UBND HUYỆN YÊN CHÂU

TRƯỜNG TH CHIỀNG ĐÔNG A

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Chiềng Đông, ngày 20 tháng 10  năm 2017

 

KẾ HOẠCH

Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 – 2018

 

Họ và tên giáo viên: Quàng Văn Cương

Ngày tháng năm sinh: 14/01/1977

Tổ chuyên môn: khối 4,5                

Năm vào ngành giáo dục: 1997

Nhiệm vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4C – Trung tâm

 

 Căn cứ Kế hoạch số: 54/KH-GD&ĐT Yên Châu ngày 29 tháng 9m 2017 về việc Bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên mầm non, phổ thông năm học 2017 – 2018;

 Căn cứ kế hoạch số 03/KH-THCĐA ngày 29 tháng 9 năm 2017 của trường TH Chiềng Đông A, v/v thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018;

 Căn cứ vào kế hoạch số 04/KH-THCĐA ngày 30 tháng 9 năm 2017 của trường TH Chiềng Đông A, v/v Bồi dưỡng thường xuyên trường TH Chiềng Đông A năm học 2017 – 2018; bản thân cá nhân tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 như sau:

 I. Mục đích bồi dưỡng

- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm giúp cho bản thân cập nhật kiến thức về đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chủ trương của Ngành; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của bản thân.

II. Yêu cầu

- Công tác BDTX cần thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, lớp học và nhiệm vụ năm học. Chú ý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng một cách khoa học, hiệu quả.

- Việc bồi dưỡng phải tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của giáo viên đề đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp. Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, làm căn cứ để cá nhân đề xuất các nội dung bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả.

1

 


- Việc lựa chọn nội dung, chuyên đề bồi dưỡng cần chú ý lựa chọn những nội dung, chuyên đề gắn với định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phù hợp với đặc thù của từng môn học, cấp học trên tinh thần chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của các bậc học, các nội dung triển khai của các chương trình. Cần chủ động xây dựng kế hoạch, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nội dung 2 (nội dung dành cho địa phương) thật tốt. Tăng cường ứng dụng CNTT trong việc quản lý, tổ chức, giảng dạy và tự đánh giá kết quả bồi dưỡng.

 III. Đối tượng bồi dưỡng

Bản thân là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy.

VI. Nội dung và thời lượng bồi dưỡng

1. Khối kiến thức bắt buộc

- Nội dung 1: 30 tiết

- Nội dung 2: 30 tiết

2. Khối kiến thức tự chọn

- Nội dung 3: 60 tiết

V. Kế hoạch cụ thể

TT

T. gian BD

Nội dung bồi dưỡng

Thời lượng (tiết)

Ghi chú

ND

Tên nội dung

1

Tháng 9

ND 1

- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018

- Bồi dưỡng tự học công tác chủ nhiệm lớp

7

 

8

 

2

Tháng 10

ND 1

- Công tác kiểm định chất lượng, đánh giá ngoài tư số 42/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 23/11/2012 ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông

15

 

3

Tháng 11

ND 2

- Dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học

- Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

5

 

 

5

 

4

Tháng 12

ND 2

- Đổi mới phương pháp dạy học

- Đánh giá học sinh tiểu học, nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kì cho giáo viên theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT

5

 

 

 

1

 


 

 

 

 

 

5

 

5

Tháng 01

ND 2

- Mô hình trường học gắn với địa phương

- Dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học.

5

 

5

 

6

Tháng 02

ND 3

- Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint trong dạy học

- Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về tinh thần (quan hệ giáo viên-giáo viên, giáo viên-học sinh, học sinh-học sinh, nhà trường- phụ huynh…)

5

 

 

 

 

10

 

7

Tháng 3

ND 3

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng nhận xét

- Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực

7

 

8

 

8

Tháng 4

ND 3

- Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint trong dạy học

- Cách triển khai mỗi loại bài học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người học.

