Đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy-học ở trường THCS Phạm Hồng Thái Cư Jút-Đăk Nông

 

A- PHẦN MỞ ĐẦU

 

I- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, trong đó có tư tưởng về giáo dục - bộ phận quan trọng trong vấn đề xây dựng nhân tố con người.

Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, quan điểm về vai trò của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người giữ vị trí hết sức quan trọng, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Hồ Chí Minh đối với con người, coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định mọi thành công; con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là cơ sở khoa học, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta trong nhận thức và hoạt động xây dựng nền giáo dục Việt Nam. 

Công cuộc đổi mới ở nước ta đã diễn ra gần 30 năm. Ngành giáo dục và đào tạo cũng có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Có thể nói, đó là kết quả của quá trình thực hiện đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đường lối đó là sự kế thừa các giá trị giáo dục dân tộc, tiếp thu tinh hoa giáo dục thế giới và tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, khóa XI của Đảng là sự kiện quan trọng mở ra một gia đoạn phát triển mới của nền giáo dục và đào tạo ở nước ta. Nghị quyết đã khẳng định: “Hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học... Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định”. Tuy nhiên nền giáo dục ở nước ta hiện nay cũng bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài.

Cùng với sự chuyển biến chung của cả nước, những năm vừa qua trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư Jút - Đăk Nông đã có nhiều chuyển biến tích cực, trường lớp được xây dựng khang trang, trang thiết bị phục vụ dạy học tương đối đảm bảo, chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, theo kịp các trường ở vùng có điều kiện kinh tế phát triển hơn đây là một thách thức rất lớn đối với nhà trường nói chung và bản thân nói riêng. Mặt khác đó cũng là nhiệm vụ chính trị mà bản thân và nhà trường phải ra sức cố gắng để thực hiện. Xuất phát từ nhiệm vụ và trách nhiệm của người làm công tác giáo dục, tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. qua quá trình học tập ở trường Chính trị tỉnh Đăk Nông, với những kiến thức về lý luận mà các giảng viên trong nhà trường đã trang bị cho tôi từ đó tôi nhận thức đúng đắn hơn về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong công tác quản lý. Vì lý do đó tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư J út - Đăk Nông” làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

 

II- MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Mục đích

Trên cơ sở vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo vào thực tiễn ở trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư Jút - Đăk Nông. Một ngôi trường đóng trên địa bàn xã Eapô là một xã vùng ba thuộc diện xã có điều kiện đặc biệt khó khăn, tôi đã phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dạy - học rút ra được những nguyên nhân của sự thành công cũng như những tồn tại. Từ đó tôi đưa ra phương hướng giải quyết đặc biệt đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái.

 

 

2. Nhiệm vụ

Phân tích vị trí, vai trò tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.

Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư Jút - Đăk Nông trong 3 năm học 2011 - 2012; 2012 - 2013 và năm học 2013 - 2014.

Nêu lên những phương hướng nhiệm vụ, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư J út - Đăk Nông trong những năm học tiếp theo.

 

III- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Nâng cao chất lượng Giáo dục và đào tạo là vấn đề khá rộng, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư J út - Đăk Nông.

Đối tượng nghiên cứu là chi bộ đảng trong nhà trường, ban lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chuyên môn, Hội cha mẹ học sinh và đặc biệt là giáo viên và học sinh cũng như cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

2. Phạm vi nghiên cứu

 Trường THCS Phạm Hồng Thái đóng trên địa bàn xã Eapô - Cư J út - Đăk Nông là một xã vùng ba thuộc diện xã có điều kiện đặc biệt khó khăn.

 Các mặt tác động đến chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái và số liệu liên quan đến chất lượng trong ba năm học 2011 - 2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014.

 Thời gian hoàn thành đề tài từ ngày 29 tháng 10 năm 2014 đến hết ngày 24 tháng 11 năm 2014.

 

IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp chung

  Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu vấn đề về giáo dục và đào tạo cụ thể là về công tác dạy - học.

2. Phương pháp cụ thể

Phương pháp phân tích, đánh giá, điều tra khảo sát, thống kê, so sánh bảng biểu và tổng hợp.

 

V- KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

 Đề tài được kết cấu thành ba phần: Phần mở đầu; phần nội dung; phần kết luận và kiến nghị. Trong đó phần nội dung được thiết kế thành đó là:

 Phần I -  Cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục và đào tạo;

Phần II -  Phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường trung học cơ sở Phạm Hồng Thái.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B- PHẦN NỘI DUNG

 

I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC

1. Cơ sở lý luận

1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về giáo dục và đào tạo

Trong lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người, giáo dục và đào tạo luôn chiếm một vị trí quan trọng. Giữa thế kỷ XIX, học thuyết Mác - Lênin, học thuyết mang tính khoa học và cách mạng triệt để nhất trong lịch sử tư tưởng nhân loại ra đời đã vạch ra những quy luật khách quan trong sự vận động, phát triển của xã hội và sự hình thành nhân cách con người, mở ra nhiều khả năng thực tế cho việc cải biến xã hội, cải biến thế giới.

C.Mác- Ph.Ăngghen và sau này là V.I.Lênin khi thừa nhận vai trò quyết định của nhân tố kinh tế- xã hội trong việc hình thành con người và nhân cách con người đều đồng thời khẳng định: Con người là chủ thể của lịch sử, là lực lượng tự giác, tích cực, sáng tạo ra lịch sử. Nghĩa là, con người là sản phẩm của lịch sử, của hoàn cảnh sống, nhưng chính bản thân con người lại làm thay đổi hoàn cảnh, thay đổi môi trường sống. C.Mác- Ph.Ăngghen cho rằng: Bản thân xã hội tạo ra con người với tính cách như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế ấy.

