượng.  
Chức năng kiểm chứng các giả thuyết hay các lý thuyết đã có. Trong nghiên  
cu khoa hc khi cần xác minh tính đúng đắn của các lý thuyết hay githuyết  
nào đó, các nhà khoa học cn phi thu thập các tư liệu tthc tiễn để kim  
chng. Qua thc tin kim nghim mi khẳng định được độ tin cy của lý  
thuyết.  
-
Chức năng đối chiếu các kết quả nghiên cứu lý thuyết vi thc tiễn để tìm ra sự  
sai lch của chúng, mà tìm cách bổ khuyết, hoàn thiện lý thuyết.  
Quá trình quan sát được tiến hành như sau:  
-
-
-
Xác định đối tượng quan sát trên cơ sở mục đích của đề tài đồng thời xác định  
cả các phương diện cthcủa đối tượng cn phải quan sát.  
Lp kế hoch quan sát: thời gian, địa điểm, số lượng đối tượng, người quan sát,  
phương diện cthcủa đối tượng cn phải quan sát.  
La chọn phương thức quan sát: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát  
bng mắt thường hay bằng các phương tiện kĩ thuật, quan sát một ln hay nhiu  
ln, số người quan sát, địa điểm, thời điểm và khoảng cách thời gian cho mi  
lần quan sát…  
-
-
Tiến hành quan sát đối tượng hết sc thn trng, phải theo dõi từng din biến  
dù là nhỏ nht kcả ảnh hưởng ca những tác động khác từ bên ngoài tới đối  
tượng.  
Xử lý tài liệu: Các tài liệu do các cá nhân quan sát được là tài liệu cảm tính,  
mang tính chủ quan, chưa phải là tài liệu khoa học. Các tài liệu này cần phi  
được xử lý thận trng bằng cách phân loại, hthống hóa, bằng thống kê toán  
hc, bằng máy tính mới đáng tin cậy, các tài liệu qua xử lý cho ta thông tin  
đúng đắn và khái quát về đối tượng nghiên cứu.  
-
Để kiểm tra các kết quả quan sát khách quan, người ta thường sdng mt loi  
các biện pháp hỗ trợ khác như: trao đổi trc tiếp với nhân chng, lp li quan  
sát nhiều lần, quan sát lại bởi các người, nhóm nghiên cứu khác… Bất cmt  
quan sát nào cũng đều do con người thc hiện, cho nên phải tính đến các đặc  
điểm của quá trình quan sát.  
Để tránh những sai sót có thể xy ra cần lưu ý một số điểm sau đây:  
-
Một là: Chủ thể quan sát là các nhà khoa học hay các cộng tác viên. Đã là con  
người đều bị các quy luật tâm lý chi phối. Mỗi cá nhân đều có tính chủ quan.  
Chquan ở trình độ kinh nghim, thế gii quan, cảm xúc. Quan sát bao giờ  
cũng thông qua lăng kính chủ quan, có “cái tôi” trong sản phm. Ngay ckhi  
sdụng máy quay phim “vô tri” người cầm máy cũng vẫn quay theo góc  
độ mà họ muốn. Các chủ quan có thể là nguồn gc ca mi ssai lch.  
Hai là: Phải chú ý tới các quy luật ca cảm giác, tri giác như quy luật la chn,  
quy luật thích ứng với các ảo giác.  
-
-
-
Ba là: Đối tượng quan sát là thế gii phc tp. Sự chính xác của quan sát một mt  
do trình độ của con ngưi, mặt khác do sbc lcủa chính đối tượng. Đối tượng  
5
8
nm trong mt hthống có mi quan hphc tp với đối tưng phc tạp khác, nó  
lại luôn vận động, phát triền và biến đổi. Cho nên việc xác định đúng các chỉ số  
trọng tâm về đối tượng cần quan sát là điều rt quan trng.  
Tóm lại, quan sát là một phương pháp nghiên cứu khoa hc quan trng tuy  
nhiên chúng chưa đạt tới trình độ nhn thc bn chất bên trong của đối tượng. Cn  
phi s dng phi hợp quan sát với các phương pháp khác để đạt ti kết qu bn  
chất và khách quan.  
