QUY ƯỚC LỚP MÌNH
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở, nháp, đồ dùng học tập.
Ngồi học đúng tư thế, đủ ánh sáng.
- Nhập đúng họ và tên của mình khi vào học.
- Tắt micro khi vào học; không tắt camara.
Tập trung nghe giảng.
- Viết bài cẩn thận.
- Không làm việc riêng.
CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH
Môn: LỊCH SỬ LỚP 4
Giáo viên : Nguyễn Thị Dung
KHỞI ĐỘNG
1 . Bản đồ là gì ?
2. Nêu cách xác định phương hướng trên bản đồ .
Lịch sử
Nước Văn Lang
Thứ ngày tháng 9 năm 2021
1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang
2021
Văn Lang
Khoảng năm 700 TCN
Khu vực sông Hồng, sông Cả và sông Mã
CN
0
700
nước Văn Lang
- Xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian.
1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang
Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam
Văn Lang
Sông mã
Sông cả
Văn Lang
Hãy xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống.
BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GiỮ NƯỚC
(Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)
Trên đất nước ta, từ xa xưa đã có người sinh sống. Khoảng năm 700 trước Công Nguyên (TCN), trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, nước Văn Lang đã ra đời. Nối tiếp Văn Lang là nước Âu Lạc. Đó là buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử gọi đây là thời đại Hùng Vương-An Dương Vương
Nước Văn Lang ra đời vào khoảng năm 700 TCN ở khu vực sông Hồng, sông Cả và sông Mã
1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang
2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang
- Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương.
- Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng.
- Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội.
- Dân thường thì được gọi là lạc dân,
- Tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.
Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ? Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện các tầng lớp đó.
Vua
Lạc hầu, lạc tướng
Lạc dân
Nô tì
3.Đời sống vật chất và tinh thần
Lưỡi cày đồng
Lưỡi rìu đồng
Trang sức
Muôi (vá, môi) bằng đồng
Trống đồng
Mũi tên đồng
- Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu.
- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải.
- Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lười cày.
- Làm gốm
- Đóng thuyền
- Cơm, xôi.
- Bánh chưng, bánh giầy
- Uống rượu.
- Làm mắm
- Nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình.
- Búi tóc hoặc cạo trọc đầu.
- phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, bằng đồng.
- Ở nhà sàn.
- Sống quây quần thành làng, bản
- Vui chơi nhảy múa.
- Đua thuyền
- Đấu vật
4. Phong tục của người lạc Việt
Em h·y kÓ mét sè phong tôc cña ng­êi L¹c viÖt .
4. Phong tục của người lạc Việt
Hãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết.
Sự tích bánh chưng bánh giầy: nói về tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.
Sự tích Mai An Tiêm: nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt.
Sự tích trầu cau : nói về tục lệ ăn trầu
Hiện nay địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục nào của người Lạc Việt?
tục ăn trầu
trồng lúa, khoai, đỗ
tổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đấu vật, đua thuyền
làm bánh chưng, bánh giầy,..
Nước Văn Lang tồn tại qua mười tám đời vua Hùng.
Ghi nhớ
Khoảng năm 700 TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta đã ra đời. Tên nước là Văn Lang. Vua được gọi là Hùng Vương. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. cuộc sống ở làng bản giản dị, vui tươi, hòa hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng.
“Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
(Hồ Chí Minh)
T
R

C
H
Ơ
I
Ô
C
H
Ữ
Có 7 ô hàng ngang và 1 ô hàng dọc. Chia lớp làm 2 đội A-B, mỗi đội lần lượt chọn ô chữ hàng ngang. Trong vòng 10 giây nếu trả lời đúng ghi được 10 điểm, nếu trả lời sai đội còn lại giành quyền trả lời. Đội nào đoán được ô chữ hàng dọc ghi được 30 điểm, nếu sai trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi tìm ra hết các từ hàng ngang. Đội nào ghi được nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng.

1
2
3
4
5
6
7
Hàng ngang số 1 – gồm 3 ô chữ:
Đây là người đứng đầu nhà nước Văn Lang.
Hàng ngang số 2 – gồm 9 ô chữ:
Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng
thời gian nào?
Hàng ngang số 3 – gồm 4 ô chữ:
Đây là tầng lớp thấp kém nhất dưới thời Văn Lang.
Hàng ngang số 4 – gồm 6 ô chữ:
Dân thường dưới thời Văn Lang còn gọi là gì?
Hàng ngang số 5 – gồm 6 ô chữ:
Đây là một trong những loại trang sức mà
phụ nữ thời Văn Lang thích đeo.
Hàng ngang số 6 – gồm 8 ô chữ:
Đây là nghề chính của lạc dân.
Hàng ngang số 7 – gồm 4 ô chữ:
Đây là chất liệu chủ yếu để làm đồ dùng, trang sức
dưới thời Văn Lang
Từ khóa
nguon VI OLET