V.I.Lênin cho rằng, khi cách mạng mới thành công, bước đầu củng cố chính quyền thì nhiệm vụ của công tác giáo dục là tuyên truyền và giáo dục về tư tưởng, chính trị là chủ yếu. Khi cách mạng bước sang giai đoạn hoà bình, xây dựng đất nước thì nhiệm vụ của công tác giáo dục cũng phải có sự thay đổi theo cho phù hợp. Sự thay đổi đó thể hiện ở chỗ: công tác giáo dục và đào tạo phải luôn gắn liền, bám sát với thực tiễn cuộc sống, giáo dục và đào tạo phải trở thành đòn bẩy, thành công cụ, thành nguồn nội lực bên trong của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

1.2. Quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo

Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh không bó hẹp trong việc giáo dục tri thức, học vấn cho con người, mà có tính bao quát, sâu xa, nhưng vô cùng sinh động, thiết thực, nhằm đào tạo ra những con người toàn diện, vừa "hồng" vừa "chuyên", có tri thức, lý tưởng, đạo đức, sức khoẻ, thẩm mỹ...

Về vai trò và mục đích của giáo dục. Theo Hồ Chí Minh, giáo dục có vai trò hết sức to lớn trong việc cải tạo con người cũ, xây dựng con người mới. Người nói: "Thiện, ác vốn chẳng phải là bản tính cố hữu, phần lớn đều do giáo dục mà nên".

Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về giáo dục luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" ở nước ta, tư tưởng đó của Người càng có ý nghĩa thiết thực.

1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác giáo dục và đào tạo

Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay sau khi giành được chính quyền tháng 8 năm 1945, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.

Bắt đầu từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng năm 1976 đã ra quyết định số 14-NQTƯ về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ phận quan trong của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và XI của Đảng cộng sản Việt Nam.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa khẳng định và đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.

1.4. Một số khái niệm

1.4.1. Khái niệm về chất lượng

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự việc, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng”.

1.4.2. Khái niệm về chất lượng giáo dục

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và sự phát triển toàn diện của xã hội”.

1.4.3. Khái niệm về chất lượng dạy học

 Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của người dạy”.

Vậy các lĩnh vực của đời sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và trường THCS Phạm Hồng Thái nói riêng phải tạo ra được chất lượng mới. Trong công cuộc đổi mới, trường THCS Phạm Hồng Thái đã và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp và đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và từng bước tăng cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy - học.

2. Thực trạng chất lượng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái

2.1. Đặc điểm tình hình của địa phương

 Eapô cách trung tâm huyện Cư Jút khoảng 15 km về phía Tây Bắc và cách trung tâm tỉnh Đăk Nông khoảng 115km; phía Đông giáp sông Sê rê pôk và xã Hòa Phú - Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk; phía Nam giáp xã Nam Dong; phía Tây giáp xã Đăk rông và xã Đăk Wil; phía Bắc giáp huyện Buôn Đôn - Đăk Lăk. Eapô là xã vùng ba thuộc xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Xã có diện tích tự nhiên khoảng 9931.4km2 gồm có 2680 hộ, dân số 11509 người sống trên địa bàn 22 thôn. Dân tộc thiểu số chiếm khoảng 68%. Về tín ngưỡng gồm ba tôn giáo: Phật giáo, thiên chúa giáo và đạo tin lành.

 Điều kiện kinh tế chậm phát triển, mặt bằng dân trí không đồng đều, điều kiện sống của người dân đang còn gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy nhận thức của người dân về công tác giáo dục đang còn nhiều hạn chế dẫn đến công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục học sinh chưa đạt hiệu quả cao đặc biệt là công tác xã hội hoá giáo dục.

2.2.  Thực trạng chất lượng Dạy - học ở  trường THCS Phạm Hồng Thái - Cư Jút - Đắk Nông từ  năm học 2011-2012 đến năm học 2013-2014

2.2.1. Sự hình thành và phát triển nhà trường

Trường THCS Phạm Hồng Thái đóng chân trên địa bàn xã Eapô, cách trung tâm huyện Cư Jút 15 km về phía Tây Bắc. Eapô thuộc xã đặc biệt khó khăn. Đây là nơi có truyền thống cách mạng, truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trong toàn xã, trường THCS Eapô được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1996 theo quyết định số 02/TCCB của giám đốc Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Đắk Lắk. Trường có tổng diện tích 8415m2, buổi đầu mới thành lập có 6 phòng học với 07 cán bộ, giáo viên, công nhân viên do thầy Trương Đức Hạnh làm hiệu trưởng.

                  

Hình 1.1 - Ngôi trường khi mới thành lập

Những ngày mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, các lớp học còn đơn sơ, sân trường lầy lội, giáo viên không có nhà ở, phải nhờ nhà dân, khó khăn chồng chất nhưng với sự đồng tâm hiệp lực của thầy và trò, sự giúp đỡ của các cấp uỷ, chính quyền và nhân dân, nhà trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy và học. Vượt qua mọi khó khăn thử thách, đến năm 2004 được sự quan tâm của cấp trên nhà trường có thêm được 06 phòng học kiên cố, từ đây xóa được phòng tạm bợ, hoàn thành chương trình “Ngói hóa” và do yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục, ngày 13 tháng 08 năm 2007 trường THCS Eapô được đổi tên thành trường THCS Phạm Hồng Thái, thực hiện theo Quyết định số 1451/CT-UBND của Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân huyện Cư Jút. Đây là giai đoạn củng cố đội ngũ, nâng cao chất lượng, tăng cường huy động các nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Nhà trường đã duy trì và tạo được những thành tích rất cơ bản, tạo tiền đề thuận lợi cho giai đoạn tiếp theo.

