NĂM HỌC 2019 - 2020
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC XUÂN – LỚP 4D
Tác giả: Vũ Đức Tứ
Trường Tiểu học Đức Xuân – TP Bắc Kạn
LỊCH SỬ - TUẦN 3
Nước Văn Lang

Thứ ba ngày 11 tháng 9 năm 2019
Lịch sử
Nước Văn Lang
1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang.
2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang.
3.Đời sống vật chất và tinh thần.
4. Phong tục của người Lạc Việt.
2019
CN
0
700
Trục thời gian
TCN
SCN
Chúa Giê -su ra đời
179
1.Thời gian hình thành
và địa phận của nước Văn Lang.
Điền thông tin thích hợp vào bảng sau:
Văn Lang
Khoảng 700 năm trước công nguyên
Khu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả
2019
0
700
Khoảng 2719 năm
Công nguyên
Nước
Văn Lang
2019
Công nguyên
0
700
Nước
Văn Lang
Khoảng 2719 năm
LƯỢC ĐỒ BẮC BỘ VÀ BẮC TRUNG BỘ
Sông Hồng
Sông Hồng
Sông Mã
Sông Cả
LƯỢC ĐỒ BẮC BỘ VÀ BẮC TRUNG BỘ
+Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang là ai?
-Là vua gọi là Hùng Vương.
2. Các tầng lớp
trong xã hội Văn Lang.
+Tầng lớp sau vua là ai? Họ có nhiệm vụ gì?
-Tầng lớp sau vua là Lạc tướng và Lạc hầu, họ giúp vua cai quản đất nước.
+Người dân thường trong xã hội văn lang gọi là gì?
-Dân thường gọi là lạc dân.
Vua Hùng => Lạc tướng, Lạc hầu => Lạc dân => Nô tì
Vua Hùng
Lạc tướng, lạc hầu
Lạc dân
Nô tì
Các tầng lớp
trong xã hội Văn Lang
Lăng
Vua Hùng (Phú Thọ)
Sản xuất
Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu,...
- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải…
Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lưỡi cày,…
- Làm gốm
Đóng thuyền
3.Đời sống vật chất và tinh thần.
Lưỡi cày đồng
Lưỡi rìu đồng
Trang sức
Muôi (vá, môi) bằng đồng
Đồ gốm thời Hùng Vương
Các loại chiến thuyền thời Hùng Vương (trang trí trên trống đồng)
Trống đồng
Mũi tên đồng

Nhà sàn
Quây quần thành làng, bản
Lễ hội
Hóa trang
Vui chơi, nhảy múa
Đua thuyền
Đấu vật,...
4. Phong tục của người lạc Việt.
Nhà sàn
Cảnh giã gạo
(trang trí trên trống đồng)
Cảnh người nhảy múa trên thuyền
(hình trên trống đồng)
Ăn uống
- Cơm, xôi.
- Bánh chưng, bánh giầy.
- Uống rượu.
- Làm mắm.
Mặc và trang điểm
- Phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, đồng
- Búi tóc, cạo trọc đầu
- Nhuộm răng đen
- Ăn trầu
- Xăm mình
Trang sức
Kiểu tóc
4. Phong tục của người lạc Việt
Em hãy kể một số phong tục của người Lạc Việt..
Hãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết.
Sự tích bánh chưng bánh giầy: nói về tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.
Sự tích Mai An Tiêm: nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt.
Sự tích trầu cau : nói về tục lệ ăn trầu
Bánh chưng, bánh dày
Vua Hùng thứ 6 – Lang Liêu
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Sự tích Mai An Tiêm
Hiện nay địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục nào của người Lạc Việt?
- Trồng lúa, khoai, đỗ
- Tục ăn trầu
- Tổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đấu vật, đua thuyền
- Làm bánh chưng, bánh giầy,..
Hiện nay địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục của người Lạc Việt là:
Sản xuất
Ăn uống
Mặc và
trang điểm

Lễ hội
Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu,...
- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải…
Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lưỡi cày,…
- Làm gốm
Đóng thuyền
- Cơm, xôi
- Bánh chưng, bánh dày
- Uống rượu
- Làm mắm
- Phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, đồng
- Búi tóc, cạo trọc đầu.
- Nhuộm răng đen.
- Ăn trầu
- Xăm mình
Nhà sàn
Quây quần thành làng, bản
Hóa trang
Vui chơi, nhảy múa
Đua thuyền
Đấu vật,...
Đời sống vật chất, tinh thần của người Lạc Việt
Nghề chính của người dân nước Văn Lang là gì?
- Người dân làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất.
“Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.”

Bác Hồ đến thăm đền Hùng vào ngày 19/9/1954
Nước Văn Lang tồn tại qua mười tám đời vua Hùng.
Ghi nhớ
Khoảng năm 700 TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta đã ra đời. Tên nước là Văn Lang. Vua được gọi là Hùng Vương. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. cuộc sống ở làng bản giản dị, vui tươi, hòa hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng.
1
2
3
4
5
6
7
Hàng ngang số 1 – gồm 3 ô chữ:
Đây là người đứng đầu nhà nước Văn Lang.
Hàng ngang số 2 – gồm 9 ô chữ:
Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng
thời gian nào?
Hàng ngang số 3 – gồm 4 ô chữ:
Đây là tầng lớp thấp kém nhất
dưới thời Văn Lang.
Hàng ngang số 4 – gồm 6 ô chữ:
Dân thường dưới thời Văn Lang còn gọi là gì?
Hàng ngang số 5 – gồm 6 ô chữ:
Đây là một trong những loại trang sức mà
phụ nữ thời Văn Lang thích đeo.
Hàng ngang số 6 – gồm 8 ô chữ:
Đây là nghề chính của lạc dân.
Hàng ngang số 7 – gồm 4 ô chữ:
Đây là chất liệu chủ yếu để làm đồ dùng,
trang sức dưới thời Văn Lang
Từ khóa
nguon VI OLET