Bài soạn dự thi GV dạy giỏi chuyên đề GDNS Thanh lịch , văn minh

NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH

Tiết 6 :

Bài  5 : NÓI CHUYỆN VỚI THẦY CÔ GIÁO

 

I. MỤC TIÊU :

1. HS nhận thấy cần chủ động nói chuyện với thầy, cô giáo để bày tỏ lòng yêu quý, kính trọng, biết ơn của mình đồng thời để thầy, cô thêm hiểu và giúp đỡ mình mau tiến bộ.

2. Học sinh có kĩ năng :

- Biết chọn thời gian, hoàn cảnh thích hợp để trò chuyện. Không nói chen hay làm phiền khi thầy, cô đang bận việc.

- Biết hỏi thăm, quan tâm khi thầy, cô mệt hay gặp chuyện không may.

- Biết chúc mừng thầy cô nhân ngày lễ, ngày Tết, những ngày đặc biệt hoặc khi thầy cô đạt thành tích cao trong công việc.

3. Học sinh có thái độ lễ phép, tin cậy, cởi mở khi nói chuyện với thầy cô giáo.

 

II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :

- Tranh minh hoạ trong sách HS.

- Ghi âm có nội dung bài học.

- Đồ dùng bày tỏ ý kiến, sắm vai.

 

III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :

Hoạt động dạy

Hoạt động học

A. KIỂM TRA BÀI CŨ:

- Tại sao chúng ta cần chia sẻ với những người thân trong gia đình?

 

 

 

- Khi nói chuyện với những người xung quanh chúng ta cần chú ý điều gì?

 

 

B. BÀI MỚI

1. Giới thiệu

Ở nhà, chúng ta có gia đình, có hàng xóm láng giềng. Với mọi người xung quanh, chúng ta cần có thái độ thân thiện, quan tâm, giúp đỡ người khác. Khi nói chuyện cần có thái độ hòa nhã, thân mật và vui vẻ. Ở trường chúng ta có thầy cô và bạn bè. Vậy khi nói chuyện với thầy cô chúng ta cần có thái độ như thế nào?  Những việc nào nên làm và những việc nào không nên làm khi nói chuyện với thầy cô. Bài học hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu điều đó.

- GV ghi tên bàiNói chuyện với thầy cô giáo”.

2. Nhận xét hành vi

*GV tổ chức cho HS thực hiện phần Đọc truyện, SHS trang 18, 19.

+ HS đọc  truyện lần 1

- GV đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung câu chuyện:

- Giang đã gặp ai ở bể bơi ?

 

- Cuộc trò chuyện diễn ra như thế nào ?

 

 

 

_ GV đặt câu hỏi định hướng để HS xem lại đoạn băng vio mô phỏng cuộc trò chuyện đó Lắng nghe đoạn băng và nhận xét cử chỉ, lời nói của Giang khi nói chuyện với thầy Quang. Qua đó hãy nhận xét thái độ của Giang khi trò chuyện với thầy giáo.

+ Khi nói chuyện với thầy, Giang đã có những cử chỉ, lời nói như thế nào?

 

 

 

 

- Nhận xét thái độ của Giang khi trò chuyện với thầy giáo.

 

GV chốt: -Khi nói chuyện với thầy, bạn Giang lời nói nhẹ nhàng, lễ phép, thân mật và cởi mở, có thái độ kính trọng thầy giáo. Đấy là một trong những biểu hiện giao tiếp thanh lịch văn minh các em ạ.

- Nhờ có cuộc trò chuyện với thầy giáo, bạn Giang đã biết thêm những điều gì ?

 

 

GV: Cuộc nói chuyện giữa Giang và thầy giáo diễn ra rất thân mật, cởi mở. Khi nói chuyện vói thầy, Giang luôn có thái độ kính trọng, lễ phép. Thầy giáo cũng luôn tận tình hướng dẫn Giang những kiến thức cơ bản về môn bơi giúp Giang mau tiến bộ.

- Vậy khi nói chuyện với thầy cô giáo, chúng ta cần có thái độ như thế nào?

 

 

 

- Liên hệ:

- Em đã từng nói chuyện với thầy cô giáo chưa? Khi nói chuyện với thầy cô em thấy thế nào?

 

- Em hãy kể lại 1 lần nói chuyện với thầy cô về một vấn đề nào đấy.

- Cho HS nhận xét về lời lẽ, cử chỉ và thái độ của bạn khi nói chuyện với thầy cô.

- GV chốt lời khuyên 1

- GV kết luận: Thầy cô giáo luôn yêu thương và tận tình giúp đỡ chúng ta. Các em hãy mạnh dạn nói chuyện, chia sẻ với thầy cô để có thêm nhiều kiến thức mới.

3. Trau đổi, thực hành

+ GV tổ chức cho HS thực hiện bài tập 1, SHS trang 19.