Từ năm 2011 đến nay là giai đoạn chuẩn hóa nhà trường. Qua mỗi năm học bằng mồ hôi công sức, bằng sự đóng góp của nhân dân, sự đầu tư của Nhà nước, trường ngày càng khang trang, sạch đẹp. Trường đã có một sắc thái mới, tập thể sư phạm nhà trường quyết tâm hướng tới một chặng đường mới - chặng đường xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia. Mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhận thức: xây dựng trường chuẩn Quốc gia là quá trình phát triển nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục.

Hình1.2- Ngôi trường hiện nay

2.2.2. Những nhân tố tác động đến chất lượng dạy - học

2.2.2.1. Công tác lãnh đạo của Chi bộ đảng

 Chi bộ trường THCS Phạm Hồng Thái được thành lập từ năm 2006, ban đầu có 04 đảng viên. Từ khi thành lập đến nay chi bộ đã nhiều năm liền đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh. Hiện nay chi bộ có 15 đảng viên, trong đó 13 đảng viên chính thức và 02 đảng viên dự bị; chi uỷ gồm 03 đồng chí.

 Cấp ủy chi bộ lãnh đạo Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường bằng các chủ trương, đường lối, nghị quyết của các cấp ủy đảng, trong đó chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn nhà trường và xác định chất lượng dạy - học là nhiệm vụ thường xuyên, xuyên suốt và là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó thường xuyên chú trọng công tác phát triển đảng viên, tổ chức sinh hoạt  đúng định kỳ. Kết quả đạt được cụ thể là:

 

Năm

Số lượng

ĐV

Xếp loại ĐV cuối năm

Danh hiệu chi bộ

HTXSNV

HTTNV

HTNV

KHTNV

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2011

12

2

16.7

10

83.3

0

0

0

0

TSVM

2012

13

2

15.4

11

84.6

0

0

0

0

TSVM

2013

15

3

20.0

13

80.0

0

0

0

0

TSVM

Bảng 1.1

 

2.2.2.2. Ban lãnh đạo nhà trường (BGH)

 Ban giám hiệu gồm 03 đồng chí: 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng. Ban Giám hiệu đều trình độ trên chuẩn và đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, hai đồng chí có trình độ Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính.

2.2.2.3. Các Tổ chuyên mônTổ văn phòng

  • Các Tổ chuyên môn

 Công tác hoạt động chuyên môn hàng năm của tổ tập trung thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy - học.

 Nhà trường có 04 tổ chuyên môn, hàng năm được Hiệu trưởng bổ nhiệm chức vụ Tổ trưởng. Bốn tổ được chia ra:

STT

Tên tổ chuyên môn

Số lượng

Trình độ

Đảng viên

Chuẩn

Trên chuẩn

SL

%

SL

%

1

Toán-Lý-Kỹ-Tin

11

01

9.1

10

90.9

05

2

Hóa-Sinh-Địa-TD

12

02

16.7

10

83.3

02

3

Văn-Sử-GD

12

01

8.3

11

91.7

04

4

AV-Nhạc-Mỹ thuật

07

01

14.3

06

85.7

01

Tổng cộng

42

05

11.9

37

88.1

12

Bảng 1.2

 

 Các tổ chuyên môn sinh hoạt hai lần trên tháng vào tuần thứ hai và tuần thứ ba hàng tháng, kết quả hoạt động trong ba năm học:

Năm học

Viết SKKN-NCKH

Mở

Thao

giảng

(tiết)

Thi giáo viên giỏi

(GV)

Thanh

Tra

(GV)

Dự

giờ

(Tiết)

Làm

ĐDDH

Trường

Huyện

Tỉnh

2011-2012

15

4

92

25

KTC

6

23

1665

41

2012-2013

21

8

85

23

8

KTC

28

1543

45

2013-2014

27

8

87

28

KTC

KTC

24

1685

38

Tổng cộng

63

20

264

76

8

6

75

4893

124

Bảng 1.3

 c tổ, tổ chức thao giảng theo đúng quy định mỗi giáo viên thao giảng 2 tiết trong năm. Chỉ đạo tốt công tác dự giờ nhằm học hỏi kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn đặc biệt qua dự giờ đã có nhiều sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học.

 Công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo đúng quy định. Qua kiểm tra chấn chỉnh kịp thời những dấu hiệu vi phạm, từ đó thúc đẩy giáo viên hoàn thiện mình hơn trong công tác chuyên môn. Công tác làm đồ dùng dạy học được tăng cường, bước đầu dạy học theo phương pháp mới có hiệu quả, tạo được hứng thú cho học sinh trong các tiết học, môn học.

  • Tổ văn phòng

 Tổ văn phòng được thành lập bắt đầu từ năm học 2011-2012, ban đầu số lượng chưa đầy đủ nên trong hoạt động gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt cán bộ thiết bị thiếu trong khi đó yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đang cấp bách. Chính vì thế làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của nhà trường.

Năm học

Tổng PT

đội

Thư viện

Thiết bị

Kế

toán

Văn

thư

Thủ

quỹ

Y Tế

Bảo

v

2011-2012

1

1

1

1

1

0

0

1

2012-2013

1

1

2

1

1

0

1

1

2013-2014

1

1

2

1

1

0

1

1

Bảng 1.4.

 Từ năm học 2013-2014, nhân viên văn phòng đảm bảo về số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc ngày được nâng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường.

2.2.2.4. Tổ chức công đoàn nhà trường

 Công đoàn nhà trường hiện nay gồm có 52 đoàn viên, công đoàn đã thành lập Ủy ban kiểm tra công đoàn, ban nữ công và chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân hoạt động đúng theo quy định. Công đoàn nhà trường nhiều năm liền đạt công đoàn vững mạnh và cơ quan văn hóa, được công đoàn cấp trên tặng giấy khen và bằng khen.