Quan sát đem lại cho người nghiên cứunhững tài liệu c th, cm tính  
trực quan, song có ý nghĩa khoa học rt lớn, đem lại cho khoa hc những giá trị thc  
s. Chng hạn như: Pavlôv nhờ có quan sát đã xây dựng được hc thuyết “Phản xạ  
có điều kiện”; Niutơn quan sát hiện tượng quả táo rơi, khái quát và xây dựng nên:  
“Định lut vn vt hp dẫn”; Galilê quan sát dao động ca chiếc đèn lồng trong  
nhà thờ từ lúc bắt đầu đến lúc tắt, đã khái quát và nêu ra định lut chuyn  
động ca con lắc đơn với chu kỳ T xác định.  
b) Phương pháp điều tra  
Điều tra là phương pháp dùng những câu hi (hoặc bài toán) đồng lot  
đặt ra cho mt s lớn người nhằm thu được s những ý kiến ch quan ca h v mt  
vấn đề nào đó mà người nghiên cứu quan tâm.  
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một din rng  
nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triền, những đặc điểm v mt  
định tính và định hướng của các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được  
sẽ là những thông tin quan trọng về đối tượng, cần cho các quá trình nghiên cứu và  
là căn cứ quan trọng để đề xut nhng giải pháp  
khoa hc hay giải pháp thực tin.  
Có hai loại điều tra: điều tra cơ bản và điều tra xã hội hc.  
-
Điều tra cơ bản là khảo sát sự có mặt của các đối tượng trên một din rộng, để  
nghiên cứu các quy luật phân bố cũng như các đặc điểm vmặt định tính và  
định hướng. Ví dụ: Điều tra địa hình, địa chất, điều tra dân số, trình độ văn hóa,  
điều tra chsố thông minh (IQ) của trẻ em, điều tra khả năng tiêu thụ hàng  
hóa…  
-
Điều tra xã hội là điều tra quan điểm, thái độ ca quần chúng về mt skin  
chính trị, xã hội, hiện tượng văn hóa, thị hiếu… Ví dụ: Điều tra nguyn vng  
nghnghip của thanh niên, điều tra hay trưng cầu dân ý về bn hiến pháp  
mới…  
5
9
Điều tra là một phương pháp nghiên cứu khoa hc quan trng, mt hoạt động có  
mục đích, có kế hoạch, được tiến hành một cách thận trng.  
c) Phương pháp thực nghim khoa hc  
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập các sự kin trong nhng  
điều kiện được to ra một cách đặc bit (nhm khẳng định nhng mối liên hệ dkiến  
sẽ có trong những điều kin mới) đảm bo việc tích cực, ch động to lại các hiện  
tượng, quá trình cần nghiên cứu. Nói cách khác: là chủ động gây ra hiện tượng  
nghiên cu trong những điều kin khng chế, nhờ đó có thể lp li nhiu ln,  
tách bạch ra và thay đổi từng nhân tố tác động và đánh giá, đo đạc t m sự  
biến đổi ca hiu qutheo sự thay đổiố tác động.  
Phương pháp thực nghim khoa học là một trong các phương pháp cơ bản  
trong nghiên cứu khoa hc, song chỉ được sdụng khi và chỉ khi đặt ra bài  
toán làm sáng tỏ các mối liên hệ, s ph thuc giữa các hiện tượng nghiên cứu và  
sthhiện các giả định, kiểm định các giả thuyết. Có 3 điều kiện để sdụng phương  
pháp thực nghim khoa hc:  
-
-
-
Biết được chính xác những yếu tố nào ảnh hưởng đến snảy sinh và diễn biến  
của các hiện tượng nghiên cứu.  
Xác định được những nguyên nhân của các hiện tượng do vạch ra được các  
điều kin ảnh hưởng.  
Lp lại thí nghiệm nhiu ln tuỳ theo ý muốn và như vậy sthu thập được  
những tài liệu định lượng mà từ đó có thể phán đoán về tính điển hình hay ngẫu  
nhiên của các hiện tượng nghiên cứu.  
Tính chất đặc trưng của phương pháp thực nghim:  
-
-
-
Cho khả năng nghiên cứu các hiện tưng vi việc xác định đúng đn  
các tác động quyết định để làm nhanh lên hoặc chm lại các quá trình.  
Cho khả năng thực hiện độc lp với môi trường (thc nghiệm trong phòng thí  
nghim).  