8

 

 

7

 

9

Tháng 5

ND 3

- Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

- Một số kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học

7

 

8

 

Chiềng Đông, ngày 20 tháng 10 năm 2017

            Người tự học

 

 

 

 

  Quàng Văn Cương

 

 

 

 

 

 

HỌC TẬP HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NV NĂM HỌC 2017-2018 - (7 tiết)

1

 


(Học từ 1/9/2017 đến 15/9/2017)

I. Thực hiện chương trình giáo dục

1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học.

 Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).

2. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

Trên cơ sở một năm thực hiện đánh giá học sinh theo TT 22 , rút ra những bài học kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.

Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số

a) Đối với trẻ em khuyết tật

Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ về việc giảng dạy đối với trẻ em khuyết tật; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho học sinh theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. 

b) Đối với học sinh dân tộc thiểu số

Tổ chức triển khai và thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 03/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Việc tổ chức dạy học lớp ghép thực hiện theo mô hình trường học mới và theo Công văn số 9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí và tổ chức dạy học lớp ghép.

4. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa

1

 


Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.

5. Tổ chức dạy và học 2 buổi/ngày

- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, không giao bài tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,

6. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh

Tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí tuệ gắn liền với hoạt động dạy và học chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh: giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; liên hoan tiếng hát dân ca, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị.

II. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

1. Đổi mới phương pháp dạy học

Tiếp tục tổ chức hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn trường để nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển sang mẫu bài mới; thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ  trong quá trình thực hiện; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh; căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng Bộ đã ban hành để thiết kế đề kiểm tra đánh giá định kì theo yêu cầu của môn học.

2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống

Thực hiện dạy học gắn kết giữa lí thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Mỗi trường lựa chọn tối thiểu một mô hình học tập gắn với địa phương. Ví dụ như mô hình “Nông trại trường em”, “Lớp học linh hoạt”, “Dạy Tập làm văn theo mô hình trải nghiệm”; Mô hình “Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ dưới hình thức sân khấu hóa, trải nghiệm sáng tạo”, “Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo dạy và học thông qua chương trình “Nối vòng tay yêu thương”; "Mô hình trường học gắn với cây bưởi, cây chè, cây nhãn”; Mô hình “Nhà trường gắn liền với hoạt động lao động và sản xuất”;  “Mô hình xã hội hóa giáo dục, dạy kỹ năng bơi cho học sinh tiểu học”

1

 


, ....; Đăng ký, triển khai thực hiện và báo cáo mô hình lựa chọn về phòng GDĐT hoàn thành trước ngày 01/10/2017.

Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh trong một số môn học từ năm học 2017-2018 theo Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; Công văn số 1216/SGDĐT-GDQP ngày 07/8/2017 của Sở GDĐT về việc dạy học GDQP-AN trong trường tiểu học, THCS từ năm học 2017-2018; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông… Việc tích hợp, lồng ghép cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.

3. Công tác bồi dưỡng thường xuyên

Lựa chọn các mô đun tự học, tự bồi dưỡng phải gắn với nhiệm vụ được giao của giáo viên, gắn với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; gắn với nội dung giáo viên còn đang yếu cần được tự bồi dưỡng thường xuyên.

4. Đưa ứng dụng CNTT có hiệu quả soạn giảng bằng giáo án điện tử, khai thác tư liệu, trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm dạy học thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. 

5. Công tác kiểm tra nội bộ trường học

Ban kiểm tra nội bộ phối hợp chặt chẽ với ban thanh tra nhân dân để giải quyết kịp thời các nội dung liên quan; kiến nghị thủ trưởng đơn vị, đại diện các tổ chức đoàn thể xử lý đúng thẩm quyền và trách nhiệm để điều chỉnh kịp thời ngay từ cơ sở  các sai sót, hạn chế. Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ các kế hoạch trong năm học. Xử lý kết quả, báo cáo đánh giá toàn diện và đúc rút kinh nghiệm trong công tác kiểm tra nội bộ cho những năm tiếp theo.