Để nâng cao chất lượng dạy - học, cần nhiều yếu tố trong đó công đoàn nhà trường cũng góp một phần không nhỏ tham mưu cùng BGH chăm lo đời sống cho giáo viên, quản lý nề nếp kỷ cương, đảm bảo ngày giờ công lên lớp đúng giờ, đúng tiết, theo dõi chương trình giảng dạy, nhắc nhở động viên giáo viên tham gia các hội thi do trường và cấp trên tổ chức, khen thưởng kịp thời làm nguồn động viên khích lệ cho giáo viên tham gia tích cực …

2.2.2.5. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh gồm 25 đoàn viên giáo viên, nhân viên, chi đoàn hoạt động theo đúng Điều lệ đoàn. Nhiều năm liền đạt “Chi đoàn xuất sắc và được đoàn cấp trên tặng Giấy khen.

Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường có vai trò quan trọng trong các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên, học sinh. Hiện nay, vai trò của tổ chức Đoàn đang tiếp tục phát huy sức mạnh góp phần cùng nhà trường phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị trong thời gian đến.

2.2.2.6. Độị thiếu Niên tiền phong Hồ Chí Minh

 Liên đội trường THCS Phạm Hồng Thái gồm có 20 chi đội. Liên đội thành lập Đội cờ đỏ theo dõi các hoạt động của đội và nhiều năm liền đạt “Liên đội xuất sắc được Hội Đồng đội các cấp tặng Giấy khen.

 Đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường, qua quá trình học tập và rèn luyện, đã không ngừng lớn mạnh. Ngày càng nhiều đội viên trở thành con ngoan trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ góp phần tô thắm thêm vườn hoa của đội. Góp phần vun đắp, chăm bồi cho "vườn hoa thơm ngát đó, là đội ngũ giáo viên, Tổng phụ trách đội những người thầy, người anh, người chị. Họ là chỗ dựa tinh thần của đội viên, thiếu nhi. Thời kỳ chuyển đổi của đất nước, thời kỳ mà nhu cầu của con người ngày càng cao thì giáo viên, TPT đội càng đóng vai trò quan trọng, cần thiết trong việc giáo dục, rèn luyện cho những người chủ tương lai của đất nước.

2.2.2.7. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh

 Trong những năm qua, Hội phụ huynh (nay là Ban Đại diện Cha mẹ học sinh) đã phát huy được vai trò tư vấn, cùng chung vai gánh vác với nhà trường trong mọi hoạt động giáo dục. Ban Đại diện đã đứng ra huy động toàn dân tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường như: Nhà xe học sinh, bê tông hóa sân trường, xây dựng tường rào,... Không chỉ hỗ trợ về cơ sở vật chất, Ban Đại diện còn tư vấn, góp ý, cùng với nhà trường quản lý giáo dục học sinh, tham gia các hoạt động tập thể, giáo dục kỹ năng sống cho các em. Chính vì vậy, chất lượng giáo dục của nhà trường đã từng bước được nâng lên, luôn đứng trong tốp đầu của huyện về thi học sinh giỏi và các hoạt động phong trào.

2.2.3. Những kết quả đạt được trong ba năm từ năm học 2011-2012 đến 2013-2014

2.2.3.1. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

 Trong ba năm học qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành, của chính quyền địa phương, của phụ huynh học sinh và đặc biệt là của lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo huyện Cư Jút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường ngày càng khang trang, sạch đẹp đáp ứng được nhu cầu dạy-học cụ thể là:

- Khuôn viên nhà trư­ờng là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng và biển trường theo đúng Điều lệ trường học. Lớp học, khu phòng học bộ môn, thư viện trong nhà trường được bố trí hợp lý, được giữ gìn sạch, đẹp. Trường có diện tích 8415 m2 , bình quân đạt  12.2 m2/học sinh, đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động dạy học.

          

Hình 1.3. Học sinh học tập và nghiên cứu ở phòng thư viên

 - Nhà trường có 13 phòng học văn hóa, 02 phòng học bộ môn: phòng vật lý, sinh - hoá học, có đủ phương tiện và đồ dùng thí nghiệm), 01 phòng máy vi tính với 18 máy nối mạng Internet. Thư viện rộng rãi, thoáng mát, phong phú về đầu sách.

- Nhà trường còn có phòng truyền thống - đây là một công trình văn hóa kết tinh trí tuệ và tình cảm sâu sắc của các thầy cô giáo và các em học sinh với các thế hệ đi trước. Phòng truyền thống đã phát huy tốt giá trị giáo dục, được các đoàn tham quan đánh giá cao.

      - Có sân luyện tập thể dục thể thao, có đủ các phòng làm việc cho các tổ chức, đoàn thể, có đủ trang thiết bị theo quy định. Trường  nối mạng Intenet và hệ thống mạng wifer phục vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền, quản lý và giáo dục.

2.2.3.2. Về chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và công nhân viên

 Về số lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường có đủ về số lượng cũng như chất lượng. 100% đều đạt chuẩn và trên chuẩn trong đó, trình chuẩn độ đạt chuẩn chiếm 23.1%; trình độ trên chuẩn chiếm 76.9%.

Số giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh được tăng lên rõ rệt. Đây là cơ sở và yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường.

CB

GV

CNV

TS

Nữ

Dân

tộc

Trình độ

GV

giỏi

các

cấp

Lao

động

tiên

tiến

Chiến

sỹ

thi

đua

Đảng

viên

Đoàn

viên

Chuẩn

Trên

Chuẩn

LL

CT

CBQL

03

 

 

 

03

02

03

03

02

03

 

GV

42

27

03

5

37

 

14

23

2

12

20

CNV

7

5

3

7

 

 

 

2

 

 

5

Tổng

52

32

6

12

40

02

17

28

4

15

25

 

Bảng 1.5

 cấu giáo viên bộ môn chưa đồng đều ở các môn. Cụ thể môn giáo viên dư gồm: Sử, Địa; môn giáo viên còn thiếu gồm: Vật lý, Tin học, Mỹ thuật.