- HS đọc bài tập 1

- GV cho HS làm việc cá nhân suy nghĩ về việc làm cụ thể của từng tình huống

- Cho HS thể hiện thái độ của mình với từng việc làm trong tình huống bằng việc giơ thẻ

+ Đồng ý giơ mặt cười

+ Không đồng ý giơ mặt mếu

- Cho HS trình bày lí do của mình khi chọn thẻ. Nêu nhận xét về việc làm của từng bạn trong mỗi tình huống cụ thể

- GV cho HS nhận xét về ND báo cáo.

 

 

 

 

 

 

 

- Liên hệ: Nếu em có mặt ở đó em sẽ nói gì với Hùng?

- GV chốt kết luận về tình huống 1

- Tình huống 1 : Bạn hành động như vậy chưa phù hợp, cô và mẹ sẽ bị lời nói của bạn cắt ngang cuộc trao đổi.

Hỏi: Vậy để giữ phép lịch sự khi giao tiếp với thầy cô giáo em cần trao đổi khi nào?

- Mở rộng: Các em ạ, trong thực tế có những tình huống cần thiết trao đổi ngay. Các em cần lưu ý: xin phép và chờ sự đồng ý rồi trình bày ý kiến.

- GV cho HS nêu ý kiến.

 

 

- GV kết luận về tình huống 2

- Tình huống 2 : Bạn Hoa làm như vậy thể hiện sự quan tâm, tình cảm quý mến của mình với thầy, cô.

+ Vậy em sẽ làm gì khi thầy cô có chuyện vui, buồn?

 

 

+ Em hãy nói lời chúc mừng cô giáo khi cô đạt kết quả cao trong kì thi này?

- Qua bài tập 1, các em thấy những việc nào nên làm và những việc không nên làm để thể hiện thái độ tôn trọng với thấy cô.

 

*GV  chốt : Khi nói chuyện với thầy cô giáo cần có thái độ và cử chỉ chân thành. Nên chọn thời điểm thích hợp, không nói chen hay làm phiền khi thầy cô bận việc. Cần hỏi thăm, quan tâm khi biết thầy cô bị ốm hay gặp chuyện không may.

Bài tập 2:

- GV cho HS đọc bài tập 2

- Cho HS làm việc cá nhân.

 

 

 

 

 

 

 

-   Ngoài những việc làm trên, các em còn có những việc làm nào khác để bày tỏ thái độ kính trọng đối với thầy cô?

Chốt: Những việc cần làm trên đây thể hiện nếp sống thanh lịch văn minh đấy các con ạ..

Qua bài tập 1 và 2 chúng ta rút ra được điều gì?

 

- GV chốt, ghi bảng và cho HS đọc lại lời khuyên 2 và 3

- GV nhận xét và chuyển: Các em ạ, tôn trọng, chào hỏi lễ phép với thầy cô giáo đó là những việc thể hiện cách ứng xử thanh lịch, văn minh trong khi giao tiếp với thầy cô giáo.

Cô cùng cả lớp sẽ trao đổi, thực hành vấn đề này trong bài tập 3

4.Trao đổi, thực hành

-GV tổ chức cho HS thực hiện bài tập 3, SHS trang 20

- HS quan sát tranh theo từng tình huống

- Gọi HS thể hiện lời nói của mình theo từng tình huống

 

 

 

 

 

 

 

- GV tổ chức cho HS liên hệ

+ Em đã bao giờ giúp đỡ thầy, cô giáo chưa? Em hãy kể cho các bạn nghe.

*GV có thể đưa thêm tình huống:

- Trên đường, em gặp cô giáo đang dắt bộ xe em sẽ làm gì?

 

- GV hướng dẫn HS có cách ứng xử đúng, tình cảm với cô giáo khi gặp tình huống như vậy hoặc tương tự như vậy.

- GV chốt: Qua ba tình huống ở phần trao đổi thực hành cô thấy các con đã hiểu và thực hành rất tốt kĩ năng giao tiếp thanh lịch văn minh đối với thầy cô giáo đấy. Cô khen các con.

Qua phần đọc truyện và các bài tập, bạn nào có thể cho cô biết: Khi giao tiếp với thầy cô giáo chúng ta cần chú ý điều gì?

GV cho HS đọc lại lời khuyên

5. Củng cố - Tổng kết.

GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Tiếp sức

- Gv đưa các thẻ ghi những việc làm của HS về hành vi giao tiếp với thầy cô. HS lựa chọn các đáp án phù hợp với hai cột: Nên và không nên.

- GV phổ biến cách chơi, luật chơi

- GV tổ chức cho HS chơi.

- GV tổ chức cho HS bình chọn tổ chơi nhanh và chính xác nhất.

- GV cho HS đọc lại các việc nên làm

- GV cho HS đọc lại lời khuyên.

C. Tổng kết bài

- GV yêu cầu HS nhắc lại toàn bộ nội dung lời khuyên và hướng dẫn để HS mong muốn, chủ động, tự giác thực hiện nội dung lời khuyên.

