HỌ TÊN: NGUYỄN THỊ HẢI YẾN.

LỚP DK64, KHOA NGỮ VĂN.

GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT

TIẾT 6: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

Học kì I, chương trình SGK Lớp 12 tập 1.

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức:

- Nhận biết được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt.

- Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt để đạt được yêu cầu trong sáng.

2. Kĩ năng:

-Phân biệt được hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt. Từ đó có khả năng phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng.

-Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng.

-Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng; có linh hoạt, sáng tạo dựa trên những quy tắc chung.

3. Thái độ:

- Yêu mến và quý trọng tiếng Việt -di sản ngôn ngữ của cha ông.

-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giao tiếp khi cần thiết .

-Khuyên răn, nhắc nhở những trường hợp lạm dụng, pha tạp tiếng Việt khi không cần thiết.

 


B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

-Giáo viên: Bài soạn, power point, SGK, SGV, dụ mẫu.

-Học sinh: Đọc trước bài, SGK, phiếu học tập.

C. Tiến trình lên lớp.

1. Ổn định lớp (1 phút).

2. Kiểm tra bài cũ (5 phút).

- Em hãy nêu quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

3. Tiến trình bài mới (25 phút).

*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (1 phút).

*Hoạt động 2: Sự trong sáng của Tiếng Việt. ( 24 phút).

- Mục tiêu: Giúp các em nhận biết được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt.

- Phương pháp:Thảo luận nhóm, vấn đáp, thực hành, làm theo mẫu.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

GV chia lớp thành ba nhóm. GV đưa ra câu hỏi cho các nhóm, ứng với ba phương diện cơ bản thể hiện sự trong sáng của Tiếng Việt. Các nhóm cùng thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày câu trả lời trong 3 phút.

 

*Nhóm 1: GV đưa ra câu hỏi:

 

-Hệ thống chuẩn mực và quy tắc chung của Tiếng

-HS chia thành ba nhóm, nghe rõ câu hỏi, đọc kỹ SGK và tiến hành thảo luận trong 5 phút.

 

 

-Đại diện nhóm 1 đưa ra các câu trả lời.

 

 

  1. Sự trong sáng của Tiếng Việt.

Sự trong sáng của Tiếng Việt được biểu hiện qua một số phương diện cơ bản.

 

 

 

 

1. Sự trong sáng của Tiếng Việt bộc lộ ở hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó.

-Tiếng Việt có hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung về phát âm,


Việt gồm những gì? Ý nghĩa của viêc tuân thủ chuẩn mực và quy tắc hệ thống trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?

-Theo dõi ví dụ SGK trang 30-31, cho biết việc diễn đạt ảnh hưởng đến sự trong sáng của các câu như thế nào?

 

 

-Em có suy nghĩ gì về những sự chuyển đổi linh hoạt, sáng tạo trong hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung của Tiếng Việt? Lấy Ví dụ cụ thể?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn,… Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, quy tắc Tiếng Việt sẽ đảm bảo được sự trong sáng của lời nói.

 

-Câu a: vừa thiếu ý, vừa không mạch lạc

=> câu không trong sáng.

Câu b, c: diễn đạt rõ, quan hệ giữa các bộ phận trong câu mạch lạc

=> câu trong sáng.

 

- Chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt, sự sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với phương thức chung, quy tắc chung của Tiếng Việt.

Ví dụ:

+Lưng trần phơi nắng phơi sương.

Có manh áo cộc tre nhường cho con.

(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam) =>Lưng, áo, con được sáng tạo theo nguyên tắc chuyển nghiã của từ theo phương pháp ẩn dụ, nên câu thơ trên vẫn đảm bảo được sự trong sáng của tiếng Việt, hơn nữa, lại có hình ảnh và gợi cảm.

+Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

Từ tắm đã được sử dụng với một nghĩa mới theo phương thức chuyển hóa của từ về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp: câu văn không những trong sáng mà còn có giá trị


 

 

GV đưa ra ví dụ khác, yêu cầu một HS trong nhóm trả lời : Trong các câu trên đâu là câu đúng, đâu là câu sai? Chỉ rõ các lỗi. + Câu 1: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt

+ Câu 2: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp

+ Câu 3: Đó là tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*Nhóm 2: GV đưa ra câu hỏi:

-Em hãy đưa ra ví dụ về các từ tiếng Việt vay mượn yếu tố nước ngoài? Nhận xét về ý nghĩa của sự vay mượn?

 

 

 

 

-Một HS nhóm 1 trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-Đại diện nhóm 2 đưa ra các câu trả lời

 

 

 

 

biểu cảm cao.

 

Trả lời:

Câu sai: Câu 1, Câu 2, Câu 3

+ Câu 1: Sai về từ ngữ " chót lọt"

-> Câu không trong sáng

+ Câu 2: Sai về phong cách ngôn ngữ " hết sức là" -> Câu không trong sáng

-Câu đúng: Câu 3.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

=>Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chúng ta cần: diễn đạt đủ và đúng và chuẩn mực, và quy tắc trong tiếng Việt, không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt và sáng tạo, không phủ nhận cái mới miễn phù hợp với quy tắc chung.

 

2. Không cho phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện những yếu tố của một ngôn ngữ khác.

 

-Tiếng Việt đã có nhiều từ mượn yếu tố nước ngoài (Hán, Pháp,…) để thể hiện những từ mà không có yếu tố nào trong tiếng Việt biểu hiện được như: chính trị, cách mạng, dân chủ, độc lập, ôxi, cacbon, elip, violon,… Sự vay mượn như thế là cần thiết vì


 

- Em hãy đưa ra ví dụ về các từ lạm dụng tiếng nước ngoài? Nhận xét về tác hại của việc lạm dụng?

 

 

 

 

 

GV đưa ra ví dụ khác, yêu cầu một HS trong nhóm 2 trả lời :

Trong các câu sau, những từ vay mượn nước ngoài nào là cần thiết?

+ Câu 1: Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc .

+ Câu 2: Chỉ vài ngày sau khi Microsoft vá lỗi nghiêm trọng trong phần mềm xử lí file đồ hoạ, một hacker xưng là "cocoruder" đã công bố chi tiết về hai vấn đề tương tự trong hệ điều hành.

+ Câu 3: Liên hoan festival nghệ thuật Tây Nguyên được tổ chức ở thành phố Buôn Ma Thuật

+ Câu 4: Nước là hợp chất gồm hydro và oxy

+Câu 5: Các superstar thích dùng mobile phone loại xịn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-Một HS nhóm 2 trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nó làm ngôn ngữ thêm phong phú.

- Có nhiều trường hợp lạm dụng tiếng nước ngoài trong khi tiếng Việt có từ ngữ tương ứng như: computer (máy tính), manager( người quản lý), paparazzi (thợ săn ảnh), superstar (siêu sao), card (thẻ),..

Việc lạm dụng tiếng nước ngoài như thế làm tổn hại Sự trong sáng của Tiếng Việt.

 

Trả lời:

-Những từ vay mượn cần thiết:

+Cách mạng, kỉ nguyên, độc lập, tự do, hạnh phúc, hợp chất -> Từ vay mượn tiếng Hán

+ Microsoft, cocoruder, hydro, oxy -> Từ vay muợn tiếng Anh

-Những từ lạm dụng tiếng nước ngoài:

+File = tệp tin hacker= kẻ đột nhập trái phép vào hệ thống máy tính

+Festival = liên hoan, lễ hội

+ Superstar = siêu sao

+ mobile phone = điện thoại di động.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

*Nhóm 3: GV đưa ra câu hỏi:

- Tính văn hóa, lịch sự của lời nói ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt như thế nào?