CB

GV

TS

Cơ cấu giáo viên bộ môn

Toán

Hóa

Sinh

Văn

Sử

Địa

CN

NN

TD

Tin

MT

Nhạc

CB

3

1

1

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

GV

42

8

1

2

3

8

4

4

1

4

3

1

1

2

TC

45

9

2

2

3

8

5

4

1

4

3

1

1

2

 

Bảng 1.6

2.2.3.3. Chất lượng giáo dục học sinh

  • Chất lượng về học lực

Năm học

TS

Số lượng

Tỉ lệ %

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

2011-2012

731

75

240

404

12

0

10.3

32.8

55.3

1.6

0

2012-2013

713

87

269

336

21

0

12.2

37.7

47.1

2.9

0

2013-2014

666

92

267

290

17

0

13.8

40.1

43.5

2.6

0

 

Bảng 1.7

  • Chất lượng về hạnh kiểm

Năm học

TS

Số lượng

Tỉ lệ %

Tốt

Khá

TB

Yếu

Tốt

Khá

TB

Yếu

2011-2012

731

571

140

20

0

78.1

19.2

2.7

0

2012-2013

713

587

105

21

0

82.3

14.7

2.9

0

2013-2014

666

563

95

8

0

84.4

14.3

1.2

0

Bảng 1.8

  • Về chất lượng học sinh giỏi các cấp

Năm học

TS

Học sinh giỏi cấp

Trường

Huyện

Tỉnh

Quốc gia

2011-2012

158

120

29

9

0

2012-2013

210

141

44

14

2

2013-2014

175

126

38

11

0

Tổng cộng

543

387

111

34

2

Bảng 1.9

 Qua bảng 1.7; 1.8; 1.9 xét thấy chất lượng học lực và hạnh kiểm được nâng lên theo từng năm học. Nhưng học lực yếu, chưa có sự chuyển biến. Đặc biệt số lượng học sinh giỏi các cấp không ổn định. Vì vậy chất lượng học sinh có sự chuyển biến nhưng chưa bền vững.

Tóm lại: Trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực trạng dạy - học ở trường THCS Phạm Hồng Thái, chúng ta thấy được sự nỗ lực phấn đấu của thầy và trò trong suốt những năm qua. Đội ngũ cán bộ giáo viên phát triển nhanh về số lượng, chất lượng và trình độ đào tạo được nâng lên. Số lượng giáo viên, nhân viên được bố trí tương đối đầy đủ và đồng bộ các môn. Việc giảng dạy và học tập thực chất đang từng bước đi vào nề nếp, chất lượng được nâng lên. Minh chứng cho điều đó năm học 2013-2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông đã Quyết định Công nhân trường THCS Phạm Hồng Thái đạt chuẩn Quốc gia.

Hình 1.4- Lễ đón nhận trường đạt chuẩn Quốc gia

3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế

3.1. Nguyên nhân của những thành tựu

Nhà trường luôn nhận được sự tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Jút, sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong công tác dạy và học.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được đầu tư theo hướng kiên cố hóa, cải thiện theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia.

Trường đã được đầu tư trang thiết bị cho phòng học bộ môn, có số lượng máy tính cơ bản để cho học sinh học tin học thực hành. Đã đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác dạy và học. Văn phòng, phòng học tin học đã có hệ thống internet, một số tiết được dạy bằng giáo án điện tử.

Hội Cha mẹ học sinh đã nhiệt tình hưởng ứng, ủng hộ trong việc hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

Sự nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu trong giảng dạy, có tinh thần vượt khó, có lòng yêu nghề ham học hỏi, đoàn kết năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

Học sinh ngoan, lễ phép có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập, học sinh được hưởng một số chế độ chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với con em dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.

3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

3.2.1. Nguyên nhân khách quan

Trường thuộc xã đặc biệt khó khăn, đời sống của nhân dân còn nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ khá cao; mặt bằng dân trí thấp, không đồng đều; còn nhiều hủ tục lạc hậu,... cho nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng dạy học của trường.

Điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu, hệ thống trường lớp phần lớn chỉ đáp ứng cho các em học tập lý thuyết, thiếu điều kiện, phương tiện thực hành; phòng học bộ môn chưa đảm bảo, phòng đa chức năng chưa có, khu vui chơi giải trí trong trường học còn thiếu thốn.

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

3.2.2.1. Về vai trò lãnh đạo của chi bộ đảng

Chi bộ nhà trường chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo của mình, Nghị quyết của chi bộ còn nặng tính hình thức, chưa sát thực với nhiệm vụ chính trị là lãnh đạo công tác dạy học. Một số đảng viên chưa thực sự gương mẫu, chưa phát huy được tính tiên phong và vai trò lãnh đạo của người đảng viên.

Trong công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đôi khi chưa thật sâu sát, dẫn tới hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường chưa thật cao.

3.2.2.2. Công tác quản lý của Ban Giám hiệu

Việc tổ chức, triển khai thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá còn chậm so với yêu cầu đặt ra.

Đội ngũ cán bộ quản lý phần lớn còn trẻ cho nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí.

3.2.2.3. Hoạt động của Tổ chuyên môn

Tất cả các Tổ trưởng làm việc chủ yếu theo kinh nghiêm, vừa làm vừa học, không được bồi dưỡng qua các lớp quản lý chuyên môn cũng như bồi dưỡng về lý luận trong công tác giáo dục.

Chế độ phụ cấp chưa tương xứng với khối lượng công việc cũng như áp lực về chất lượng dạy - học nên ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục.