6. Công tác kiểm định chất lượng

  Căn cứ Thông tư Số: 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Năm học 2017-2018 rà soát, tiếp tục xây dựng kế hoạch tự đánh giá theo các tiêu chuẩn và có báo cáo kết quả tự đánh giá về phòng GD&ĐT cùng với báo cáo tổng kết năm học. 

7. Công tác thi đua, khen thưởng

  Đăng ký danh hiệu thi đua với tổ khối và nhà trường, kết hợp xây dựng các tiêu

1

 


chí thi đua để làm căn cứ xét thi đua và xếp loại CBGVNV hàng tháng, hàng kỳ và cả năm học.

 Thi đua đều khắp trong  năm theo các ngày lễ lớn có thể chia làm 4 đợt : 20/11; 22/12; 26/3 và 19/5. Sau mỗi đợt có sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.

=============================================

BỒI DƯỠNG TỰ HỌC CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP  -  (8 tiết)

(Học từ 16/9/2017 đến 30/9/2017)

I. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp

 1.vị trí, vai trò của người gvcn lớp

- GVCN có vai trò quan trọng trong việc GD học sinh. GVCN là đại diện của Hiệu trưởng quản lí hoạt động học tập, sinh hoạt của một lớp học trong nhà trường. Vì vậy GVCN được coi như “một hiệu trưởng nhỏ”.

- GVCN lớp chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình GD học sinh, là linh hồn của lớp học, là cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết vươn lên và tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.

- Chất lượng giáo dục học sinh cao hay thấp do GVCN lớp quyết định.

- Sự phát triển toàn diện, sự đi lên của tập thể lớp đều có vai trò quan trọng của GVCN.

- Đảng ta xác định “Để đảm bảo chất lượng GD phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”. Rõ ràng giáo viên nói chung, GVCN lớp nói riêng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp GD thế hệ trẻ và trong xã hội.

- Vai trò của người GVCN lớp lớn hơn nhiều so với chức năng của người giảng dạy bộ môn. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy, họ trước hết phải là nhà giáo dục, là người tổ chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh;

- Chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động của các em về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng…

- Là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức XH trong và ngoài nhà trường.

 2. nhiệm vụ của gvcn

Điều 4 -Quy định chế độ làm việc đối với GV phổ thông: Nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp:

1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;

2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;

4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học

1

 


sinh do nhà trường tổ chức;

5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

 3. những trở ngại trong công tác của người gvcn

-Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động đến tâm lí của học sinh (văn hóa phẩm, Internet,…)

-Cách nhìn nhận về GD, về GV bị thiên lệch và có phần thực dụng (quan hệ mua bán…).

-Tệ nạn xã hội xâm nhập học đường…

-Bản thân người GV cũng phải lo toan cho cuộc sống đời thường với tư cách là những người chủ trong gia đình…

 4. nội dung công tác của người gvcn

 a-Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh:

+Hiểu HS trong từng giai đoạn phát triển để kịp thời đề ra được những biện pháp thích hợp và có hiệu quả.

+Hiểu rõ những đặc điểm tâm sinh lí, những biểu hiện về khả năng hoạt động tập thể, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng …

- Nắm các mối quan hệ:

+ Quan hệ với bạn bè (cởi mở, chân thành hay tỏ thái độ chơi trội).

+ Quan hệ với người lớn (tôn trọng, hay vô lễ…).

+ Quan hệ với bản thân (tự trọng, tự kềm chế, tự chủ).

+ Quan hệ với cộng đồng (cởi mở, hòa đồng hay thờ ơ….). Khi tham gia vào các mối quan hệ này HS tỏ rõ trong hành vi, cử chỉ, điệu bộ, lời ăn tiếng nói…

- Hoàn cảnh gia đình (nghề nghiệp cha, mẹ, kinh tế, gia đình có bao nhiêu anh em, là con thứ mấy…)

 b.Xây dựng tập thể học sinh:

- Mỗi tập thể lớp vững mạnh thì nhà trường mới vững mạnh.

