TRƯỜNG TH ..............................
HỌ VÀ TÊN:........................................... LỚP :.....................

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4






A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng:
Đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 11 đến tuần 17 (khoảng 100- 120 tiếng)
II. Đọc thầm: Đọc thầm bài: “Văn hay chữ tốt”, trả câu hỏi và làm bài tập sau:
Câu 1. Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ?
a. Vì bài làm sai.
b. Vì chữ viết xấu.
c. Vì lười học, viết bài quá ngắn.
Câu 2. Bà cụ hàng xóm đến nhờ Cao Bá Quát việc gì ?
Viết giúp bà cụ lá đơn.
Nhờ minh oan cho bà cụ.
Đến huyện đường kêu quan xét nỗi oan cho bà cụ.
Câu 3. Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ như thế nào ?
Thỉnh thoảng đưa vở ra viết bài.
Dùng ngón tay hay mảnh gạch để luyện chữ dưới sân.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp; mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới đi ngủ, mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Câu 4: Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện ?
Tuổi trẻ tài cao.
Công thành danh toại.
Có chí thì nên.
Câu 5. Trong các câu sau, câu nào thuộc kiểu câu kể Ai làm gì ? Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ.
a. Bạn Lan rất thông minh.
b. Chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
c. Nguyễn Hiền là tấm gương sáng cho chúng em học tập.
Câu 6: “Câu Con đã về đấy ư ?” được dùng để làm gì ?
Dùng để hỏi.
Dùng thay lời chào.
Dùng để khen.
Câu 7: Gạch dưới các động từ trong câu sau:
Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà.
Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong câu sau:
Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
............................................................................................................................
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả: nghe – viết
Bài viết: Văn hay chữ tốt.
Viết đoạn: Từ: “Sáng sáng, ........ là người văn hay chữ tốt”.




























































































































































































































































































































































































































































































nguon VI OLET