3.2.2.4. Tổ chức Công đoàn

 Chất lượng và nội dung sinh hoạt công đoàn chưa đa dạng, chưa triển khai kịp thời; một số hoạt động còn mang tính chung chung, chiếu lệ, chưa có chiều sâu. Đặc biệt trong phong trào thi đua hai tốt.

3.2.2.4. Tổ chức Đoàn - Đội

Một trong số hạn chế lớn nhất của Đoàn Thanh niên là công tác giáo dục đạo đức, bồi dưỡng lí tưởng cho đoàn viên, đội viên. Có thể nói công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức trong những năm vừa qua chưa được đặt đúng vị trí và đầu tư thích đáng, nhất là nội dung giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống, nếp sống chưa thường xuyên, hiệu quả thấp, dẫn tới tình trạng đoàn viên, đội viên vi phạm nội quy của nhà trường, giao tiếp thiếu văn hoá với thầy cô giáo, với bạn bè. Công tác giáo dục động cơ, thái độ học tập, hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho học sinh khối 9 chưa được coi trọng dẫn tới kết quả và chất lượng học tập của các em còn thấp.

Giáo viên Tổng phụ trách là kiêm nhiệm nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào. Công tác tuyên truyền giáo dục chưa có nhiều đổi mới, phương pháp chưa đa dạng, các hoạt động hỗ trợ học tập chưa phong phú. Một bộ phận học sinh chưa tích cực trong học tập, còn thụ động; chưa chịu khó tìm tòi, chưa độc lập suy nghĩ. Các tệ nạn xã hội, phim ảnh, trò chơi điện tử cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của học sinh.

3.2.2.5. HộI cha mẹ học sinh

Sự phối kết hợp giữa phụ huynh các lớp còn hạn chế, chưa có tính chủ
động trong công tác phối hợp. Công tác duy trì sĩ số học sinh chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu chung.

Tóm lại: Kết quả đạt được trong chất lượng giáo dục học sinh là do nhiều yếu tố cấu thành, bao gồm: Công tác lãnh đạo của chi bộ đảng, quản lí chỉ đạo của Ban Giám hiệu, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện kinh tế của dân cư trên địa bàn, ý thức học tập của học sinh, sự phối kết hợp giữa ba môi trường “Gia đình - Nhà trường - Xã hội”.

 

II- MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC

1. Mục tiêu, nhiệm vụ

1.1. Mục tiêu

Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung và trường THCS Phạm Hồng Thái nói riêng quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 18/01/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Cư Jút về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015. Chương trình hành động triển khai thực hiện nghị quyết số 03-NQ/HU về tăng cường sự lãnh đạo của huyện Đảng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015  của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Jut.

Thực hiện thắng lợi Nghị quyết của chi bộ nhà trường về duy trì các tiêu chí trường chuẩn quốc gia.

1.2. Nhiệm vụ

Một là: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị, tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục

Hai là: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Ba là: Tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.

Bốn là: Chú trọng công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

Năm là: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.

2. Những giải pháp nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THCS phạm Hồng Thái

Để nâng cao chất lượng dạy - học cần nâng cao đồng bộ tất cả các yếu tố cấu thành chất lượng, cần có sự phối kết hợp tốt giữa các ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương, Hội Cha mẹ học sinh. Đặc biệt cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng, cần đổi mới phương pháp quản lý cũng như phương pháp dạy học.

Với thực trạng nêu trên thì nhà trường còn gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, thuận lợi vẫn là cơ bản để trên cơ sở đó chúng ta tìm ra mục tiêu và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Để đáp ứng với tình hình thực tế và nhiệm vụ giáo dục trong những năm tới cần áp dụng hợp lý các giải pháp sau:

2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của chi bộ trong nhà trường

 Chi bộ là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các hoạt động của nhà trường. Chi bộ là người lãnh đạo chính trị, lãnh đạo việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luât của Nhà nước trong trường học.  Đảm bảo các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo đúng mục tiêu đào tạo của Đảng, Nhà nước và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Chi bộ đảng trong trường học phải giữ vai trò tiên phong trong các hoạt động chính trị của nhà trường, là một tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị.

Hình 2.1. Đại hội chi bộ nhiệm kỳ IV

“Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ đảng nâng cao chất lượng dạy - học

Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trường học phải gắn với việc triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Bí thư chi bộ phải có tâm và đủ tầm để giữ vai trò lãnh đạo tổ chức đảng. Mỗi đảng viên phải phát huy trách nhiệm của mình trước Đảng, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh.

Khi đã có Nghị quyết đúng, tập trung lãnh đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết bằng chương trình, kế hoạch, giao việc cụ thể, thường xuyên kiểm tra, kịp thời sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương những nhân tố mới, tích cực, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc.

Nhận thức rõ nhiệm vụ chính tri của chi bộ trong trường học là lãnh đạo nhà trường trong hoạt động dạy và học mà mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục.

2.2. Nâng cao năng lực quản lý của Ban Giám hiệu

 Để phát huy năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường trong việc nâng cao chất lượng dạy- học lãnh đạo nhà trường cần:

Hình 2.2. Hội nghị công nhân viên chức 2011-2012

“Phát huy tính dân chủ và sức mạnh tập thể nâng cao chất lượng dạy - học”

- Tập trung xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả;

- Thực hiện nghiêm túc các quyết nghị của Hội đồng trường, xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên;

- Quản lý tốt học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

- Lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;

- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chuyên môn

 Để nâng cao hiệu quả của tổ chuyên môn đi đến nâng cao chất lượng dạy - học thì tổ chuyên môn đặc biệt là tổ trưởng cần phải thực hiện tốt các hoạt động sau:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;

- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;

- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;

Hình 2.3. Buổi họp chuyên môn nhà trường triển khai kế hoạch trong tháng

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá);

- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ;

- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên... Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình về ưu điểm cũng như những hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công);

- Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục;

- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện;

2.4. Nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn

 Để thực hiện tốt vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường thì Ban Chấp hành công đoàn đặc biệt là Chủ tịch công đoàn cần nhận thức rõ việc chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng , hợp pháp cho công đoàn viên và viên chức lao động là một trong những chức năng thiết yếu trong phạm vi trách nhiệm và khả năng của của mình đồng thời thực hiện tốt một số hoạt động sau:

- Kết hợp chính quyền thực hiện xét nâng lương theo định kỳ, nâng lương trước hạn, không để tình trạng sai sót, tham mưu với cấp uỷ và các ban nghành, đoàn thể xã hội hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho CB, GV, NV để anh, chị em an tâm công tác;

- Thực hiện đúng, kịp thời các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp, bảo hiểm,cho anh, chị em CB, GV, NV và phản ánh với cơ quan chức năng về những bất hợp lý trong chế độ , chính sách;

- Phối hợp với chính quyền xây dựng quy chế dân chủ cơ sở, quy chế làm việc và Chủ tịch công đoàn là Phó Ban thường trực công tác thi đua của đơn vị;

- Hng năm trước khi đưa ra kế hoạch thi đua và ký kết giao ước thi đua phải lấy ý kiến công đoàn viên và tổ chuyên môn từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với thực tiễn nhà trường;

- Công đoàn thực hiện chức năng đôn đốc nhắc nhở từng thành viên của đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo bảng đăng ký thi đua của mỗi cá nhân.

2.5. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa đoàn và đội trong hoạt động giáo dục học sinh

 Đoàn - Đội có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục lý tưởng cho học sinh trong đó có sự giáo dục kỹ năng sống cũng như y thức vươn lên trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Để phát huy được vai trò to lớn này cần:

Một là: Chi bộ, BGH nhà trường cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhiều hơn nữa tới công tác Đoàn - Đội. Đánh giá đúng vị trí và vai trò của công tác Đoàn - Đội trong nhà trường từ đó có những đầu tư thích đáng cho công tác Đoàn - Đội;

Hai là: Chi đoàn phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Liên đội. Ủng hộ, giúp đỡ và kết hợp với Liên đội phát động các phong trào thi đua. Đặc biệt là các phong trào, các cuộc vận động mang tính giáo dục đạo đức, lối sống cho đoàn viên, đội viên như cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, phong trào “Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy;

Hình 2.4. Liên đội phối hợp với Chi đoàn tổ chức thi nghi thức đội

Ba là: Chi đoàn chỉ đạo các đồng chí đoàn viên là giáo viên chủ nhiệm phụ trách chi đội có sự phối hợp chặt chẽ với Liên đội trong việc duy trì nề nếp học sinh. Thường xuyên nhắc nhở đội viên trong chi đội mình thực hiện tốt nội quy học sinh của nhà trường, các mặt nề nếp mà liên đội đã quy định;

Bốn là: Đoàn viên trong chi đoàn phối hợp cùng với liên đội trong việc giáo dục động cơ, thái độ học tập cho đội viên - học sinh. Tổ chức các mô hình, các hoạt động hỗ trợ học tập tạo sự hứng thú, say mê học tập cho các em. Đặc biệt là hoạt động tư vấn định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh khối 9. Từ đó giáo dục cho các em đức tính trung thực, ý chí vươn lên trong học tập và giúp các em định hướng được nghề nghiệp trong tương lai;

Năm là: Chi đoàn phối hợp với liên đội làm tốt công tác bồi dưỡng kết nạp Đoàn cho những đội viên có thành tích xuất sắc trong học tập và trong công tác Đoàn - Đội khi đủ tuổi kết nạp.

2.6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng dạy-học

Ngày nay, cha mẹ học sinh đã có quyền tham gia vào quá trình giáo dục của người thầy, hơn thế nữa, gia đình là một mắt xích trong quá trình giáo dục nhân cách của trẻ “ Gia đình - Nhà trường - Xã hội”. Để phát huy vai trò đó hội cha mẹ học sinh cần:

- Theo dõi và đôn đốc các cha mẹ học sinh thực hiện Nghị quyết của Đại hội HCMHS đầu năm học và các kế hoạch công tác cụ thể giữa các kỳ họp trong năm học;

Hình 2.5. Công trình nhà xe học sinh do hội phụ huynh xây tặng

- Bàn bạc cụ thể và thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục học sinh để giữa nhà truờng và gia đình học sinh có sự phối hợp chặt chẽ, giải quyết công việc đạt hiệu quả cao;

- Vận động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

2.7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm, sáng tạo của giáo viên

 “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” - một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy. Điều này cho thấy, nghề giáo là một nghề rất cao cả và luôn được xã hội kính trọng và yêu quý từ ngàn xưa đến nay. Xã hội dù có phát triển đến đâu thì vị trí, vai trò của người thầy giáo, cô giáo trong lòng mỗi con người vẫn được khẳng định với sự kính yêu và tôn trọng.

 Muốn làm được điều đó bản thân mỗi thầy cô phải tự rèn luyện mình cho xứng đáng với vị trí, vai trò của người thầy. Muốn người khác tôn trọng mình thì trước hết bản thân mình phải đáng được tôn trọng. Người thầy phải luôn là tấm gương cho học trò noi theo, phải có lối sống giản dị, lành mạnh, trong sáng, luôn giữ mối quan hệ tốt với cộng đồng, xã hội, được mọi người tôn trọng và kính nể. Để đứng được trên bục giảng người thầy phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, trình độ ấy phải luôn được trau dồi, bổ sung, không ngừng phát triển nó.