- Sự phát triển của mỗi cá nhân không thể tách rời với sự phát triển của tập thể và ngược lại, chính sự phát triển của tập thể là điều kiện để cá nhân tự mình phấn đấu và trưởng thành.

 c.Tổ chức các hoạt động GDNGLL:

- Hoạt động GDNGL có vai trò to lớn trong việc GD học sinh. Thông qua hoạt động do chính học sinh tổ chức và điều khiển sẽ mang lại nhiều tác dụng tới sự phát triển nhân cách của các em.

- GVCN phối hợp với GV TPT Đội tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú thu hút các em tham gia một cách chủ động, tích cực sẽ đem lại hiệu quả GD.

 d. Phối hợp các lực lượng giáo dục:

- Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường:

+GV bộ môn; Đội TN; Đoàn thanh niên.

+Cha mẹ HS; Các thành phần ở cộng đồng địa phương.

- Đây vừa là nhiệm vụ, vừa là một nội dung công tác có ý nghĩa xã hội tích cực mà người GVCN cần phải thực hiện.

II. Phương hướng nâng cao năng lực cho gvcn

1

 


 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm:

- GVCN phải nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ năm học.

- Đặc điểm chung của lớp về mọi mặt, trong đó có đặc điểm của gia đình h/s.

 2. Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng: Quan tâm từng nhóm đối tượng học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp (HS cá biệt, học sinh chuyên biệt)..

 3. Giáo dục qua các môn học: Thông qua các môn học giáo dục học sinh về tư tưởng, tình cảm, thái độ, để từ đó có được kĩ năng và những hành vi tương ứng (ngày nay lượng thông tin ngày càng nhiều, HS ngày càng thông minh hơn, đòi hỏi nhiều hơn ở thầy cô giáo .…)

 4. Giáo dục qua các hoạt động: tổ chức các hoạt động giáo dục để phát huy khả năng của học sinh để phát triển toàn diện cho các em.

 5. Giáo dục qua các hoạt động cộng đồng:

- Hoạt động từ thiện; Hoạt động bảo vệ môi trường;

- Hoạt động lao động công ích (quét dọn, trồng cây, …).

- Hoạt động tuyên truyền (ATGT, phòng chống dịch bệnh,…)

 6. Xử lí các tình huống giáo dục:

- Các tình huống xảy ra trong nội bộ học sinh (mất dụng cụ học tập, tiền,…)

- Mâu thuẫn giữa học sinh với người lớn, với thầy cô giáo.

- Để xử lí tốt các tình huống xảy ra, GVCN cần phải biết vận dụng nhiều nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục khác nhau phù hợp với đối tượng học sinh, với môi trường GD nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.

Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những phương pháp giáo dục thích hợp với những hình thức tổ chức cụ thể phù hợp với từng tình huống giáo dục nảy sinh hằng ngày

IV. Biện pháp thực hiện cụ thể    

          1) Xây dựng nề nếp lớp học:

          a) Nắm thông tin về học sinh

 Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh.

          b) Tổ chức bầu Ban Cán sự lớp:    

         c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban Cán sự lớp

        2) Xây dựng “lớp học thân thiện, học sinh tích cực”

        a)Trang trí lớp học xanh- sạch- đẹp

        Lớp học thân thiện phải có cây xanh, phải luôn sạch sẽ, ngăn nắp và được trang trí đẹp, đảm bảo tính thẩm mĩ và tính giáo dục cao. Do vậy, tôi hướng dẫn và cùng với học sinh thực hiện các công việc sau đây:

      - Trồng cây xanh trong lớp bằng cách: cho dây trầu bà, cây trường sinh vào con tôm hoặc con cá bằng sành, đổ nước vào rồi treo trên vách tường. Dây trầu bà và cây trường sinh chỉ sống bằng nước và rất ưa rợp, lại không có lá úa, rụng nên rất sạch. Chỉ cần đổ nước thường xuyên là cây sống, dây trầu bà lá xanh rủ xuống từng dây dài rất đẹp.