 

 

- Theo dõi ví dụ SGK trang 33, em có nhận xét gì về đoạn hội thoại giữa nhân vật lão Hạc và ông giáo?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-Đại diện nhóm 3 đưa ra các câu trả lời

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

    Để cho tiếng Việt trong sáng, giàu có và phát triển một mặt cần tiếp thu những tinh hoa trong các ngôn ngữ khác, đồng thời tránh lạm dụng, pha tạp khi không cần thiết.

 

 

3. Sự trong sáng của tiếng Việt cũng biểu hiện ở tính văn hóa, lịch s của lời nói.

-Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là sự biểu lộ sự trong sáng của ngôn ngữ. Ngược lại, nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.

- Đoạn hội thoại giữa nhân vật lão Hạc và ông giáo trong truyện ngắn lão Hạc của Nam Cao: lời nói của họ đều thể hiện một ứng xử văn hóa, lịch sự dù họ sống thiếu thốn, vất vả.

+ Cách xưng hô:

Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con

-> sự kính trọng, thân thiết gần gũi.

Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông

-> sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo

+ Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: " vâng! Ông giáo dạy phải" -> Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo

+ Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự

    Trong tiếng Việt, chúng ta cần quan tâm hàng đầu tới yếu tố văn hóa và cách ăn nói lịch sự để có thể giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt.


 

 

-GV nhận xét, đánh giá việc thảo luận của cả ba nhóm. GV từ đó tổng kết lại nội dung kiến thức.

GV gọi một HS đọc phần ghi nhớ SGK trang 33.

 

 

-HS lắng nghe

nhận xét, đánh giá của GV. Một HS đứng lên đọc phần ghi nhớ SGK trang 33.

 

 

-Ghi nhớ: Sự trong sáng là một phẩm chất của tiếng Việt. Phẩm chất đó được biểu hiện ở những phương diện chủ yếu như: tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt; sự không lai căng, pha tạp  và tính lịch sự, văn hóa trong lời nói,…

 

*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS cùng làm bài tập ( 7phút).

- Mục tiêu: Củng cố kiến thức qua bài tập, giúp các em biết làm những dạng bài khác nhau.

- Phương pháp: Vấn đáp, thực hành, làm theo mẫu.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

GV yêu cầu HS đại diện mỗi nhóm trả lời các bài tập.

Nhóm 1: Bài 1: Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du được thể hiện như thế nào khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-HS nhóm

1 trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Luyện tập.

 

 

Bài 1: Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều.

*Từ ngữ của Hoài Thanh

- Chàng Kim: rất mực chung tình

- Thúy Vân: cô em gái ngoan

- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều nhưng cay nghiệt.

- Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ

- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao

- Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng - Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc.

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm 2: Bài 2: Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bạo sự trong sáng của đoạn văn.

 

 

 

Nhóm 3: Bài 3: Sửa những từ bằng từ tiếng việt.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-HS nhóm 2 trả lời.

 

 

 

 

 

-HS nhóm 3 trả lời.

*Từ ngữ của Nguyễn Du

- Tú Bà: nhờn nhợt màu da

- Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi

- Bạc Hà, Bạc Hạnh: miệng thề xoen xoét.

Những từ ngữ trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách của từng nhân vật, đến mức tưởng như không thể có từ ngữ nào có thể đúng hơn, có thể thay thế cho các từ ngữ đó được.

 

Bài 2: Đặt lại các dấu câu :

- Đặt dấu chấm (.) giữa hai dòng sông (ở dòng chữ đầu)

- Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ thứ hai)

- Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai).

Bài 3:

-Từ hacker thay bằng người chuyên máy tính.

-File: thay bằng những tệp mới.

 

 

 

4. Củng cố (2 phút). HS trình bày hiểu biết của mình về những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt

5.  Hướng dẫn về nhà (1 phút).

-Vận dụng kiến thức đã học để sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng .

-Tìm thêm các ví dụ có trong đời sống và văn học có vận dụng sự trong sáng của Tiếng Việt.

-Chuẩn bị bài : Tuyên ngôn Độc Lập (tiếp theo).

nguon VI OLET