Hình 2.6. Thầy giáo Trần Văn Tương đang chuẩn bị cho tiết học thực hành

Người thầy phải luôn tìm tòi, sang tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, người có trình độ chuyên môn giỏi nhưng nếu không biết kết hợp với phương pháp tốt thì hiệu quả công việc sẽ không cao hoặc không có hiệu quả. Và một điều không thể không nhắc đến đó là cái tâm huyết với nghề, người thầy phải luôn yêu nghề, phải xem đây là sự nghiệp của mình và nó gắn bó với mình suốt cuộc đời. 

Chất lượng dạy và học được nâng lên hay không là do người thầy quyết định, chính vì vậy để phát huy sự sáng tạo, năng lực chuyên môn và tâm huyết với nghề dạy học thì nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để người thầy hoàn thiện mình.

2.8. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học

Cơ sở vật chất và trang thiết bị trong nhà trường rất quan trọng trong hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở nhiều mặt cho cả thầy và trò. Quá trình dạy học luôn gắn liền với việc sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học. Một thầy giáo giỏi phải biết tổ chức cho học sinh một môi trường hoạt động để trong đó có sự tương tác giữa các tri thức sẵn có và phương tiện học tập thì mới phát sinh tri thức cho người học.

        Bởi vậy, nhà trường cần phát huy tối đa nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân, tham mưu tốt với chính quyền địa phương các cấp và đặc biệt là lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo để từng bước xây dựng và sửa chữa cơ sở vật chất trường học và mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học tốt hơn.

2.9. Nâng cao sự hợp tác của học sinh

Từ thập kỉ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thường nói tới việc cần thiết phải chuyển dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.

Hình 2.7. Học sinh lớp 9B đang thực hành theo nhóm

Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, ...

Vậy để nâng cao chất lượng dạy và học, người lãnh đạo, quản lý cần kết hợp nhiều giải pháp như tăng cường công tác lãnh đạo của chi bộ đảng; đổi mới công tác quản lí của Ban giám hiệu; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường; sự phối kết hợp giữa ba môi trường “Gia đình - Nhà trường - Xã hội”. Sự phối hợp này cần đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường thì mới đạt hiệu quả.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

I- KẾT LUẬN

 

Nâng cao chất lượng dạy - học là nhiệm vụ chính trị là trách nhiệm nặng nề mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho ngành giáo dục nói chung và cán bộ, giáo viên, công nhân viên trường THCS Phạm Hồng Thái nói riêng. Để làm tốt công tác công tác này chúng ta cần phải:

- Tăng cường và phát huy vai trò là hạt nhân lãnh đạo của chi bộ đảng trong nhà trường đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trong đơn vị vừa có tâm, vừa có tài, từng bước hoàn thiện phong cách lãnh đạo và học tập các kĩ năng quản lí. Giáo dục nhận thức về chính trị tư tưởng và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ luôn đặt lên hàng đầu và không thể thiếu được trong một tổ chức;

- Trong công tác dạy và học hiện nay, cần có sự đổi mới để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc học, của sự nghiệp đào tạo trước những đòi hỏi bức xúc của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên ta không thể đổi mới về phương pháp, sách giáo khoa, cách đánh giá một cách vội vã, mà phải tiến hành từng bước, dần dần thoát ra những ràng buộc còn chưa hợp lí trong hoàn cảnh mới;

- Đặc biệt giáo viên phải luôn tìm tòi, sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, người có trình độ chuyên môn giỏi nhưng nếu không biết kết hợp với phương pháp tốt thì hiệu quả công việc sẽ không cao hoặc không có hiệu quả. Và một điều không thể không nhắc đến đó là cái tâm huyết với nghề, người thầy phải luôn yêu nghề, phải xem đây là sự nghiệp của mình và nó gắn bó với mình suốt cuộc đời. 

Tóm lại: Nâng cao chất lượng dạy và học là cái đích cuối cùng mà tất cả các trường, ngành giáo dục, các bậc phụ huynh và toàn xã hội luôn hướng tới. Đây là một quá trình lâu dài liên tục, là công việc hết sức khó khăn, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm góp sức của toàn xã hội trong đó nhà trường giữ vai trò nòng cốt. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học cần nâng cao đồng bộ các giải pháp nêu trên.

 

II- KIẾN NGHỊ

1. Đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục & Đào tạo

Có những chính sách hợp lí về chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán bộ, giáo viên, quan tâm hơn nữa về xây dựng cơ sở vật chất đối với các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Có chế độ đãi ngộ để thu hút học sinh, sinh viên khá giỏi vào ngành sư phạm.

2. Đối với chính quyền địa phương các cấp và ngành giáo dục

Đầu tư về cơ sở vật chất phòng học, phòng bộ môn, nhà ở nội trú cho CB-GV, thiết bị phục vụ dạy học.

Mở các chuyên đề, hội thảo liên phòng, liên trường về công tác quản lí, các hoạt động chuyên môn để cùng nhau trao đổi học hỏi và rút ra bài học kinh nghiệm đồng thời nhân rộng các điển hình tiên tiến ở các trường.

Quan tâm công tác bồi dưỡng về lý luận cũng như kỹ năng quản lý giáo dục cho các tổ trưởng chuyên môn cũng như cán bộ các tổ chức đoàn thể.

3. Đối với nhà trường

Tăng cường công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp Hội cha mẹ học sinh để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy học.

Đề xuất với các cơ quan chức năng tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh phí để CB-GV tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Cần xây dựng chiến lược dài hạn về phát triển nhà trường một cách bền vững.

4. Đối với hội cha mẹ học sinh

Tạo mọi điều kiện để học sinh tham gia học tập, phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục hai mặt của học sinh và vận động học sinh đi học chuyên cần, duy trì sĩ số đảm bảo.

                                                                            

Học viên: Nguyễn Cảnh Hoà                       -                     Lớp TCLLCT-HC K25                         1

nguon VI OLET