      - Trang trí lớp đẹp, hài hòa đảm bảo tính thẩm mĩ và tính giáo dục cao. Phần trang trí lớp, tôi giao trực tiếp cho từng tổ: mỗi tổ phải sưu tầm tranh ảnh liên quan đến các môn học và chọn 5 bài vẽ đẹp nhất để trưng bày. Tranh, ảnh các em sưu tầm được dán vào giấy khổ lớn theo từng môn học (Lịch sử, Địa lí, Khoa học, Mĩ thuật) và được bao bên ngoài bằng giấy bóng trong suốt. Sau đó đóng lên vách tường xung quanh lớp.

1

 


       b) Xây dựng mối quan hệ thầy- trò và bạn bè trong lớp      

      * Xây dựng mối quan hệ thầy- trò:

       Trước đây, quan hệ thầy, trò là quan hệ chịu ơn- ban ơn; bề trên- kẻ dưới; giảng giải- ghi nhớ. Ngày nay, quan hệ này được thay bằng quan hệ phân công- hợp tác. Thầy thiết kế- trò thi công. Thầy làm mẫu, giao việc- trò làm theo mẫu của thầy. Mỗi lời thầy nói ra phải là một “lệnh” (một lời giao việc). Do vậy, mọi yêu cầu tôi đưa ra, học trò phải thi hành thật nghiêm. Ngay từ đầu, tôi yêu cầu học trò phải cố gắng làm cho đúng. Nếu chưa đúng thì phải làm lại cho đúng mới thôi. Đúng là đúng từ việc làm, nghiêm là nghiêm trong việc làm chứ không phải ở thái độ khắt khe, gay gắt. Quan hệ cơ bản nhất của tôi và học trò là quan hệ hợp tác làm việc: tôi giao việc- học trò làm; tôi hướng dẫn- học trò thực hiện.

       - Khi giao việc, tôi chỉ nói một lần, nhưng chỉ nói khi lớp trật tự. Với cách làm này, tự nhiên thầy sẽ trở nên nói ít, học trò sẽ làm nhiều. Làm việc như thế nào thì đạo đức, ý thức sẽ kèm theo như thế ấy. Làm đến nơi đến chốn thì y thức kỉ luật cũng đến nơi đến chốn.

        - Hành vi của giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lí cũng như sự hình thành tính cách của trẻ. Vì vậy, khi lên lớp, tôi luôn chú ý đến cả cách đi đứng, nói năng, cách ăn mặc, cách cầm sách, chữ viết, thái độ,...để học trò noi theo. Không vì bất cứ lí do gì mà tôi cho phép mình cẩu thả hoặc xuề xòa, qua loa trước mặt học sinh.

       - Khi học sinh nào làm bài chưa đúng, tôi yêu cầu học sinh đó phải làm lại chứ không chấm điểm kém ngay. Tôi giúp đỡ, hướng dẫn học sinh làm lại ngay tại lớp, điểm các em làm lại vẫn có thể là điểm khá, điểm giỏi. Bởi  tôi quan niệm rằng đối với học sinh tiểu học chấm điểm không phải để bắt lỗi, để la mắng học sinh mà chấm điểm để nhằm phát hiện những chỗ chưa đúng của học sinh, giúp các em làm lại cho đúng, cho hoàn thiện hơn. Với cách nói đúng, làm đúng trong học tập, các em trở thành những con người tự tin, trung thực, không gian dối.

       - Khi có học sinh mắc sai lầm, thiếu sót, tôi luôn cố gắng kiềm chế và tôn trọng học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ các em sửa chữa. Tôi không bao giờ có những lời nói, cử chỉ xúc phạm các em. Ở tuổi này, lòng tự trọng của các em rất cao, chỉ một lời nói xúc phạm sẽ làm tan nát tâm hồn trẻ thơ. Thậm chí có em sẽ oán hận, căm ghét thầy cô, bỏ học và không bao giờ trở lại lớp học nữa cho dù có nhiều người đến nhà vận động.

      - Hàng ngày, tôi luôn khích lệ và biểu dương các em kịp thời, ca ngợi những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Tôi cố tìm ra những ưu điểm nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, tôi cũng không quên chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hoàn thiện.