Vic bsung ni dung của đối tượng thc hin bằng các thành phn  
mi để làm thay đổi s phát triển của đối tượng.  
-
-
Kiểm định các giả thuyết giả định đã nêu ra và có những kết lun về chúng.  
Giải thích các kết qunhờ các công cụ và phương tiện đặc bit.  
Yêu cầu cơ bản ca vic sdụng phương pháp thực nghim:  
-
-
Không được cn trhoặc đảo ln tiến trình hoạt động bình thường ca  
đối tượng nghiên cứu.  
Chỉ được tiến hành thực nghiệm khi có đầy đủ lun c: mục đích; điu kiện (cơ  
sở lý luận, githuyết khoa học, đối tượng, tác động, phương pháp nghiên cứu,  
6
0
địa bàn thực nghim,lựclượng tham gia thc nghiệm v.v…);  
các bước thcnghim; x lý kết quả; phân tích lý luận; khái quát hoá và  
hình thành tri thức mới…để tin tưởng rng việc đưa ra những cái mới đã được  
kiểm tra vào quá trình nghiên cu chỉ có thể góp phần nâng cao hiệu quả  
và thành công của công trình nghiên cứu, ít ra là không gây hậu qu xu.  
Phương pháp thực nghiệm thường chia thành hai loại phương chính:  
-
-
Thc nghim tự nhiên.  
Thc nghiệm trong phòng thí nghiệm.  
Ngoài ra do mục đích và mức độ nghiên cứu người ta còn chia thành các loại phương  
pháp thực nghiệm khác như:  
-
-
-
-
Thc nghiệm thăm dò.  
Thc nghiệm xét nghiệm.  
Thc nghiệm định tính.  
Thc nghiệm định lượng…  
Thc nghiệm là phương pháp được coi là quan trọng nhất, trong nghiên cứu  
khoa hc hiện đại. Trong lch s nhiu thế k thc nghiệm có vai trò hết sc quan  
trọng trong nghiên cứu khoa hc. Ngay tkhi xut hin, thc nghiệm đã có ý nghĩa  
như là một cuộc cách mạng trong nghiên cứu khoa học và được s dng triệt để  
trong nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là các khoa học t nhiên. Thực nghiệm đã  
to ra một phương pháp nghiên cứu mới, phương pháp hoàn toàn chủ động trong  
nghiên cứu khoa hc.  
Ngày nay thực nghiệm đã được s dng cả trong lĩnh vực nghiên cứu khoa  
học xã hội, khoa học giáo dục và đem lại nhng kết ququan trng.  
Phương pháp thực nghiệm có những đặc điểm sau đây:  
-
Thc nghiệm được tiến hành xuất phát từ mt githuyết hay phỏng đoán về sự  
din biến của đối tượng. Trong thc nghiệm, người ta chú ý đến mt sbiến số  
quan trọng và bỏ mt sbiến sthyếu. Thc nghiệm được tiến hành để  
khẳng định tính chân thực ca phỏng đoán hay giả thuyết đã nêu. Thực nghim  
thành công sẽ góp phần tạo nên một lý thuyết mi.  
-
Thc nghiệm được tiến hành có kế hoạch như là thực hin một chương trình  
khoa hc cn hết sc chi tiết và chính xác. Kế hoch thc nghiệm đòi hỏi phi  
miêu tả hthống các biến stheo một chương trình. Trong một thc nghim,  
thường có 3 yếu tbiến đổi (gọi là biến) cần được xem xét trong tiến trình thực  
hiện. Trong đó, biến do người nghiên cứu chủ động biến đổi được gọi là biến  
độc lp (independent variable), biến thay đổi do sbiến đổi ca biến độc lp  
gây ra và được nhà khoa học đo đạc và ghi li sự thay đổi đó gọi là biến phụ  
thuc (dependent variable), biến cn giữ ở trạng thái ổn định trong quá trình  
6
1
thc nghiệm được gọi là biến kiểm soát (controlled variable).  