Ghi nhớ lời khuyên:

   Các thầy giáo, cô giáo đã không quản khó nhọc, tận tình dạy dỗ chúng ta nên người. Vì vậy, chúng ta cần phải kính trọng, biết ơn các thầy giáo, cô giáo; cố gắng học tập, rèn luyện để khỏi phụ lòng thầy, cô.

  Khi chuyện trò với thầy, cô, chúng ta cần có thái độ và cử chỉ cởi mở, chân thành, tin cậy. Nên chúc mừng thầy cô vào những ngày lễ, Tết hay đạt thành tích cao trong công việc. Khi chuyện trò với thầy, cô, chúng ta nên chọn thời điểm thích hợp. Không nói chen hay làm phiền khi thầy cô bận việc. Cần hỏi thăm, quan tâm khi biết thầy cô bị ốm hay gặp chuyện không may. Kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo là nét đẹp của mỗi HS đó cũng là nếp sống văn minh của người Hà Nội từ xưa đến nay. Cô và trò ta quyết tâm gìn giữ và phát huy truyền thống đó để xứng đáng là người thủ đô Thanh lịch văn minh các em nhé.

- Chuẩn bị bài 6: Trò chuyện với bạn bè.

 

- Giúp cho tình cảm giữa những người trong gia đình gần gũi và gắn kết hơn.

- Khi chia sẻ mọi người sẽ hiểu mình hơn

 

- Có thái độ hòa nhã, cởi mở, tin cậy và thân thiện

 

 

 

 

-HS ghi vở

 

- HS lắng nghe

 

 

 

 

 

 

 

- HS ghi vở

 

 

 

 

 

 

 

 

-Giang gặp thầy Quang - dạy thể dục ở bể bơi.

-Giang chào thầy và được thầy hướng dẫn cách khởi động trước khi xuống nước.

 

 

- HS nghe

 

 

- HS lắng nghe

- HS trả lời:

   + Chạy tới chào thầy

   + Hồ hởi chào thầy

   + Cảm ơn thầy

   +Thưa gửi lễ phép

   + Kính trọng, hòa nhã

- Cởi mở, lễ phép, tin cậy, lễ phép và kính trọng thầy giáo.

 

 

 

-Bạn đã biết khởi động đúng trước khi bơi biết thêm những kiểu bơi mới.

 

 

 

 

 

 

 

- Kính trọng, lễ phép.

- Tin cậy, cởi mở

- HS quan sát và đọc lại

 

- Em thấy sợ, run

- Em luôn được thầy cô chia sẻ, cởi mở nên em không thấy sợ

 

- HS kể

 

- HS nhận xét

- HS lắng nghe.

- HS đọc

 

 

 

 

 

- HS suy nghĩ

 

 

 

 

 

- HS giơ thẻ

 

 

- HS trao đổi với GV và các bạn lí do chọn thẻ theo từng tình huống.

 

 

Tình huống 1

+ Không nên nói chen ngang cuộc nói chuyện

+ Cần được sự cho phép của người lớn mới được phép có ý kiến.

- Các nhóm khác theo dõi nhận xét và bổ sung.

- HS nêu ý kiến

 

 

 

 

 

- HS nêu ý kiến.

 

- Để giữ phép lịch sự khi giao tiếp với thầy cô giáo em cần trao đổi khi thầy cô không bận việc gì.

 

 

 

 

 

 

Tình huống 2:

+ Đây là việc làm tốt thể hiện thái độ quan tâm tới thầy cô.

 

 

- HS lắng nghe và tự liên hệ bản thân

Chia sẻ, động viên khi thầy cô có chuyện buồn, chúc mừng khi thầy cô có chuyện vui.

- Em chúc mừng cô ạ.

 

- HS trả lời

 

 

 

 

 

 

 

- HS nêu ý kiến của mình.

 

 

 

 

- HS làm việc cá nhân

- HS trả lời

- Chúc mừng thầy cô khi có chuyện vui

- Thăm hỏi động viên thầy cô khi ốm đau hoặc có chuyện buồn.

- Không nói chen ngang hay làm phiền khi thầy cô đang bận việc.

 

 

 

 

 

 

- HS đọc lời khuyên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS nêu ý kiến của mình.

+ Chào thầy cô và giới thiệu thầy cô với gia đình

+  Xin lỗi thầy giáo và hứa sẽ sửa chữa khuyết điểm

+ Hỏi thăm sức khỏe của cô và động viên cô giữ gìn SK

 

- HS trao đổi

 

 

 

 

- Chạy tới hỏi thăm và giúp cô khi có thể

+ Đẩy xe giúp cô

+ Chỉ chỗ hoặc gọi người tới sửa xe cho cô

+ Mua xăng hộ cô....

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc

 

 

 

- HS lắng nghe

 

 

 

 

- HS chơi

 

- HS bình chọn

 

- HS nhắc lại

 

 

1

GV dự thi: Đỗ Thị Huân - Trường Tiểu học Liên Hiệp

nguon VI OLET