      - Khi nói chuyện, khi giảng, cũng như khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm của học sinh, tôi luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của một người thầy đối với học trò. Theo qui luật phản hồi của tâm lí, tình cảm của thầy trước sau cũng sẽ được đáp lại bằng tình cảm của học trò. Lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh. “Lớp học thân thiện” chỉ có được khi người thầy có tấm lòng nhân hậu, bao dung, hết lòng vì học sinh thân yêu của mình. Có một người thầy như vậy thì chắc chắn học sinh sẽ chăm ngoan, tích cực và ham học, thích đi học.

1

 


     * Xây dựng mối quan hệ bạn bè:

       Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ nhau trong học tập, tôi luôn tạo ra các hoạt động, các vấn đề đòi hỏi sự hợp tác của nhiều học sinh. Cách làm cụ thể như sau:

      - Trong mỗi tiết học, tôi thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học này, các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với bạn khác. Lúc đầu có em chưa chịu, tuy ngồi chung nhóm nhưng có em lại quay mặt ra chỗ khác, hoặc ngồi im không tham gia, ai muốn làm gì thì làm; có nhóm lại cãi nhau, không ai chịu làm nhóm trưởng hoặc đùn đẩy nhau không chịu ghi  kết quả thảo luận vào phiếu, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ. Trước tình trạng đó, tôi tuyên bố sẽ chấm điểm kết quả của từng nhóm và lấy kết quả đó chung cho tất cả các thành viên của nhóm. Do đó, những em khá, giỏi buộc phải tích cực nếu không sẽ bị điểm kém. Còn những em không tích cực hợp tác, tôi sẽ cho ngồi riêng một mình và phải làm toàn bộ công việc của một nhóm, làm đến đâu thì đạt điểm đến đó. Bị ngồi một mình nên không thể hoàn thành công việc và phải nhận điểm kém, trong khi các bạn ở các nhóm đều được điểm cao. Các em đó sẽ không dám hờ hững nữa. Cứ như vậy, dần dần việc hợp tác của học sinh trong lớp đã được cải thiện.

        - Khi có chuyện xích mích giữa em này với em kia, tôi kịp thời can thiệp không để mâu thuẫn kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến tình bạn. Tôi gặp gỡ trao đổi riêng với từng học sinh hoặc nhóm học sinh để biết rõ đầu đuôi. Sau đó phân tích rõ ai đúng, ai sai. Ai sai thì phải nhận lỗi và xin lỗi bạn. Sau đó giảng hòa và bắt tay nhau vui vẻ trở lại.

         - Đầu năm học, tôi thỏa thuận với cả lớp rằng nếu trong lớp mình có  bạn nào đau ốm phải nằm viện thì cả lớp sẽ quyên góp tiền để mua quà đến thăm bạn, động viên bạn an tâm chữa bệnh; những em ở gần nhà sẽ thay nhau chép bài cho bạn. Khi bạn khỏi bệnh, những học sinh giỏi sẽ giúp đỡ bạn học tập để theo kịp chương trình. Vì vậy, trong năm học vừa qua, lớp tôi có 1 em bị bệnh nặng phải nằm viện cả tháng nhưng khi hết bệnh, các em được bạn bè giúp đỡ nên đã nhanh chóng theo kịp chương trình cùng với cả lớp.

      c) Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh

       * Tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi trong buổi học chính khóa

         Giữa 2 tiết học căng thẳng, tôi thường tổ chức cho các em múa, hát tập thể, biểu diễn văn nghệ, hát dân ca, diễn hài,...

        Trong các tiết Khoa học, Đạo đức, tôi tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: làm phóng viên; sắm vai xử lí các tình huống phòng tránh bị xâm hại, từ chối các chất gây nghiện, bày tỏ thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS,...và đóng vai xử lí các tình huống trong môn Đạo đức. Thông qua các hoạt động này, các em còn được hình thành và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết.

1

 

nguon VI OLET