Trong nghiên cứu khoa học xã hội hay khoa học giáo dục, vi mục đích kiểm  
tra gi thuyết, các đối tượng thc nghiệm được chia thành hai nhóm: nhóm thực  
nghiệm và nhóm đối chứng (còn gọi là nhóm kiểm chứng). Hai nhóm này được la  
chn ngẫu nhiên, có số lượng và trình độ phát triền ngang nhau, điều đó được khng  
định bng vic kim tra chất lượng ban đầu. Nhóm thực nghim chịu tác động bng  
nhng biến số độc lập (nhân tố thc nghiệm) để xem xét sự din biến ca biến phụ  
thuc, (nếu tn ti mi quan h ca biến ph thuộc vào biến độc lập) có đúng với  
githuyết ban đầu hay không? Nhóm đối chng cho din biến phát triền hoàn toàn  
tự nhiên không làm thay đổi bt c điều gì khác thường (nghĩa là không chịu tác  
động có chủ định thông qua thay đổi biến độc lp từ người nghiên cứu). Đó là cơ sở  
để kim tra nhng kết quả thay đổi của nhóm thực nghim. Nhnhững khác biệt ca  
hai nhóm mà ta có thể khẳng định hay phủ định githuyết ca thc nghim.  
Vì những đặc điểm trên cho nên việc t chc thc nghiệm trong nghiên cứu  
khoa học xã hội, khoa học giáo dục được tiến hành như sau:  
-
-
Xây dựng githuyết thc nghiệm trên cơ sở phân tích kỹ các biến số độc lp  
mà sự thay đổi của nó có thể làm thay đổi giá trị của các biến phthuc.  
Để đảm bảo tính phổ biến ca kết quthc nghim, cn chọn các đối tượng  
thc nghiệm tiêu biểu cho clớp đối tượng nghiên cứu. Các đối tượng này chia  
thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về số  
lượng và chất lượng. Tchc kiểm tra đầu vào trước thc nghiệm để khng  
định tính tương đương đó.  
-
-
Tiến hành các bước thc nghim thn trọng đối vi mục tiêu mà giả thuyết đã  
đề ra. Phải theo dõi sát sao tất cnhng din biến một cách khách quan của hai  
nhóm trong từng giai đoạn.  
Các kết quthc nghiệm được xử lý bằng việc phân tích định tính, định lượng  
bng thống kê toán học để khẳng định mối liên hệ của các biến s(ca biến  
phthuộc vào biến độc lập) trong nghiên cứu không phải ngẫu nhiên mà là mối  
liên hệ nhân quả xét theo bản cht của chúng.  
-
Kết quthc nghiệm cho ta cơ sở để khẳng định githuyết, từ đó đề xut  
nhng khả năng ứng dụng vào thực tin.  
d) Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghim  
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp nghiên cứu  
xem xét lại những thành quả ca hoạt đng thc tiễn trong quá khứ để rút ra những  
kết lun bổ ích cho khoa học. Tng kết kinh nghiệm thường hướng vào nghiên cứu  
din biến và nguyên nhân của các sự kiện và nghiên cứu các giải pháp thực tiễn đã  
áp dụng trong sn xut hay trong hoạt động xã hội để tỉm ra các giải pháp hoàn hảo  
6
2
nht.  
Tng kết kinh nghiệm cũng còn nhằm phát hiện logic các bước đi để gii mt  
bài toán sáng tạo trên cơ sở phân tích một loạt các thông tin về mt giải pháp, ví dụ  
như giải pháp trong lĩnh vực kĩ thuật. Đây chính là con đường sáng tạo theo quy tc  
algorithm.  
e) Phương pháp chuyên gia  
Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên  
gia có trình độ cao ca một chuyên ngành để xem xét, nhận định bn cht mt sự  
kin khoa hc hay thc tin phc tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó  
hay phân tích, đánh giá một sn phm khoa hc.  
Ý kiến ca từng chuyên gia bổ sung cho nhau, kim tra lẫn nhau và các ý kiến  
ging nhau của đa số chuyên gia về mt nhận định hay mt giải pháp sẽ được coi là  
kết quả tư vấn, xem xét, nghiên cứu.  
Phương pháp chuyên gia là phương pháp rất kinh tế, tiết kim thi gian, sc  
lực và tài chính. Tuy nhiên nó chủ yếu dựa trên cơ sở trc cm hay kinh nghim  
của chuyên gia, vì vậy nên sử dụng trong trường hp cần tư vấn và khi các phương  
pháp khác không có điều kin thc hiện hay không thể thc hiện được.  
6
3
nguon VI OLET